Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS qua môn GDCD
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS qua môn GDCD" nhằm giúp thầy cô hiểu được cách tổ chức để giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD và giáo dục theo hướng hiện đại. Giúp cho học sinh rèn luyện kĩ năng sống trong quá trình học tập và biết vận dụng vào cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với mọi người xung quanh. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo nội dung chi tiết tại đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS qua môn GDCD
- A. PHÂN M ̀ Ở ĐÂU: ̀ Môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường Trung học cơ sở có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội công bằng ,dân chủ, văn minh . Môn Giáo dục công dân đam bao cân đôi ,hai hoa gi ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ữa yêu câu ̀ ́ ̣ ́ ức với viêc ren luyên ki năng,phat triên thai đô tich c trang thiêt bi kiên th ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ̉ ́ ̣ ́ ực cuả ̣ ̣ hoc sinh,la môn hoc co nhiêu c ̀ ́ ̀ ơ hôi giao duc ki năng sông cho hoc sinh.Đ ̣ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ặc biệt với mục tiêu hình thành phẩm chất, năng lực học sinh và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có vai trò quyết định để đạt mục tiêu đó. Như chúng ta đã biết, hiện nay Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học nhằm chuyển từ phương pháp “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,rèn luyện kĩ năng hình thành năng lực và phẩm chất, chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực nhằm dạy bảo đảm chất lượng đầu ra của việc dạy học thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống cuộc sống và nghề nghiệp. Trong tiến trình, xu thế đổi mới chung đó, môn Giáo dục công dân ở trong trường Trung học cơ sở có vai trò quan trọng trực tiếp trong quá trình hình thành ý thức chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh.Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn Giáo dục công dân có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh. Mặt khác, trong giảng dạy môn Giáo dục công dân nói chung và Giáo dục công dân Trung học cơ sở nói riêng để đạt được mục tiêu đổi mới dạy học theo phát triển định hướng năng lực của học sinh thì điều quan trọng trong môn Giáo dục công dân phải thực hiện tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm.sẽ tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời giúp các em có 1 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp. Đặc biệt tất cả các hoạt động này phải dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục. Qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, những năng lực chung đã được xác định tại chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Các năng lực và phẩm chất chung này sẽ được thực hiện trong hoạt động trải nghiệm thông qua 3 mục tiêu của hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường theo các quy mô: cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường Từ nhưng trăn tr ̃ ở đo, tôi đa rut ra đ ́ ̃ ́ ược: “Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS qua môn GDCD”. Theo tôi, đây là vấn đề thực sự quan trọng và cần thiết để có những giờ dạy giáo dục công dân thật hiệu quả. II.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Học sinh khối lớp 6 đến 9 môn Giáo dục công dân.Sáng kiến chỉ dừng lại ở việc giáo dục kĩ năng sống trong tiết dạy Giáo dục công dân. III. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu: Qua qúa trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, giúp hiểu được cách tổ chức để giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD và giáo dục theo hướng hiện đại. Giúp cho học sinh rèn luyện kĩ năng sống trong quá trình học tập và biết vận dụng vào cuộc sống hàng ngày,trong quan hệ với mọi người xung quanh. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được cho là có thể mang lại cho học sinh cơ hội và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng. Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và không gian dạy học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học; lực lượng tham gia quá trình dạy học không chỉ là giáo viên trong trường mà có sự tham gia của các thành phần xã hội,... IV. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến giáo dục kĩ năng sống trong tiết dạy Giáo dục công dân như:Tài liệu giáo dục kĩ năng sống.Sách Hướng dẫn học GDCD 6 mô hình trường học mới.Giáo dục công dân 7,8,9 nhà xuất bản GD.Tài liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh và một số tài liệu tham khảo khác. 2
