intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học trong môn Khoa học tự nhiên 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

33
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học trong môn Khoa học tự nhiên 6" nhằm giúp giáo viên bộ môn sinh học có định hướng các biện pháp để dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh; Giúp học sinh phát huy tối đa năng lực, phẩm chất cá nhân. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học trong môn Khoa học tự nhiên 6

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÂN HÓA DỰA VÀO PHONG CÁCH NGƯỜI HỌC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN  6 Lĩnh vực/ Môn: Khoa học tự nhiên Cấp học: Trung học cơ sở                     Tên Tác giả: Đỗ Hùng Minh                     Đơn vị công tác: THCS Lương Thế Vinh                     Chức vụ: Giáo viên
  2. NĂM HỌC 2021­2022 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài
  3. Mỗi học sinh là một cá nhân có tiềm năng, trí thông minh, động lực và  phong cách học tập khác nhau. Nhà trường cần trang bị  cho các em nền học  vấn phổ  thông, đồng thời có nhiệm vụ  giúp mỗi học sinh phát triển tối đa   năng lực cá nhân của mình. Điều đó đòi hỏi quá trình dạy học ngày nay phải  đáp ứng yêu cầu phân hóa. Vì vậy tôi chọn cho mình đề tài : “Dạy học phân  hóa dựa vào phong cách của người học trong môn Khoa học tự nhiên 6” 2. Mục đích nghiên cứu ­ Giúp giáo viên bộ  môn sinh học có định hướng các biện pháp để  dạy  học theo hướng phát triển năng lực học sinh ­ Giúp học sinh phát huy tối đa năng lực, phẩm chất cá nhân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6  ­ Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và tài liệu còn hạn chế  nên phạm vi  nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở môn Khoa học tự nhiên 6. 4. Phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lí thuyết như phương pháp   hệ thống, phân tích, tổng hợp... theo hướng sưu tầm, thu thập và nghiên cứu   các loại tài liệu như: sách, báo, giáo trình, các tài liệu tham khảo,… có liên  quan đến việc hình thành và phát  triển năng lực chuyên biệt  trong dạy học  môn Khoa học tự nhiên 6 , từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hoá  và chọn lọc những nội dung lí thuyết cần thiết cho đề tài. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Phương pháp điều tra, quan sát: Để có cơ sở thực tiễn cho những nhận   xét, đánh giá liên quan đến đề tài, tôi đã tiến hành điều tra thông qua: dự giờ,  phát phiếu điều tra. ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Soạn và giảng dạy một số bài cụ  thể trong chương trình Khoa học tự nhiên 6 . Thực tế giảng dạy sẽ là cơ sở để  kiểm chứng hiệu quả và tính khả thi của đề tài. 5. Kế hoạch nghiên cứu Đề  tài này được thực hiện trong năm học 2021­2022, từ  tháng 9 /2021 –  đến  31/1/2022 B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Dạy học phân hóa 1.1 Quan niệm về dạy học phân hóa.