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu. Dùng phương pháp này để quan sát học sinh qua các tiết dạy, qua quá trình học tập, xem thái độ học tập, thói quen và hành vi bảo vệ môi trường của các em như thế nào? Qua đó tìm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu Phương pháp trò chuyện trao đổi: Dùng phương pháp này để trò chuyện với học sinh để biết được kết quả việc tiến hành loại bài này. Phương pháp phân tích sản phẩm: Nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh qua các buổi lao động, ngoại khóa… và giảng dạy của giáo viên. Giúp ta xác định khả năng nhận thức, trình độ nhận thức, thái độ hứng thú học tập của học sinh, trình độ nghiệp vụ kiến thức, đặc điểm, tính cách và khả năng vươn tới của giáo viên Phương pháp điều tra, khảo sát: Qua một thời gian nghiên cứu, giáo viên tiến hành điều tra, khảo sát, so sánh, đối chiếu với số liệu cũ với số liệu mới để thấy kết quả nghiên cứu của đề tài. Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến bài học, tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn, để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Phương pháp giải quyết vấn đề: Phương pháp giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề, tình huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hành ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề tình huống đó một cách có hiệu quả. Phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề, bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. 3 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- Phương pháp trò chơi: Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hoặc thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Phương pháp động não: Phương pháp động não thường được sử dụng trong bài học trước khi giới thiệu bài mới, giới thiệu một nội dung mới hoặc kết thúc một nội dung nào đấy . Phương pháp này góp phần rèn luyện tư duy độc lập, năng lực sang tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh. Phương pháp dạy học trải nghiệm và khám phá: Phương pháp này góp phần phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự nghiên cứu, năng lực sáng tạo và năng lực chịu trách nhiệm. V. Dự báo đóng góp của đề tài. Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, có thể tích hợp giáo dục trong nhiều môn học, riêng môn Giáo dục công dân là môn có nhiều cơ hội thực hiện hoạt động trải nghiệm tốt, phù hợp cho bản thân để đạt mục tiêu giáo dục nói chung trở thành những con người phát triển một cách toàn diện để năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển. B.PHÂN NÔI DUNG ̀ ̣ I. Cơ sở lí luận: Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của nhà trường góp phần khắc phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động trải nghiệm định hướng giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của loại hoạt động này. Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”. 4
- Đây cũng là nguyên lí giáo dục được qui định trong Luật giáo dục hiện hành của Việt Nam. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, do cách hiểu và cách làm, giáo dục đào tạo chưa đạt được nhiều thành công trong việc thực hiện nguyên lí này. Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin, 1995). Như vậy, hoạt động bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm, sáng tạo của chủ thể. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con người đều có thể được coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, bao gồm cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Do đó, có thể chia hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thành 2 nhóm: Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa hẹp nhằm hình thành các giá trị, phẩm chất, hành vi và hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm tổ chức hoạt động nhận thức học tập sáng tạo cho người học. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hoá thành năng lực. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục; đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 5 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân khấu hóa (kịch, tiểu phẩm, thơ, hát,...) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,... Các hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự đánh giá, tự khẳng định. Như vậy, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo không hoàn toàn xa lạ đối với giáo dục Việt Nam trước đây cũng như trong thời gian gần đây. Nhằm định hướng đổi mới căn bản, toàn diện, nhiều hoạt động dưới dạng trải nghiệm sáng tạo đã được triển khai thực hiện. Để các hoạt động trải nghiệm sáng tạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Đảng và Nhà nước và những người làm công tác giáo dục đã đề ra nhiều chủ trương biện pháp tích cực đồng bộ ,nhiều văn bản mang tính pháp quy được thông qua:……. Bộ,sở, nghành Giáo dụcĐào tạo đã thực sự rất quan tâm có nhiều chương trình tập huấn, chuyên đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nói chung và trong môn Giáo dục công dân nói riêng, đưa vị trí môn học vào các môn bắt buộc, môn học này chỉ giáo viên đào tạo đúng chuyên nghành đảm nhận. II. Cơ sở thực tiễn: Ở Tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở THCS và THPT là Hoạt động trải nghiệm Hướng nghiệp. Tuy nhiên, 2 tên gọi này vẫn đang trong quá trình xin ý kiến của dư luận. Hội thảo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông năm 2015 của Bộ giáo dục và Đào tạo tập trung một số nghiên cứu, bài viết của một số nhà khoa học giáo dục Việt Nam về cơ sở lí luận, thực tiễn triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển và một số gợi ý áp dụng vào giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Trải nghiệm và sáng tạo là bản chất của hoạt động ở người. Bản chất hoạt động của người học nói riêng, của con người nói chung là hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo. Như vậy, hoạt động bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm, sáng tạo của chủ thể. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con người đều có thể được coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, bao gồm cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. 6
- Do đó, có thể chia hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thành 2 nhóm: Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa hẹp nhằm hình thành các giá trị, phẩm chất, hành vi và Hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm tổ chức hoạt động nhận thức học tập sáng tạo cho người học. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân khấu hóa (kịch, tiểu phẩm, thơ, hát,...) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,... Các hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự đánh giá, tự khẳng định. HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của HĐTNST trong nhà trường phổ thông: 4.1. Hoạt động câu lạc bộ (CLB) Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, 7 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian… 4.2. Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… 4.3. Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong 8
- đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em. 4.4. Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,… 4.5. Tham quan, dã ngoại Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan 9 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo… 4.6. Hội thi / cuộc thi Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn. 4.7. Tổ chức sự kiện Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của 10
- học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài… 4.8. Hoạt động giao lưu Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau: Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng. Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em. Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường. 4.9. Hoạt động chiến dịch Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như 11 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch. 4.10. Hoạt động nhân đạo Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa… Qua thực tế giảng dạy Giáo dục công dân trong nhiều năm, tôi cũng đã đưa ra những bài khảo sát cho các em như: Kết quả khảo sát hiểu biết thực tế của học sinh khi chưa tổ chức cacshoatj động trải nghiệm: Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp(tổng số) 12
- SL % SL % SL % SL % K6 (70) 18 26 28 40 20 29 4 6 K7( 80) 15 19 30 38 30 38 5 5 Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp(tổng số) SL % SL % SL % SL % K8 (150) 40 27 50 33 60 40 K9 ( 135) 50 37 50 37 35 26 Như vậy qua quá trình giảng dạy và quan sát thực tế, chất lượng và ý thức học sinh có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, kết quả cho thấy học sinh có kĩ năng tốt còn chưa nhiều.Chính vì vậy,cách giáo dục kĩ năng sống là vấn đề cần quan tâm cho các giờ dạy Giáo dục công dân và học sinh rèn luyện kĩ năng sống hiệu quả. III. Phương phap th ́ ực hiêṇ Theo đó, có thể thấy yêu cầu căn bản nhất của việc triển khai các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong thời điểm hiện nay là: Tích cực đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Đối với mỗi chủ đề dạy học, mỗi bài học, tiết học, giáo viên cần tăng cường thiết kế và triển khai các hoạt động dạy học cả trong và ngoài nhà trường theo hướng tối đa hóa cơ hội trải nghiệm thực tiễn cho học sinh, gắn dạy học với thực tiễn cuộc sống hàng ngày, với văn hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương. Tổ chức và duy trì các câu lạc bộ, các hoạt động sân khấu hóa, các hội thi, diễn đàn, giao lưu, hoạt động văn hóa văn nghệ, chăm sóc di sản văn hóa. 13 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- Triển khai có hiệu quả cuộc thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học, cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình huống thực tiễn. Tổ chức tham quan, học tập qua di sản một cách thiết thực, khai thác tốt các di sản văn hóa ngay tại địa phương. Dạy học qua di sản phải được tiến hành có mục tiêu rõ ràng, phương pháp phù hợp theo định hướng tích cực hóa học sinh cả trong quá trình chuẩn bị, trải nghiệm thực tiễn và thu hoạch. Trong quá trình tham gia trải nghiệm và thực hiện các hoạt động nêu trên, cũng cần lưu ý là học sinh phải được tích cực cả trong việc thực hiện các hoạt động thực tiễn cũng như trong tư duy. Học sinh phải có cơ hội thực hiện các thao tác tư duy tích cực thông qua hoạt động thực tiễn như phản ánh, phân tích, nhận định, đánh giá,... để chuyển hóa trải nghiệm thực tiễn thành giá trị, năng lực của bản thân. Mặc dù hoạt động trải nghiệm rất phong phú bao trùm nhiều lĩnh vực nhưng khi xây dựng chủ đề cho học sinh tiểu học, giáo viên cần phải đặt ra và căn cứ vào những tiêu chí, tiêu chuẩn nhất định để xây dựng các chủ đề thích hợp. Chẳng hạn, khi xây dựng chủ đề, giáo viên cần phải căn cứ vào các tiêu chí như dưới đây: Chủ đề phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của học sinh; Chủ đề phải có mối liên hệ mật thiết hoặc xuất phát từ chính cuộc sống, trải nghiệm của học sinh' Chủ đề phải đảm bảo được sự an toàn của học sinh và giáo viên khi thực hiện; Chủ đề phải huy động được sự hợp tác giữa giáo viên tổ chức thực hiện chủ đề, người dân, chính quyền địa phương và các giáo viên khác; Chủ đề phải phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; Chủ đề phải có tính hợp lý trong mối quan hệ với mùa và sự sắp xếp chương trình của nhà trường. Để biết chủ đề dự định lựa chọn, thiết kế có phù hợp với các tiêu chí vừa kể trên không giáo viên cần phải tiến hành quan sát trực tiếp và tiến hành điều tra bằng nhiều hình thức khác nhau cũng như nghiên cứu tài liệu nhiều nguồn để nắm chắc tình hình địa phương, trường học và học sinh. Ở đó, khảo sát điền dã, điều tra xã hội học, phỏng vấn, trao đổi với phụ huynh, học sinh là những cách làm thông dụng và đạt được hiệu quả cao. Sau khi đã xác định được tiêu chuẩn lựa chọn chủ đề thì bước tiếp theo giáo viên sẽ phải xác định được chủ đề cần thực hiện và xây dựng nó. Công việc này sẽ được tiến hành qua các bước cơ bản sau: Tìm thiểu, thu thập thông tin có liên quan bao gồm cả thông tin thực địa về chủ đề và việc tổ chức hoạt động trải nghiệm; 14
- Phỏng vấn điều tra học sinh xem học sinh quan tâm đến những vấn đề gì và tại sao lại quan tâm đến những vấn đề đó; Tham chiếu nguồn lực vật chất, năng lực giáo viên, đặc điểm tâm sinh lý học sinh và điều kiện của nhà trường với thông tin thu thập được để dự kiến được nội dung hoạt động; Xác định chủ đề (đặt tên cho chủ đề); Viết nội dung và kế hoạch thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm (mục tiêu, nội dung, phương pháp tiến hành, cách thức đánh giá, chuẩn bị của giáo viên, học sinh, phụ huynh, các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài ví dụ như sự hỗ trợ của chuyên gia, nhân viên ở thực địa, phụ huynh học sinh…); Thảo luận với đồng nghiệp, chuyên gia để chỉnh sửa chương trình; Đến thực địa để quan sát, thí nghiệm, dự kiến các hoạt động đã soạn ra và dự đoán các tình huống bất thường có thể phát sinh để bổ sung và chuẩn bị phương án xử lý; Hoàn thiện chủ đề và kế hoạch thực hiện chủ đề (viết thành văn bản hoàn chỉnh). Điều cần đặc biệt lưu ý là khi tiến hành thiết kế các chủ đề, kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh, giáo viên cần chú ý cân nhắc sao cho nội dung và phương pháp, quy trình thực hiện phù hợp với thể chất, sức khỏe, tâm lý của học sinh cũng như tình hình thực tế của trường học, địa phương. Giáo viên trong khi thiết kế chủ đề và lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cũng cần suy nghĩ tới và cố gắng đưa vào một cách linh hoạt, thích hợp những hoạt động như: Tìm kiếm, điều tra thông tin và tái cơ cấu thông tin, biểu đạt thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau, quan sát, ghi chép, phỏng vấn, điền dãtham quan, vẽtổ chức triển lãm, làm sách, báo, tập san, áp phích, diễn kịch, viết thư, bản kiến nghị, kể thuyết minh cho người khác nghe… Vận dụng làm sao học sinh vừa hứng thú vừa hiểu và vận dụng được vào thực tế cuộc sống, mỗi giáo viên cần linh hoạt trong các tiết dạy tham khảo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng tùy theo đối tượng và điều kiện dạy học cho phù hợp. Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của nhà trường, cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Giáo viên không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát 15 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em. Có thể kể ra một số hình thức hoạt động TNST như : Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại) Hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ) Hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa) Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội tình nguyện). Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung cho học sinh ngoài ra hoạt động TNST còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù như : Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống; Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Năng lực định hướng nghề nghiệp; Năng lực khám phá và sáng tạo; Thực tế, trong đề án đối mới chương trình giáo dục của Bộ giáo dục đưa ra có 2 loại hoạt động giáo dục chính là: Dạy học các môn và trải nghiệm sáng tạo. Điều đó cũng phần nào khẳng định tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo . Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Quả thực , thật khó dạy hoặc khó có thể mô tả cho người khác về mùi hoa hồng là mùi như thế nào, thay vì nghe, người học được ngửi, được trải nghiệm với mùi hoa, người học sẽ có kinh nghiệm phân biệt về mùi hoa hồng với các mùi khác; để có được khả năng hát hay, vẽ đẹp, sự tinh tế trong giao tiếp... thì không thể thiếu được sự trải nghiệm của mỗi cá nhân. Bởi thế trong quá trình dạy học và làm công tác chủ nhiệm tôi đã luôn ý thức được tầm quan trọng của hoạt động TNST và luôn cố gắng tổ chức hoạt động này cho các em học sinh trong điều kiện có thể . Trong 3 năm học gần đây, đối với bộ môn Ngữ văn, tôi đã tổ chức hoạt động TNST dưới hình thức sân khấu hóa, chuyển thể tác phẩm văn học thành tiểu phẩm kịch ngắn hoặc phim ngắn. Sau khi triển khai ở một số lớp tôi dạy và thấy các em hưởng ứng rất nhiệt tình, có hiệu quả giáo dục cao, thì năm học vừa qua Tổ Ngữ Văn CD của chúng tôi đã triển khai rộng hơn tới học sinh tất cả các lớp trong trường. Các đồng chí giáo viên Văn sẽ trực tiếp là các cố vấn, cùng các em xây dựng kế hoạch, triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các dự án 16
- phim đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm và an toàn nhất. Đặc biệt dự án này của tổ chúng tôi đã nhận được sự ủng bộ của BGH và Ban chuyên môn cả về vật chất lẫn tinh thần. Ban giám hiệu đã quyết định hỗ trợ mỗi lớp 300.000 đồng cho một dự án phim. Và đậy thực sự là sự động viên khích lệ rất lớn cho các em học sinh. cho đến nay, số lượng các tác phẩm được chuyển thể để trình diễn và trình chiếu của các khóa đã lên đến hơn 35 sản phẩm bao gồm cả tiểu phẩm kịch và phim ngắn. Chúng tôi nhận thấy, hoạt động này không chỉ giúp các em đến gần hơn với tác phẩm văn học mà còn giúp các em có được những kĩ năng, năng lực quan trọng khác: thông qua cách làm clip đã biết lồng âm thanh, hình ảnh, phối cảnh, phối hình, tạo thoại, Các em biết lên kế hoạch cho một hoạt động, chia sẻ và hợp tác với nhau trong công việc và thực tế HĐTNST này giúp các em gần nhau hơn, hiểu nhau hơn, gắn bó với nhau hơn. Nó trở thành 1 kỉ niệm đẹp cho những tháng ngày học sinh của các em. Đặc biệt ở HĐ TN này ,cách làm sáng tạo của học sinh nhiều khi khiến chúng ta ngạc nhiên vì khi giao việc cho các em, chúng ta cũng không nghĩ các em làm được như vậy. Thế nhưng, thực tế học sinh đã làm được điều vượt hơn cả mong đợi của giáo viên. Và tôi nghĩ việc nhen lên ngọn lửa sáng tạo cho học trò là điều mà mỗi người giáo viên chúng ta sẽ luôn ấp ủ, thực hiện Đối với lớp chủ nhiệm, tôi chọn hoạt động có tính chất khám phá thực tế. Tổ chức cho các em học sinh tham gia Ngày hội tư vấn tuyển sinh của các trường Đại học và thăm quan trường Đại học Bách khoa.. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, tôi đã chủ động có công văn liên lạc với trường ĐHBKHN. và BGH nhà trường, phòngcông tác chính trị và học sinh sinh viên tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình. Các em được thăm quan phòng truyền thống của trường ĐHBK, tìm hiểu về các chuyên ngành đào tạo của nhà trường, thăm quan thư viện, phòng nghiên cứu hạt nhân… Chuyến đi đã thực sự có ý nghĩa đối với học sinh, giúp các em bước đầu có được những định hướng cho sự lựa chọn tổ hợp thi THPT, chọn nghề trong tương lai. Tôi cũng đã Tổ chức học sinh thăm quan di tích lịch sử khu tưởng niệm liệt sĩ Rú Nài. Học sinh nắm chắc hơn kiến thức lịch sử, đồng thời, kích thích được các em ham tham quan, học hỏi, tò mò, muốn mở rộng tầm hiểu biết lịch sử quê hương, của dân tộc mình. Không chỉ tổ chức các hoạt động trải nghiệm bên ngoài nhà trường và ngoài tỉnh, chúng tôi cũng chú trọng các hoạt động trải nghiệm ngay tại nhà trường và trong địa phương. Tổ chức chương trình Những nhà kinh tế trẻ vào dịp kỉ niệm 30 năm thành lập trường. Gian hàng kinh doanh của các em đã thu hút hàng trăm 17 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- lượt khách thăm quan và mua hàng. Sau hai ngày kinh doanh với các mặt hàng tự làm và chế biến các em đã thu được tổng số tiền gần 10 triệu đồng. Qua hoạt động này các em được trải nghiệm bước đầu trong môi trường kinh doanh, nhiều em năng động , sáng tạo và thể hiện được năng lực quản lý kinh tế. Từ thực tế chương trình giáo dục trong nhà trường THPT , từ thực tế đã trải qua trong năm học 2017 2018 tôi xin mạnh dạn nêu lên một số kinh nghiệm để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trở nên có hiệu quả hơn nữa : Một là : Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm, chọn hình thức nào cho phù hợp với nhu cầu, điều kiện của học sinh, nhà trường địa phương. Không nhất thiết cứ phải đi xa mới là trải nghiệm mà có nhiều hình thức cho ta lựa chọn . Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại) Hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ) Hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa) Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội tình nguyện). Hai là xác định hình thức của hoạt động . Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ. Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”. Hình thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trò chơi hoặc đố vui. Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, nên chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với các nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn. Ba là : Huy động các nguồn lực : nhân lực – vật lực – Tài liệu .Tìm kiếm sự ủng hộ của BGH và đặc biệt các em học sinh, các bậc phụ huynh, các thầy cô giáo bộ môn tại lớp mình. Bốn là : Cần xây dựng kế hoạch chi tiết, có sự phê duyệt và chỉ đạo của BGH sớm trước 1 tháng. Có sự liên hệ chặt chẽ, kế hoạch làm việc cụ thể với các đơn vị tổ chức liên quan. Công văn phối hợp với các đơn vị phối hợp trong hoạt động trải nghiệm .TRước 1 tuần phải có sự, kiểm tra , khớp nối chương trình chi tiết cụ thể: về thời gian, cách thức tổ chức hoạt động, phương tiện đi lại, tránh những tình huống bị động , không có trong kế hoạch khi HĐTN diễn ra ở ngoài nhà trường.(VD ĐHBK..) Năm là : Có kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn chi tiết cho hoạt độngTNST. Phân công nhóm học sinh tự quản. Phối hợp chặt chẽ với các Bác trong ban Đại 18
- diện hội cha mẹ học sinh cùng tham gia tổ chức và quản lý trong một số hoạt động trải nghiệm của học sinh. Trải nghiệm sáng tạo gồm nhiều hình thức khác nhau như: Hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện, tổ chức trò chơi, tham quan dã ngoại, sân khấu hóa, hoạt động nhân đạo…. Bản chất của hoạt động này là vận dụng nội dung môn học, các kiến thức để thực hành, vận dụng, giải quyết các vấn đề khác nhau trong cuộc sống. Học sinh được chủ động tham gia, trải nghiệm, sáng tạo những vấn đề lí thuyết để tạo ra các sản phẩm. Có thể nói trải nghiệm là cầu nối hữu hiệu giữa lí thuyết được giảng dạy và thực tiễn cuộc sống. Muốn tổ chức hiệu quả các câu lạc bộ trải nghiệm sáng tạo, mỗi giáo viên cần quan tâm tới một số vấn đề sau: 1. Mỗi Câu lạc bộ cần có tôn chỉ, mục đích, những nguyên tắc nhất định về: Tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng. 2. Tìm ra các ý tưởng tốt để xây dựng chủ đề, xác định mục tiêu, phương thức hoạt động, giao nhiệm vụ cụ thể, coi trọng sản phẩm của học sinh sau một chủ đề. Chủ đề phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của học sinh, phải có mối liên hệ mật thiết hoặc xuất phát từ chính cuộc sống, trải nghiệm của học sinh; Chủ đề phải phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; Chủ đề phải có tính hợp lý trong mối quan hệ với mùa và sự sắp xếp chương trình của nhà trường. 