  4.        Theo Brimijoin và Narvaez (2008) : Dạy học phân hóa là một triết lí   dạy học dựa trên tiền đề  cho rằng học sinh học tốt nhất khi giáo viên điều   chỉnh quá trình dạy học sao cho phù hợp với trình độ, sở  thích và phong cách  học tập của các em”;  quan niệm của Ann Carol Tomlinson cung cấp cho   người học những con  đường khác nhau để  chiếm lĩnh nội dung dạy học.   Thông qua đó học sinh đạt được hiệu quả học tập cao hơn; theo Hall (2002) :   Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học đáp  ứng những đối tượng học   sinh khác nhau trong cùng một lớp  nhằm múc đích tối đa hóa năng lực của   mỗi cá nhân bằng cách tạo ra cho người học quá trình dạy – học phù hợp nhất  với họ. Như  vậy , dạy học phân hóa là định hướng về  nội dung và phương  pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ  chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm  đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí, trình độ nhận   thức, nhịp độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập của người học, trên   cơ sở đó phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. 1.2 Các yếu tố của dạy học phân hóa       Theo các tác giả Tôn Thân (2005) , Nguyễn Bá Kim (2006) , có hai cấp  độ  dạy học phân hóa : Phân hóa ngoài ( cấp độ vĩ mô ), phân hóa trong ( cấp   độ vi mô). Trong khuôn khổ bài viết này , tôi chỉ phân tích ở cấp độ vi mô. Dạy học theo  phân hóa trong ( cấp độ  vi mô) là với mỗi chương trình   học, cách dạy học chú ý tới từng đối tượng người học trên cơ  sở  hiểu biết   sâu sắc về  người học ( kiến thức nền tảng, năng lực nhận thức môn học,  hứng thú hay phong cách học tập của người học), từ đó có các biện pháp dạy   học tích cực, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Theo Ann Carol Tomlinson (2013), trong quá trình dạy học phân hóa cần  phải đáp  ứng ba đặc tính cơ  bản của người học đó là: năng lực nhận thức,   hứng thú và phong cách học tập của người học. Để  đáp ứng với những đặc   điểm khác nhau của người học, giáo viên có thể điều chỉnh, sửa đổi một trong  ba yếu tố như nội dung, quy trình và sản phẩm của quá trình dạy học. Nội dung dạy học bao gồm: nội dung về mặt kiến thức như thông tin   sự  kiện, khái nhiệm, các nguyên tắc, phương pháp và tiến trình, nội dung về  mặt kĩ năng và nội dung thái độ. Ngoài ra  nội dung còn bao gồm cả các thông  tin mà giáo viên thiết kế để dựa vào đó, người học có thể tiếp cận được kiến  thức. Tất cả  những nội dung này học sinh sẽ  phải nỗ  lực tối đa để  chiếm  lĩnh, làm chủ và có khả năng sử dụng nó trong tình huống mới.
  5. Quy trình dạy học là cách thức tiến hành hoạt động dạy, nhiệm vụ của   hoạt động này nhằm giúp người học hiểu và cuối cùng là phải sở  hữu được   các các khái niệm và kĩ năng. Phân hóa quy trình được hiểu là với cùng một   nội dung nhưng được đưa ra cho học sinh với các sự  trợ  giúp khác nhau, có  thể mang tính thử thách và tính chất phức tạp khác nhau. Để  những học sinh  khá giỏi không cảm thấy nhàm chán, đơn giản khi khám phá kiến thức, còn  học sinh trung bình không đến mức thất vọng vì phải đối mặt với vấn đề quá  khó so với năng lực. Phân hóa quy trình cho phép học sinh lựa chọn phương pháp phù hợp  với bản thân ( về  năng lực, phong cách học tập khác nhau) để  tiếp thu kiến  thức, kĩ năng một cách dễ dàng nhất hoặc lựa chọn những thử thách để chinh   phục. Sản phẩm là cái mà học sinh có thể  tạo ra khi kết thúc bài học để  thể  hiện  làm chủ nội dung học tập của mình hay cách thức biểu hiện của học sinh về  những  thông tin kiến thức, kĩ năng mà người học lĩnh hội, chiếm lĩnh được  sau bài học ( bài thuyết trình, bài vẽ, tóm tắt, bài viết, …) Dạy học phân hóa  cho phép có cơ  hội lựa chọn cách thể  hiện thông tin phản hồi dựa trên sở  thích, thế mạnh và phong cách của mình. 2. Dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học Như vậy để  thực hiện quá trình dạy học phân hóa có hiệu quả, giáo viên   cần dựa vào năng lực nhận thức, sự  hứng thú và phong cách học tập của  người học. Trong đó, phong cách học tập  của học sinh ngày càng được quan   tâm nhiều hơn. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quốc gia ( Mỹ, Đan Mạch,   Australia, Newzealand , …)  thành lập riêng các trung tâm chuyên nghiên cứu  về phong cách người học để  đưa ra các biện pháp dạy học phù hợp, có hiệu  quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Từ đó, có thể nhận thấy, dạy học   đáp ứng phong cách người học của học sinh có vai trò rất quan trọng. Có rất nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về  phong cách học tập   nhưng nhìn chung, có thể hiểu phong cách học tập của học sinh là cách thức  mà học sinh học tập, là những chiến lược học thích hợp, hiệu quả  nhất của   mỗi học sinh qua đó có thể  tiếp thu lĩnh hội và sử  dụng kiến thức trong các  tình huống cụ thể. Dạy học đáp ứng phong cách học tập có vai trò quan trọng trong quá trình   dạy học. Theo Sheal (2009) , một trong những trách nhiệm quan trọng của  người dạy hiện nay là phải tìm hiểu cái gì đang diễn ra trong tư duy, suy nghĩ  của người học, phải nỗ  lực để  hiểu học sinh tư  duy như  thể  nào, thấy sự 
  6. quan trọng của việc hiểu biết về  phong cách người học tập của học sinh,   người dạy liên quan như  thế nào với sự  thành công của người học, đặc biệt  làm thế  nào để  vận chuyển kiến thức khoa học  tới người học mà phù hợp  với phong cách học tập. Còn Anderson (2005) cho rằng, sự  tương tác giữa   cách dạy của giáo viên với phong cách học tập của học sinh là nhân tố cơ bản   dẫn tới sự thành công của quá trình dạy học. C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÂN HÓA DỰA VÀO PHONG  CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 1. Sử dụng kĩ thuật RAFT Chiến lược RAFT (Santa, 1998) là một kĩ thuật dạy học , yêu cầu học sinh  trình bày các thông tin, kết quả  nhiệ  vụ nghiên cứu bằng văn bản với nhiều   cách thức, thể  loại khác nhau, trong đó : R (role) ­ có nghĩa là vai rò, vai của   người viết, thiết kế nội dung văn bản; A (audien) – độc giả, là đối tượng mà   văn bản hướng đến; F(format) – thể  loại văn bản, kiểu văn bản mà người  viết lựa chọn cách thức trình bày và T (topic) – chủ đề, nội dung thông tin và   văn bản muốn viết, khai thác. Như  vậy, kĩ thuật này sẽ  khuyến khích tư  suy sáng tạo của người học,   buộc học sinh phải xử  lí thông tin chứ  không đơn thuần viết câu trả  lời cho   câu hỏi. học sinh có hứng thú, động cơ  để  thực hiện nhiệm vụ  hơn bởi kĩ   thuật này đáp ứng phong cách học tập đa dạng thông qua phần lựa chọn kiểu  thể loại văn bản ( bài thuyết trình, bài quảng cáo, công thức, chỉ dẫn, …). Các bước thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị:  ­ Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học, lựa chọn thông tin, nội dung phù hợp  với việc sử dụng kĩ thuật RAFT;  ­ Thiết kế nội dung sử dụng kĩ thuật RAFT: + Xác định vai trò của người viết (R ): xác định vai trò của người viết văn bản  ( vai có thể là người, đồ vật, cây cối, …) + Xác định đối tượng, khán giả  mà bài viết muốn hướng đến (A ): Viết cho   ai? + Xác định thể  loại văn bản (F): Thể  loại văn bản mà người học thích trình   bày­ đây là yếu tố mà giáo viên tạo cơ hội cho học sinh có nhiều khả năng lựa   chọn nhất đáp ứng phong cách học tập. Ví dụ , có các thể loại như : Cho học   sinh viết nhật kí, xây dựng một công thức, bảng hướng dẫn, viết bài báo,   quảng cáo, xây dựng hội thoại, bài hát, …
  7. + Xác định chủ  đề, nội dung (T) của văn bản: là những vấn đề, quan điểm   thuộc nội dung bài học phù hợp với kĩ thuật này. Giáo viên trình bày thông tin dưới dạng bảng có cấu trúc như sau: Vai người viết Đối tượng/ Thể loại văn bản Chủ đề/   khán giả nội dung Bước 2: Giải thích cho người học các nội dung RAFT và hiểu được cấu trúc   vai trò của biện pháp. Bước 3 : Học sinh lựa chọn, đánh dấu hay tô màu các yếu tố trong bảng theo   hứng thú, phong cách học tập của cá nhân. Ví dụ bảng RAFT cho bài 27: Vi khuẩn , KHTN 6 sách kết nối tri thức   và cuộc sống Vai người viết Đối tượng/ Thể loại văn bản Chủ đề/   khán giả nội dung Họa sỹ Độc giả Sưu tầm tranh Đa   dạng   của   vi  khuẩn Giáo viên Học sinh Làm mô hình Cấu   tạo   của   vi  khuẩn Nhà báo Độc giả Bài báo Vai   trò   của   vi  khuẩn Bác sỹ Người bệnh Bài thuyết trình Một   số   bệnh   do  vi khuẩn Bước 4 : nhóm học sinh ( cặp đôi hoặc nhóm nhỏ  ba đến bốn học sinh ) có  cùng chủ đề và thực hiện nhiệm vụ. Bước 5: Trình bày chia sẻ kết quả Bước 6 : Giáo viên nhận xét, kết luận 2. Sử dụng kĩ thuật “hình lập phương” ( cubing). Đây là kĩ thuật dạy học cho phép người học xem xét khái niệm, thông tin,  vấn đề dưới nhiều góc độ, quan điểm, cách thức khác nhau. Sử dụng kĩ thuật  hình lập phương có tác dụng đáp  ứng được khả  năng nhận thức đa dạng,   hứng thú và góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh, bởi nó cho  phép những học sinh thích làm việc với đôi tay có cơ hội “sờ mó” vào các đồ  vật, được di chuyển qua lại và người học có cơ  hội khá phá, tìm hiểu thông 
  8. tin khái niệm  ở  các phương diện, quan điểm khác nhau nhằm phù hợp với   phong cách học tập của người học. Với kĩ thuật “hình lập phương”, sử dụng các hình lập phương gồm có 6 mặt,  được thiết kế  đa dạng và linh hoạt, mỗi mặt có ghi các câu hỏi, hoạt động   khác nhau ( yêu cầu khác nhau nhưng đều có hướng tới một mục đích giống   nhau). Học sinh sẽ  lựa chọn các hoạt động phù hợp với phong cách học tập  của mình để  thực hiện, kĩ thuật này có tác dụng thúc đẩy học sinh hiểu sâu   sắc và hiểu vấn đề. Các bước thực hiện Bước 1: chuẩn bị - Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học, lựa chọn thông tin, nội dung phù  hợp với việc sử dụng kĩ thuật “hình lập phương”; - Thiết kế nội dung sử dụng kĩ thuật “hình lập phương”: xây dựng 6 câu   hỏi dựa vào các trí thông minh nổi trội theo Howard Gadner ( tùy thuộc   học sinh trong lớp) - Viết mỗi câu hỏi lên một mặt của hình lập phương. Ví dụ  : Thiết kế  nội dung theo kĩ thuật “hình lập phương” dựa vào lí   thuyết đa trí thông minh khi dạy mục II. Hệ thống phân loại 5 giới, bài hệ   thống phân loại sinh vật,  KHTN 6 ( sách kết nối tri thức và cuộc sống ) Em   hãy   vẽ  mỗi   giới  sinh vật một  đại diện Em   hãy   kể  Em   hãy   nêu  Em   hãy   lập  Em   hãy   lấy  tên các   giới  đặc   điểm  bảng so sánh  ví   dụ   các  sinh vật mỗi   giới  các giới sinh  đại diện cho  sinh vật  vật mỗi   giới  sinh vật Em   hãy   lập  sơ   đồ   phân  chia   5   giới  sinh vật Bước 2: Giải thích nhiệm vụ cho học sinh
  9. Bước 3: học sinh lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với phong cách học tập của  mình. Học sinh tiến hành xoay các mặt của khối lập phương, lựa chọn   một hoạt động hay câu hỏi phù hợp với hứng thú và phong cách diễn đạt   của cá nhân để tìm tòi, khám phá. Bước 4: Nhóm học sinh. Với kĩ thuật này, học sinh có thể  làm việc cá  nhân, cặp đôi hoặc theo nhóm với cùng sự  lựa chọn về  nội dung hoạt  động. Bước 5: Trình bày chia sẻ kết quả Bước 6: Giáo viên nhận xét, kết luận 3. Sử dụng kĩ thuật “cờ ca rô” ( bảng chọn). Kĩ thuật cờ ca rô là kĩ thuật dạy học cho phép học sinh có nhiều cơ hội lựa  chọn các biện pháp, cách thức khác nhau trong quá trình tìm tòi, khám phá  nhằm chếm lĩnh kiến thức, kĩ năng. “Bảng chọn” hay “cờ ca rô” gồm 9 ô, mỗi ô có ghi các câu hỏi, nhiệm vụ,   bài tập. giống với trò chơi cờ  ca rô , học sinh phải lựa chọn và thực hiện 3  nhiệm vụ  trong bảng, các nhiệm vụ  này phải nằm trong cùng một cột hoặc   một hàng hoặc trên cùng một đường chéo. Như  vậy, học sinh được lự  chọn  nhiệm vụ vừa phù hợp với phong cách học tập của mình, đồng thời vừa đảm   bảo được sự đa dạng về các cấp độ nhận thức. Cách thiết kế  bảng chọn: có thể  xây dựng dựa vào thang nhận thức của   Bloom ( phù hợp với năng lực nhận thức) ; dựa vào thuyết đa trí thông minh  ( phù hợp với phong cách học tập) hay dựa vào hứng thú, sở thích của người   học để thiết kế nhiệm vụ trong bảng chọn. Cấu trúc một bảng chọn thiết kế  theo thuyết đa trí thông minh có các gợi ý  sau:  Ngôn ngữ  lời nói: Viết  Toán học/logic: Hình ảnh/ không gian:  chỉ   dẫn,   sáng   tác   thơ,  ­Xây   dựng   bằng   bảng  ­Vẽ bản đồ đọc  truyện,  kể  lại   câu  tiến trình ­Xây dựng tranh chuyện,   tạo   trò   chơi   ô  ­ So sánh, đối chiếu ­Thiết kế sơ đồ chữ ­   Viết   tóm   tắt   câu  ­Vẽ  lại theo quan điểm  chuyện khác ­ Xây dựng biểu đồ ­ Xây dựng mẫu Tương   tác   với   các   cá  Tự chọn Vận động cơ thể: nhân ­Học sinh gặp giáo viên  ­Thiết kế  một trò chơi  ­Kể   một   câu   chuyện  đề xuất lựa chọn mang tính hợp tác
  10. cho bạn nghe ­Thực hiện các bài tập  Dạy một trò chơi mang  vận động tính hợp tác ­Thực   hiện   các   hoạt  ­Đóng   vai   một   tình  động   thực   hành   trải  huống nghiệm ­Thảo   luận   để   đi   đến  kết luận ­Điều tra và phỏng vấn  người khác Âm nhạc/ nhịp điệu: Tự nhiên Tự nhận thức: ­Soạn một bài hát, bản  ­Khám   phá   và   trải  ­Suy   nghĩ   và   lập   kế  nhạc nghiệm hoạch ­Chơi một loại nhạc cụ ­Thực   hiện   một   hành  ­Hình dung và xem xét ­Dạy các điệu nhảy trình ­Tưởng   tượng   và   viết  ­Dán nhãn và phân loại về tương lai ­Sưu   tầm   và   sắp   xếp  các dữ  liệu, vật liệu và  ý tưởng D. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Về kiến thức và năng lực Sau khi chấm bài kiểm tra, tôi tiến hành xử lý điểm theo toán học thống   kê và thu được kết quả như sau: Trước khi thực hiện đề tài Điểm 9­10 Điểm 7­8 Điểm 5­6 Dưới 5 TB trở lên Lớ Sĩ  T p số S TL  S S TL  S TL  S L  TL %  L %  L L %  L %  L %  6B 44 9 20, 1 38 1 40, 0 0 4 100 5 7 ,6 8 9 4 6C 44 3 6,8 1 36 2 52, 2 4,5 4 95,5 6 ,4 3 3 2 Sau khi thực hiện đề tài  * Lớp 6B  có áp dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”: * Lớp 6C  không áp dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”:
  11. Điểm 9­10 Điểm 7­8 Điểm 5­6 Dưới 5 TB trở lên Lớ Sĩ  T p số S TL  S S TL  S TL  S L  TL %  L %  L L %  L %  L %  6B 44 1 34, 2 45 9 20, 0 0 4 100 5 1 0 ,5 4 4 6C 44 5 11, 1 34 2 50 2 4,5 4 95,5 4 5 ,1 2 2 Qua  các bảng trên  cho thấy  kết quả  điểm  bài kiểm tra  giữa lớp thực  nghiệm và lớp đối chứng có sự khác biệt rõ rệt: ở lớp thực nghiệm, tỉ lệ học   sinh có điểm khá, giỏi cao hơn và tỉ  lệ học sinh có điểm dưới trung bình lại   thấp hơn so với lớp đối chứng; từ đó mặt bằng điểm trung bình của lớp thực  nghiệm (100%) cũng cao hơn lớp đối chứng (95,5%). Điều này chứng tỏ  lớp  thực nghiệm lĩnh hội kiến thức sâu sắc hơn lớp đối chứng. Những con số  trên thực sự  là những  “con số  biết nói”, chứng tỏ  trong  dạy học Sinh học có sử  dụng  “Dạy học phân hóa theo phong cách người  học”mang lại hiệu quả cao hơn. Việc sử dụng  “Dạy học phân hóa theo phong  cách người học”đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển được  năng lực học tập của học sinh. 2. Về tinh thần, thái độ học tập: Ở lớp thực nghiệm, do bài giảng lồng ghép sử dụng “Dạy học phân hóa  theo phong cách người học” có khả  năng thu hút, lôi cuốn và thúc đẩy động  cơ  học tập của học sinh nên hầu hết các em đều hứng thú say sưa tìm tòi,   khai thác tri thức dưới sự  hướng dẫn của giáo viên. Do vậy hiệu quả  trước   tiên là đã khơi dậy hứng thú học tập, kích thích tư  duy, học sinh hiểu bài  nhanh, không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, học sinh thêm hiểu và  thêm yêu Khoa học tự nhiên Như  vậy so với phương pháp truyền thống thì hiệu quả  của việc   sử  dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học” phù hợp trong các tiết  dạy mang lại hiệu quả cao. E. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu, áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy học, tôi đã rút ra mộ số  bài học cho bản thân : Dạy học theo quan điểm phân hóa góp phần tối đa hóa   khả năng học tập của người học. Đặc biệt, dạy học phân hóa dựa vào phong   cách học tập của học sinh có vai trò hết sức quan trọng đối với  việc học tập   và cả đối với cá nhân người học. Nhằm đáp ứng được phong cách học tập đa 
  12. dạng, cần phải xây dựng các biện pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp và sử dụng   hiệu quả trong quá trình dạy học. 2. Khuyến nghị Đề  nghị  Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở  Giáo dục và Đào tạo thường   xuyên tổ  chức các chuyên đề  thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tổ  chức những buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm để giáo viên có dịp trao đổi,  học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với  đồng nghiệp về việc sử dụng các kĩ thuật  dạy học tích cực trong dạy học môn Khoa học tự  nhiên 6 , nhằm góp phần   nâng cao chất lượng dạy và học môn Khoa học tự nhiên  trong nhà trường.  Trên đây là những kinh nghiệm của tôi về  việc sử  “Dạy học phân hóa  theo phong cách người học” trong giảng dạy Khoa học tự nhiên 6 . Trong quá  trình thực hiện đề  tài này, mặc dù đã rất cố  gắng song chắc chắn đề  tài  không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp   ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2