3. Giáo viên cần thắp lên ngọn lửa đam mê để rồi cháy hết mình thắp sáng đường đi cho học trò. Bởi các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi chính chúng ta cũng phải suy tư, trăn trở thay vì chỉ quan tâm đến các tiết lên lớp. 4. Luôn động viên, khích lệ, tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin khi trải nghiệm sáng tạo bởi học sinh là người được tham gia trực tiếp vào các hoạt động đó nhằm thích ứng với bối cảnh nhà trường. 5. Sau mỗi hoạt động, coi trọng sự đánh giá của chính học sinh, học sinh biết bảo vệ, lí giải thành quả mà mình làm được, tạo cơ hội để học sinh đánh giá chéo lẫn “Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giúp các em học sinh hiểu sâu sắc, toàn diện hơn các bài học trên lớp, đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện, tiệm cận mục tiêu của UNESCO: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình”nhau.. 19 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Môn Giáo dục công dân
- Cụ thể sẽ có 4 nhóm nội dung hoạt động trải nghiệm (gồm nhóm nội dung hoạt động phát triển cá nhân; nhóm hoạt động lao động, nhóm hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; nhóm hoạt động giáo dục hướng nghiệp) nhằm thực hiện 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động trải nghiệm (năng lực thích ứng với cuộc sống; năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực định hướng nghề nghiệp). Trong khi thực hiện 3 mục tiêu năng lực này thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải thực hiện luôn tất cả các mục tiêu về phẩm chất và năng lực của chương trình, tức là phẩm chất và năng lực cốt lõi. 4 nhóm nội dung này sẽ được triển khai thực hiện thông qua 4 loại hình hoạt động trải nghiệm trong nhà trường. Những loại hình này chúng ta sẽ khá quen thuộc bởi trong chương trình hiện hành cũng có. (thứ nhất là sinh hoạt dưới cờ, thứ 2 là sinh hoạt lớp, thứ 3 là hoạt động giáo dục theo chủ đề và thứ 4 là hoạt động những câu lạc bộ). Vậy với các loại hình hoạt động chúng ta sẽ chủ yếu sử dụng những hình thức và phương pháp trải nghiệm nào? Chúng tôi sẽ đưa ra 4 nhóm tổ chức hoạt động (nhóm hình thức tổ chức hoạt động). Thứ nhất là những hình thức nhóm mang tính cống hiến (gồm các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, vì cộng đồng,…). Thứ hai là hoạt động có tính khám phá như những chuyến đi thực địa, tham quan, dã ngoại,… Thứ ba là hoạt động mang tính thể nghiệm, trẻ được trải nghiệm và thể nghiệm mình luôn qua các hoạt động giao lưu, đóng kịch, sân khấu hóa,… Thứ tư là những hoạt động có tính nghiên cứu và phân hóa, như những dự án, hoạt động nghiên cứu khoa học rồi các hoạt động câu lạc bộ có tính định hướng có tính phân hóa,… Như vậy, mỗi một hình thức hoạt động sẽ đạt được mục tiêu riêng. Ngay trong tên gọi, để giúp cho các giáo viên có thể rõ hơn từng hoạt động thì chúng tôi đã đặt tên gọi mang tính bản chất nhất cho từng nhóm. 5. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho hoạc sinh phổ thông HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Ở đây có 4 phương pháp chính, đó là: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p | 99 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p | 24 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua các tiết sinh hoạt dưới cờ
36 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng một số phần mềm nhằm tăng khả năng tương tác của học sinh trong dạy học trực tuyến môn Công nghệ 7
11 p | 171 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hóa học lớp 8, 9
24 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 31 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong giảng dạy môn hóa học 9 ở trường THCS
22 p | 145 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
37 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy - học môn Hóa học lớp 8 THCS
22 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp nâng cao chất lượng chủ nhiệm lớp ở cấp THCS
17 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
19 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS
28 p | 129 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THCS Lương Thế Vinh
25 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nghiên cứu áp dụng một số bài tập nhằm giáo dục sức nhanh cho học sinh lứa tuổi 13, 14
12 p | 8 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana
20 p | 55 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục tình cảm đạo đức học sinh thông qua bộ môn Ngữ Văn
31 p | 27 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn