intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cách khai thác và sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 (Tập I)- KNTT, tạo hứng thú học tập cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến giúp cải thiện và tạo hứng thú cho các tiết dạy học môn Toán vốn dĩ khó và khô khan, tạo không khí vui tưới hấp dẫn của tiết học qua đó giúp học sinh học tập hứng thú hơn và hiệu quả hơn, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học góp phần phát huy tính tích cực chủ động và phát triển phẩm chất năng lực toàn diện cho học sinh được thể hiện theo cách riêng biệt mà không trùng với bất cứ giải pháp nào đã được đề cập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cách khai thác và sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 (Tập I)- KNTT, tạo hứng thú học tập cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: CÁCH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG MỞ ĐẦU TRONG SGK TOÁN 10 (TẬP I)- KNTT, TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH Môn: Toán học Nhóm tác giả: Ngô Trí Thụ Vũ Thị Hường Lê Sỹ Chính Tổ: Toán Tin Số điện thoại: 0982.112.369 Tháng 4 năm 2023
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................ 1 2. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................... 3 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3 1.1.1. Năng lực .......................................................................................................... 3 1.1.2. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực ....................................................... 3 1.1.3. Đặc điểm năng lực Toán học .......................................................................... 5 1.1.4. Các thành tố của năng lực Toán học ............................................................... 5 1.1.5. Cấu trúc bài học môn Toán theo tiếp cận phát triển năng lực ........................ 7 1.1.6. Cấu trúc bài học chương trình 2018 theo hướng dẫn của tập thể GV cốt cán môn Toán sở GD&ĐT Nghệ An. .............................................................................. 8 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 11 2. Cách sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 (Tập I)- KNTT tạo hứng thú học tập cho HS. ................................................................................................. 12 2.1. Sử dụng tình huống mở đầu làm hoạt động khởi động. ................................... 13 2.1.1. Sử dụng tình huống mở đầu để dẫn dắt, suy diễn lôgic để hình thành khái niệm mới. ................................................................................................................. 13 2.1.2. Sử dụng tình huống mở đầu để tổ chức trò chơi để phát hiện chiếm lĩnh tri thức mới................................................................................................................... 16 2.2. Sử dụng tình huống mở đầu vừa để phục vụ cho hoạt động khởi động vừa để sử dụng cho hoạt động luyện tập củng cố, vừa để phục vụ cho hoạt động vận dụng trong tiết học, bài học. ............................................................................................. 19 2.2.1. Sử dụng tình huống mở đầu vào ba hoạt động: Khởi động, luyện tập và vận dụng. ........................................................................................................................ 19 2.2.2. Sử dụng tình huống mở đầu vào hai hoạt động: Khởi động và vận dụng. ... 22 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ ĐIỀU TRA QUAN SÁT .............................. 26 3.1. Giáo án thực nghiệm số 1................................................................................. 26 3.2. Giáo án thực nghiệm số 2................................................................................. 35 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 48 1. Kết luận ............................................................................................................... 48 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50 PHỤ LỤC
  3. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài. Giáo dục nước ta đang trong giai đoạn đổi mới về mọi mặt, cả về nội dung chương trình, phương thức tiếp cận, phương pháp dạy, học hình thức tổ chức lớp học. Chương trình GDPT mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kỹ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Mục đích chủ yếu của môn Toán ở cấp trung học phổ thông trong chương trình mới là góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, sử dụng được các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác nhau trong việc giải quyết vấn đề, về thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra cách giải quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập, thực hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp pháp đã thực hiện, phản ánh được giá trị của giải pháp, khái quát hóa được cho vấn đề tương tự, sử dụng được công cụ, phương tiện toán học trong học tập, khám phá và giải quyết vấn đề toán học ở khắp các lĩnh vực: Đại số và Giải tích, Hình học và Đo lường, Thống kê và Xác suất. Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn với môn Toán và có giá trị làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau THPT, có được năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến Toán học trong suốt cuộc đời. Điều đặc biệt trong lần đổi mới giáo dục này là BGD &ĐT tạo chỉ quy định những nguyên tắc định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh. Nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động sáng tạo trong thực hiện chương trình. Điều này đã tạo động lực cho các nhà nghiên cứu giáo dục, các thầy cô tâm huyết với nghề tham gia vào việc nghiên cứu những phương pháp dạy học tích cực hóa quá trình học tập của học sinh. Thiết kế bài học được xác định là yếu tố quan trọng nhất trong việc hỗ trợ giáo viên đổi mới phương pháp dạy và giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm chất. 1
  4. Mỗi bài học trong sách giáo khoa Toán 10 gồm có bốn phần cơ bản là mở đầu, kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. Phần mở đầu dành chung cho toàn bài học, các phần còn lại đi theo các mục trong bài học. Mở đầu bài học đưa ra tình huống làm nảy sinh nhu cầu học tập, nó có thể là một bài toán thực tế đại diện hay là một đoạn dẫn nhập để mở ra một chân trời tri thức. Là một giáo viên Toán THPT cũng là năm đầu tiên thực hiện CTPT mới - CTPT 2018. Việc thực hiện chương trình sẽ còn rất nhiều bỡ ngỡ và trăn trở, chúng tôi luôn tâm niệm rằng để có một giờ học tốt thì thì công việc chuẩn bị bài, chuẩn bị kế hoạch dạy học phải cẩn thận chu đáo. Trong các bước hoạt động của kế hoạch dạy học, chúng tôi thiết nghĩ việc thành bại của giờ dạy thì hoạt động khởi động là rất quan trọng, nhờ hoạt động này có thể tạo không khí vui tươi của tiết học, gây hứng thú, kích thích sự tò mò cho học sinh. Trên cơ sở các tình huống thực tiễn đã được đưa ra ở sách giáo khoa Toán 10 – KNTT, chúng tôi muốn bàn đến cách khai thác, sử dụng các tình huống này cho thật hiệu quả gây hứng thú học tập, sự tò mò, khám phá, sáng tạo. Và đây là hướng nghiên cứu mới mà chưa lặp lại ở các sáng kiến kinh nghiệm nào. Chính vì lý do đó chúng tôi lựa chọn đề tài: ″ Cách khai thác và sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 (Tập I)- KNTT, tạo hứng thú học tập cho học sinh. 2. Tính mới của đề tài Sáng kiến giúp cải thiện và tạo hứng thú cho các tiết dạy học môn Toán vốn dĩ khó và khô khan, tạo không khí vui tưới hấp dẫn của tiết học qua đó giúo học sinh học tập hứng thú hơn và hiệu quả hơn, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học góp phần phát huy tính tích cực chủ động và phát triển phẩm chất năng lực toàn diện cho học sinh được thể hiện theo cách riêng biệt mà không trùng với bất cứ giải pháp nào đã được đề cập. Chứng minh tính khả thi và tính hiệu quả khi áp dụng đề tài nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 2
  5. PHẦN II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực Các nhà tâm lí học cho rằng, năng lực là sự kết hợp của các kiến thức, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng của một cá nhân, là tổng hợp đặc điểm thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả cao. Hiện nay, quan niệm chung về năng lực được nhiều người thừa nhận là: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (tháng 7/2017)). Như vậy: - Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học. - Năng lực là sự tích hợp của kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… - Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. Khái quát lại năng lực có thể hiểu là sự kết hợp của các kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, thái độ và hành vi của một cá nhân để thực hiện một công việc có hiệu quả. Năng lực không chỉ bao hàm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn cả giá trị, động cơ, đạo đức và hành vi xã hội. Theo tác giả Trần Kiều (2014): “Các năng lực cần hình thành và phát triển cho người học môn Toán trong trường phổ thông Việt Nam là: năng lực tư duy; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực mô hình hóa; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán; năng lực học tập độc lập và hợp tác”. 1.1.2. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực Theo Đặng Thành Hưng (2014): “Bản chất của giáo dục theo tiếp cận phát triển năng lực là lấy năng lực làm cơ sở (tham chiếu) để tổ chức chương trình và thiết kế nội dung học tập. Điều này cũng có nghĩa là năng lực của học sinh sẽ là kết quả cuối cùng cần đạt của quá trình dạy học hay giáo dục. Nói cách khác, thành phần cuối cùng và cơ bản của mục tiêu giáo dục là các phẩm chất và năng lực của người học. Năng lực vừa được coi là điểm xuất phát đồng thời là sự cụ thể hóa của mục tiêu giáo dục. Vì vậy, những yêu cầu về phát triển năng lực học sinh cần được đặt đúng chỗ của chúng trong mục tiêu giáo dục”. Dạy học theo tiếp cận năng lực nhấn mạnh: 3
  6. - Muốn có năng lực, học sinh phải học tập và rèn luyện trong hoạt động và bằng hoạt động. Mặt khác, các năng lực được hình thành trong quá trình dạy học không chỉ ở nhà trường mà còn dưới tác động của gia đình, xã hội, của chính trị, tôn giáo, văn hóa… - “Lấy việc học của học sinh làm trung tâm”, chú ý tới mỗi cá nhân học sinh, giúp họ tự tìm tòi, khám phá, làm chủ tri thức và vận dụng vào giải quyết các tình huống thực tế cuộc sống, qua đó có thể rút ra kinh nghiệm và tri thức cho riêng mình. - Kết quả đầu ra của người học, những gì người học làm được sau khi kết thúc chương trình học hoặc kết thúc bài học, nhấn mạnh đến khả năng thực tế của học sinh. - Cách học, yếu tố tự học của người học. Thay vì lối dạy truyền thống thầy giảng trò nghe có thể tổ chức cho các nhân tự học, học theo nhóm, học theo sở thích và mối quan tâm riêng của người học,... - Giáo viên là người thiết kế, tổ chức và hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Môi trường dạy học phải tạo điều kiện tương tác tích cực giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với học sinh, thúc đẩy và tạo cho học sinh hiện thực hóa năng lực của mình thông qua quan sát, tìm tòi, khám phá, sáng tạo. - Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ, thiết bị dạy học (đặc biệt là ứng dụng công nghệ và thiết bị dạy học hiện đại) nhằm tối ưu hóa việc phát huy năng lực người học. Dạy học theo tiếp cận năng lực toán học nhấn mạnh các đặc điểm: - Năng lực Toán học không chỉ bao hàm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn cả động cơ, thái độ, hứng thú và niềm tin trong học toán. Muốn có năng lực toán học học sinh phải rèn luyện, thực hành, trải nghiệm trong học tập môn Toán. - Nhấn mạnh đến kết quả đầu ra, dựa trên những gì người học làm được (có tính đến khả năng thực tế của học sinh). Khuyến khích người học tìm tòi, khám phá trí thức toán học vận dụng vào thực tiễn. Đích cuối cùng cần đạt là phải hình thành được năng lực học tập môn Toán ở học sinh. - Nhấn mạnh đến cách học, yếu tố tự học của người học. Giáo viên là người hướng dẫn và thiết kế, còn học sinh phải tự xây dựng kiến thức và hiểu biết toán học của riêng mình. - Xây dựng môi trường dạy học tương tác tích cực. Phối hợp các hoạt động tương tác của học sinh giữa các cá nhân, cặp đôi, nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp và hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học môn Toán. - Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ, thiết bị dạy học môn Toán (đặc biệt 4
  7. là ứng dụng công nghệ và thiết bị dạy học) nhằm tối ưu hóa việc phát huy năng lực của người học. 1.1.3. Đặc điểm năng lực Toán học Năng lực Toán học là một loại hình năng lực chuyên môn, gắn liền với môn học. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực toán học. Hiệp hội giáo viên Toán của Mĩ mô tả: “Năng lực Toán học là cách thức nắm bắt và sử dụng nội dung kiến thức toán”. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu thường nhắc tới quan niệm về năng lực toán học của các nhà giáo dục toán học Đan Mạch và đề xuất của tác giả Trần Kiều (Viện khoa học giáo dục Việt Nam). Theo Blomhoj & Jensen (2007): “Năng lực Toán học như khả năng sẵn sàng hành động để đáp ứng với thách thức toán học của các tình huống nhất định”. Theo Niss (1999): “Năng lực Toán học như khả năng của các nhân để sử dụng các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống có liên quan đến toán học, kể cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngoài của toán học (để hiểu, quyết định và giải thích)”. Niss cũng xác định tám thành tố của năng lực toán học và chia thành hai cụm. Cụm thứ nhất bao gồm: năng lực tư duy toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực suy luận toán học. Cụm thứ hai bao gồm: năng lực biểu diễn; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương diện toán. Tám năng lực đó tập trung vào những gì cần thiết để cá nhân có thể học tập và ứng dụng toán học. Các năng lực này không hoàn toàn độc lập mà liên quan chặt chẽ và có phần giao thoa với nhau. Theo tác giả Trần Kiều (2014): “Các năng lực cần hình thành và phát triển cho người học qua dạy học môn Toán trong trường phổ thông Việt Nam là: Năng lực tư duy; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học; năng lực độc lập và hợp tác”. 1.1.4. Các thành tố của năng lực Toán học Trước hết, mục đích then chốt của việc học toán là để trở thành những con người “thông minh hơn”, biết cách suy nghĩ, giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống. Muốn vậy, mỗi người cần biết cách “chuyển dịch”, mô tả các tình huống (có ý nghĩa toán học) đặt ra trong thực tiễn phong phú sang một bài toán hay một mô hình toán học thích hợp, tìm cách giải quyết các vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập, từ đó đối chiếu, giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra. Mặt khác, việc giải quyết các vấn đề toán học gắn liền với việc đọc hiểu, ghi chép, trình bày, diễn đạt các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận, phản biện) với người khác, gắn liền với việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể. Năng lực học toán bao gồm các thành tố: năng lực tư duy và lập luận toán 5
  8. học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ phương tiện học toán. Mỗi thành tố của năng lực toán học cần được biểu hiện cụ thể bằng các tiêu chí, chỉ báo. Điều này có độ phức tạp cao và được minh họa trong bảng: Các thành tố của năng Các tiêu chí, chỉ báo lực toán học Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động: - So sánh; phân tích; tổng hợp; đặc biệt hóa, khái quát hóa; 1. Năng lực tương tự; quy nạp; diễn dịch. tư duy và lập - Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trược khi kết luận toán học luận. - Giải thích hoặc điều chỉnh cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán học. Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động: - Sử dụng các mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, 2. Năng lực bảng biểu, đồ thị,…) để mô tả các tình huống trong các bài toán mô hình hóa thực tế. toán học - Giải quyết các vấn đề toán học trong mô hình thiết lập. - Thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp. Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động: 3. Năng lực - Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học. giải quyết - Đề xuất, lựa chọn được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề. vấn đề toán - Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao học. gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra. - Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hóa cho vấn đề tương tự. Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động: - Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản toán học hay do 4. Năng lực người khác nói hoặc viết ra. giao tiếp toán học - Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác). - Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, 6
  9. biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic,…) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác. Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động: - Biết tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ 5. Năng lực thông tin) phục vụ cho việc học toán. sử dụng công cụ, phương - Sử dụng thành thạo và linh hoạt các công cụ và phương tiện tiện học toán học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi khám phá giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi). - Chỉ ra được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. 1.1.5. Cấu trúc bài học môn Toán theo tiếp cận phát triển năng lực Mô hình dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực gồm các bước chủ yếu: Trải nghiệm - Phân tích, khám phá, rút ra bài học - Thực hành, luyện tập - Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. * Trải nghiệm: Để nhận thức được về một đối tượng, một sự việc hay một vấn đề nào đó, người học phải dựa trên vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm đã có từ trước. Trong môn Toán, kiến thức hình thành trước thường là cơ sở để hình thành và phát triển những kiến thức tiếp theo. Do đó trong dạy học, giáo viên cần phải tìm hiểu vốn kinh nghiệm và hiểu biết sẵn có của học sinh trước khi học một kiến thức mới và tổ chức cho học sinh trải nghiệm. Sự định hướng và tổ chức các hoạt động của giáo viên là quan trọng, nhưng vốn kiến thức của học sinh, những trải nghiệm của học sinh vẫn là yếu tố quyết định trong việc hình thành kiến thức mới. Trong dạy học dựa trên trải nghiệm giáo viên cần tạo ra các tình huống gợi vấn đề để học sinh được trải nghiệm bằng cách huy động các kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để suy nghĩ, biến đổi đối tượng hoạt động, tìm ra hướng giải quyết vấn đề. Hoạt động trải nghiệm được thiết kế dựa trên mục tiêu bài học và những kiến thức đã có của học sinh. Hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh có hứng thú trong học tập, thôi thúc học sinh khám phá tìm hiểu kiến thức mới. *Phân tích, khám phá, rút ra bài học: Qua hoạt động trải nghiệm, học sinh đã bước đầu tiếp cận được với kiến thức cảu bài học. Do đó, hoạt động phân tích - rút ra bài học cần phải được thiết kế với các hình thức tổ chức học tập phong phú giúp học sinh biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến 7
  10. thức mới. Sau khi học sinh đã phát hiện ra kiến thức mới, giáo viên là người chuẩn hóa lại kiến thức cho học sinh để rút ra bài học. *Thực hành, luyện tập: Hoạt động này cần được thiết kế sao cho mỗi học sinh đều được tự mình giải quyết vấn đề rồi chia sẻ với bạn về cách giải quyết vấn đề. Khi thiết kế hoạt động này, giáo viên cần xác định được những thuận lợi và khó khăn của học sinh, dự kiến được những tình huống học sinh cần sự trợ giúp trong học tập. Hoạt động này giúp học sinh vừa củng cố kiến thức vừa học và huy động, liên kết với kiến thức đã có để thực hiện giải quyết vấn đề. Giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập phong phú để tránh sự nhàm chán cho học sinh. *Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn: Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy từ quá trình học tập môn Toán và những kinh nghiệm của bản thân vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn học tập hoặc trong cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân. Giáo viên hướng dẫn học sinh kết nối, sắp xếp, vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo viên cũng có thể tổ chức hoặc đưa ra yêu cầu, dự án học tập để học sinh thực hiện theo cá nhân, theo nhóm. Như vậy, Dạy học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực người học là cách thức tổ chức quá trình dạy học thông qua một chuỗi các hoạt động học tập tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, với sự hợp tác của bạn học và sự hướng dẫn, trợ giúp hợp lí của giáo viên, hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển năng lực toán học. Quá trình đó có thể được tổ chức theo chu trình bốn bước là: Trải nghiệm - Phân tích, khám phá, rút ra bài học - Thực hành, luyện tập - Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. 1.1.6. Cấu trúc bài học chương trình 2018 theo hướng dẫn của tập thể GV cốt cán môn Toán sở GD&ĐT Nghệ An. CẤU TRÚC GIÁO ÁN TIẾT LÝ THUYẾT Trường:................... Họ và tên giáo viên: Tổ:............................ ……............................. Ngày: ........................ TÊN BÀI DẠY: Môn học: Toán; Lớp: Thời gian thực hiện: tiết I. Mục tiêu 1. Yêu cầu cần đạt: - Nhận biết được ..... - Biểu thị được ...... 8
  11. - Sử dụng được ....... 2. Năng lực a) Năng lực tư duy và lập luận toán học: Thực hiện được thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, ....... b) Năng lực giao tiếp toán học: Đọc hiểu được các thông tin đặc trưng của khái niệm, văn bản, hình vẽ, mô hình . Trình bày được (nói, viết) khái niệm c) Năng lực sử dụng công cụ toán học: Sử dụng phần mềm vẽ đồ thị , sử dụng máy tính cầm tay để tính d) Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Thực hiện được các nhiệm vụ ... e) Năng lực mô hình hóa toán học: Vận dụng được kiến thức ..... Ví dụ minh họa Năng lực YCCĐ NĂNG LỰC ĐẶC THÙ  Nghe hiểu, đọc hiểu, trình bày, diễn đạt được các nội dung liên quan đến các khái niệm về hàm số.  Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ liên quan đến các tính Năng lực giao chất của hàm số kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc tiếp toán học động tác hình thể khi trình bày, thảo luận.  Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung liên quan đến hàm số.  So sánh, phân tích bảng số liệu, biểu đồ để đưa ra khái Năng lực tư niệm hàm số. duy và lập luận toán  Quan sát đồ thị để nhìn ra khoảng đồng biến, nghịch học biến của hàm số. Năng lực giải Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo kết quả của mình, quyết vấn đề toán nhận xét đánh giá chéo giữa các nhóm. học Chuyển bài toán tính giá cước taxi, bài toán về sự phụ Năng lực mô thuộc của quãng đường vào thời gian,...về bài toán thiết hình hóa toán học. lập hàm số. 3. Phẩm chất - Trách nhiệm: HS có ý thức làm việc nhóm, ý thức tìm tòi kiến thức. - Chăm chỉ: HS hứng thú học tập, khám phá khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 9
  12. - Trung thực: HS trung thực, tự giác khi tham gia các hoạt động.... II. Thiết bị dạy học và học liệu Máy chiếu, tivi, máy vi tính, máy tính cầm tay, phần mềm và các tài liệu tham khảo liên quan…. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1 : Tiếp cận khái niệm a. Mục tiêu: Nhận biết được .... b. Nội dung: HS quan sát, đọc các thông tin từ hình ảnh thông qua một số tình huống thực tiễn. c. Tổ chức thực hiện: Cả lớp, nhóm, cặp đôi HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS quan sát, đọc các thông tin từ hình - GV đưa ra các tình huống ảnh thông qua một số tình huống thực tiễn. (chiếu slide), yêu cầu HS quan sát - HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ và đọc các thông tin thu nhận được. (Giao nhiệm vụ) - HS (nhóm HS) trả lời các thông tin thu - GV nhận xét các câu trả lời nhận được từ việc quan sát. (SP học của học sinh, dẫn dắt vào bài học tập) (Kết luận, khẳng định) - Các học sinh khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện câu trả lời. 2. Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm a. Mục tiêu: Nhận biết và phát biểu được các khái niệm ... b. Nội dung: Định nghĩa khái niệm .... c. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV HS thực hiện nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thực hiện - HS (nhóm HS) thực hiện nhiệm vụ học các nhiệm vụ học tập. (Giao tập (cá nhân hoặc thảo luận nhóm,...). nhiệm vụ) - HS (nhóm HS) báo cáo kết quả thực hiện - GV HD hỗ trợ HS nếu nhiệm cần vụ học tập. (SP học tập) - GV nhận xét các câu trả lời của học sinh, chuẩn hóa kiến - Các học sinh khác nhận xét, bổ sung để thức (Kết luận, khẳng định) hoàn thiện câu trả lời. 10
  13. 3. Hoạt động 3 : Luyện tập a. Mục tiêu: Củng cố được khái niệm ...., biểu thị một số .... b. Nội dung: Học sinh làm các bài tập sau:..... c. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS thực hiện nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thực - HS (nhóm HS) thực hiện nhiệm vụ học tập hiện các nhiệm vụ học tập. (cá nhân hoặc thảo luận nhóm,...). (Giao nhiệm vụ) - HS (nhóm HS) báo cáo kết quả thực hiện - GV HD hỗ trợ HS nhiệm vụ học tập. (SP học tập) nếu cần - Các học sinh khác nhận xét, bổ sung để - GV nhận xét sản hoàn thiện câu trả lời. phẩm học tập của học sinh, củng cố kiến thức, kĩ năng (Kết luận, khẳng định) 4. Hoạt động 4 : Vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng được khái niệm ...., tìm được một số .... b. Nội dung: Học sinh làm các bài tập sau:..... c. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV HS thực hiện nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thực hiện các - HS (nhóm HS) thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ học tập. (Giao nhiệm vụ) học tập (cá nhân hoặc thảo luận - GV HD hỗ trợ HS nếu cần nhóm,...). - GV nhận xét các câu trả lời của - HS (nhóm HS) báo cáo kết quả học sinh, củng cố kiến thức và HD vận thực hiện dụng kiến thức vào thực tiễn nhiệm vụ học tập. (SP học tập) (Kết luận, khẳng định) - Các học sinh khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện câu trả lời. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trong thực tiễn dạy và học Toán cho thấy đây là môn học khó cho đại đa số học sinh nhất là khi mà yêu cầu học sinh làm các bài tập mức độ vận dụng trở lên. Với đối tượng là học sinh trung bình và yếu chúng ta chỉ cần yêu cầu học sinh biết tái hiện kiến thức, các em biết bắt chước các bài tập ví dụ mẫu, làm được các bài tập ở mức độ nhận biết và thông hiểu đã là một thành công nên việc đòi hỏi các em 11
  14. hiểu, vận dụng và nhìn nhận một khái niệm Toán học dưới nhiều cách khác nhau là rất khó khăn. Với đối tượng học sinh trung bình khá và khá về môn Toán chúng ta có thể yêu cầu các em phải làm thành thạo bài tập mức độ 1 và 2 và bước đầu biết vận dụng khái niệm vào giải quyết các bài tập ở mức độ vận dụng. Việc tiếp cận, nhìn nhận khái niệm Toán học dưới nhiều cách khác nhau có thể yêu cầu các em phải thực hiện dưới sự hướng dẫn khá cụ thể của giáo viên. Với đối tượng học sinh giỏi Toán chúng ta yêu cầu học sinh phải làm thành thạo các bài tập đến mức độ vận dụng và giải quyết được cơ bản các bài tập mức độ vận dụng cao. Việc làm cho học sinh hứng thú hơn với môn Toán, làm cho các em cảm thấy nhẹ nhàng hơn và hiệu quả hơn trong việc học Toán. Vai trò của người giáo viên rất quan trọng và công việc này phải được thực hiện dần dần tỉ mỉ qua từng hoạt động của tiết học và qua từng tiết học. Với suy nghĩ và nhận thấy được vai trò của mình trong công việc giảng dạy bộ môn Toán để cải thiện sự hứng thú làm tăng sự hứng thú của học sinh qua từng tiết học chúng tôi luôn trăn trở qua từng giáo án, qua từng hoạt động của mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy đã cho chúng tôi thấy hoạt động khởi động của mỗi tiết học rất quan trọng, nó khơi dậy năng lượng học tập trong học sinh, khơi dậy sự hứng thú vui vẻ để các em ham học hỏi và đạt hiệu quả học tập trong mỗi tiết học và bài học. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu đưa ra các giải pháp để hoạt động khởi động cho mỗi tiết học thật hiệu quả, cụ thể chúng tôi đã tìm cách khai thác và tận dụng tình huống mở đầu sẵn có trong sách giáo khoa và triển khai nó cho hoạt động khởi động của tiết học và bài học, thấy được hiệu quả rõ rệt trong mỗi tiết học, học sinh hứng thú hơn, vui vẻ hơn hào hứng hơn trong học tập. Như vậy về cơ sở thực tiễn về tính khả thi của đề tài là hoàn toàn có thể thực hiện được, đồng thời khi triển khai thực hiện đề tài cá nhân các tác giả khẳng định rằng với đối tượng học sinh nào các em cũng sẽ thấy được sự hứng khởi nhất định, qua đó sẽ phát triển năng lực tư duy và năng lực Toán học cho các em giúp các em linh hoạt hơn trong tư duy, trong giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. 2. Cách sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 (Tập I)- KNTT tạo hứng thú học tập cho HS. Phần này chúng tôi nghiên cứu cách sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 (tập I) - KNTT để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong suốt tiết học đó. Chúng tôi bàn đến hai khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất: Sử dụng tình huống mở đầu đó như thể nào (sử dụng trong những quá trình nào của tiết học hay bài học như là sử dụng trong hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập củng cố, hoạt động vận dụng hay kết hợp sử dụng trong các hoạt động nêu trên của quá trình hoạt động trong một tiết học, bài học). Khía cạnh thứ hai: Khai thác tình huống đó theo cách thức nào để phục vụ cho hoạt động học tập tương ứng, mà mục đích cuối cùng là tạo sự vui vẻ, hứng thú cho HS khi bắt đầu tiết học và trong tiết học. 12
  15. Chúng tôi nhận thấy các tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 sách KNTT(tập 1) được chia làm hai loại: +) Tình huống mở đầu là một bài toán thực tế đại diện (Ở các bài: Bài 1 chương 1; Bài 2 chương 1; Bài 3 chương 2; Bài 4 chương 2; Bài 6 chương 3; Bài 8 chương 4; Bài 10 chương 4; Bài 13 chương 5; Bài 14 chương 5). +) Tình huống mở đầu là một đoạn dẫn nhập (Ở các bài: Các tình huống đầu chương; Bài 7 chương 4; Bài 9 chương 4; Bài 11 chương 4; Bài 12 chương 5). Đồng thời chúng tôi cũng nhận thấy vấn đề hoặc câu hỏi đặt ra trong tình huống mở đầu có thể được giải quyết ngay ở hoạt động khởi động để hình thành kiến thức mới và cũng có những vấn đề hoặc câu hỏi đặt ra trong tình huống mở đầu phải đến khi học sinh được chiếm lĩnh kiến thức mới rồi mới trả lời được câu hỏi đó. Theo nghiên cứu của chúng tôi thì có thể sử dụng tình huống mở đầu: +) Để dẫn dắt, suy diễn lôgic và hình thành khái niệm mới. +) Để tổ chức trò chơi, phát hiện chiếm lĩnh trí thức mới. +) Để dẫn dắt, quy nạp, khái quát hóa hình thành kiến thức mới. +) Để chỉ rõ đặc điểm đặc trưng khái niệm, cho thấy vai trò của khái niệm trong các môn học liên môn. +) Để dẫn dắt, suy diễn lôgic và hình thành khái niệm mới đồng thời kết hợp củng cố khái niệm, luyện tập, vận dụng kiến thức kĩ năng vào giải toán. Nội dung tình huống mở đầu có thể được sử dụng theo hai hình thức sau: +) Xuyên suốt bài học. +) Cho một phần bài học. Cách thức diễn đạt truyền tải đến học sinh: Cho học sinh đọc SGK hoặc giáo viên trình chiếu. Cụ thể: 2.1. Sử dụng tình huống mở đầu làm hoạt động khởi động. Chủ yếu các tình huống mở đầu sẽ được sử dụng làm hoạt động khởi động cho tiết học, tuy nhiên cách thức sử dụng cụ thể có thể được sử dụng linh động khác nhau. 2.1.1. Sử dụng tình huống mở đầu để dẫn dắt, suy diễn lôgic để hình thành khái niệm mới. Xuất phát từ những tình huống mở đầu sẵn có trong SGK giáo viên sử dụng khả năng của mình để dẫn dắt HS tìm hiểu từ đó giúp học sinh hình thành và chiểm lĩnh tri thức mới. 13
  16. Ví dụ 1. Tình huống mở đầu ở trang 5 SGK toán 10 KNTT. Để sử dung tình huống mở đầu này cho bài học Gv khéo léo dẫn dắt gợi mở cho HS nhằm kích thích sự tò mò, thu hút sự chú ý của HS. Cụ thể: GV chiếu câu hỏi và hình ảnh của tình huống mở đầu, gọi HS đọc to trước lớp nội dung tình huống. GV dẫn dắt gợi mở bằng các câu hỏi: H1: Em hãy quan sát thật kĩ bức tranh, đây là một bức tranh tuyệt đẹp, rồi hãy đếm xem trong bức tranh có tất cả bao nhiêu con vật và hãy kể tên cac con vật đó? HS: Voi, Ngựa, Khỉ, Chó, Mèo, Chuột mỗi loài 1 con nên tổng số có 6 con vật trong bức tranh đó. H2: Vậy theo các em khẳng định của An đúng hay khẳng định của Khoa đúng? HS: Khẳng định của bạn Khoa đúng còn khẳng định của bạn An sai. GV: Tính chất đúng hay sai của các câu nói của hai bạn An và Khoa dựa trên căn cứ nội dung cụ thể của bức tranh. GV: Trong giao tiếp sử dụng ngôn ngữ thường ngày chúng ta có thể sử dụng câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi, câu khẳng định để nói và diễn đạt điều mình muốn nói, muốn trình bày, diễn giải. Trong tình huống này cả hai bạn Khoa và An đã sử dụng câu khẳng định để trả lời câu hỏi và chúng ta thấy câu khẳng định của Khoa là một khẳng định đúng còn câu khẳng định của An là một câu khẳng định sai. Trong Toán học những câu khẳng định có tính đúng, sai như thể được gọi là một mệnh đề lôgic, gọi tắt là mệnh đề. Các câu khẳng định đúng gọi là mệnh đề đúng, các câu khẳng định sai gọi là mệnh đề sai. Các giá trị “đúng”, “sai” gọi là các giá trị chân lí của mệnh đề. Bài học này sẽ giúp các em được tìm hiểu rõ các kiển thức về mệnh đề. Bình luận: Như vậy cách sử dụng tình huống mở đầu ở đây là bằng sự vấn đáp đối thoại giữa GV và HS kết hợp sự chèo lái dẫn dắt có hướng đích của GV làm cho HS phát hiện ra khái niệm mệnh đề lôgic (gọi tắt là mệnh đề). 14
  17. Ví dụ 2. Tình huống mở đầu trang 46 SGK, tình huống mở đầu của chương IV- Véc tơ. Đây là tình huống mở đầu chương, tình huống mở đầu này là một lời dẫn, GV sẽ dẫn dắt gợi mở để HS biết được khái niệm trọng tâm quan trọng mà chương IV- Véc tơ muốn bàn đến là gì. GV: “Google Maps” là một dịch vụ lập bản đồ web do google phát triển. Nó cung cấp hình ảnh vệ tinh, chụp ảnh từ trên không, bản đồ đường phố, chế độ xem toàn cảnh tương tác 3600 của các đường phố, điều kiện giao thông thời gian thực và lập kế hoạch tuyến đường cho người đi bộ, ô tô, xe đạp, đường hàng không và phương tiện giao thông công cộng. Vào năm 2020, google Maps đã được 1 tỉ người sử dụng (trích từ google). GV: Em hãy đọc lời dẫn và quan sát thật kỹ hình ảnh (Hình 4.1 trang 46 SGK). GV: H1: Để đi từ Hoàng cung Huế đến ga An Cựu chúng ta dựa vào những thông tin nào để đi? HS: Ga An Cựu cách Hoàng cung Huế 3,01km về hướng Đông Nam. GV: Vậy là để đi từ Hoàng cung Huế đến ga An Cựu chúng ta dựa vào mấy thông tin đặc trưng? HS: hai thông tin quan trọng là hướng đi- Hướng Đông Nam và Khoảng cách – 3,01km. GV: Một số đại lượng như lực, vận tốc cũng được đặc trưng bởi hai yếu tố là độ lớn và hướng. Chương này xây dựng một đối tượng toán học, được gọi là Véc tơ, mà ta có thể dùng nó để biểu diễn các đại lượng nói trên. Véc tơ còn được sử dụng để xây dựng các khái niệm toán học, là công cụ để giải quyết nhiều bài Toán 15
  18. và góp phần vào việc hình thành và phat triển năng lực tư duy tuyến tính cho người học. Sau đó Gv phân tích thêm tình huống mở đầu trang 46 sgk. Bình luận: Với cách thức dẫn dắt như thế HS đã hình dung ra được khái niệm trọng tâm được đề cập đến trong chương là “véc tơ” khái niệm này đặc trưng được bới hai yếu tố là “hướng” và “độ lớn”. Trong tình huống này chúng tôi đã khai thác theo lối dẫn dắt, vấn đáp gợi mở đồng thời cung cấp thêm các thông tin ý nghĩa của google map tăng sự hứng thú cho HS. Ví dụ 3. Tình huống mở đầu trang 73 SGK Toán 10- KNTT. Để tạo hứng thú cho HS trong tiết học này ngoài việc dẫn dắt, gợi mở vấn đề một cách hợp lí. Chúng tôi trình chiếu cho HS xem một đoạn video về Đỉnh Everest. https://www.youtube.com/watch?v=xMqNGudzAe4. GV: Chiếu lời dẫn tình huống, gọi HS đọc to nội dung tình huống, yêu cầu HS trả lời câu hỏi tình huống. HS: Các kết quả trên đều là các con số gần đúng về chiều cao của Đỉnh Everest. Có các kết quả khác nhau như vậy vì do nhiều phép đo khác nhau ở các thời điểm khác nhau và do phép đo lường khác nhau căn cứ vào mực nước biển. GV: thông tin mang lại từ tình huống này là các số gần đúng. Bình luận: Như vậy trong tình huống này chúng tối đã thiết kế cách khai thác: Kết hợp dẫn dắt, vấn đáp gợi mở với sử dụng kênh hình thông tin khoa học để tạo hứng thú học tập cho HS và chắc chắn các em sẽ rất thích thú và hứng khởi với hoạt động mở đầu tiết học này. 2.1.2. Sử dụng tình huống mở đầu để tổ chức trò chơi để phát hiện chiếm lĩnh tri thức mới. Ví dụ. Tình huống mở đầu trang 12 SGK Toán 10 KNTT. 16
  19. Thông qua tình huống mở đầu có sẵn trong SGK giáo viên thiết kế trò chơi, tổ chức cho HS hoạt động chơi trò chơi thông qua đó HS hình thành kiến thức mới cho HS. Với tình huống mở đầu này chúng tôi có hai cách thức sau để tổ chức trò chơi làm hoạt động khởi động cho tiết học. Cách thứ nhất: GV: Chiếu tình huống mở đầu, yêu cầu HS theo dõi và đọc nội dung tình huống mở đầu. GV: Tổ chức trò chơi “ Vòng quay may mắn”. GV: cho lớp chuẩn bị 02 máy lap top có kết nối mạng, Gv chuẩn bị sẵn vòng quay may mắn và gửi vào cả hai lap top. GV phổ biến luật chơi: GV chia lớp thành hai đội: Đội 1 gồm các HS tổ 1 và 2. Đội 2 gồm các HS tổ 3 và 4. Mỗi đội cử một đội trưởng lên để thực hiện quay vòng quay, đồng thời cử 01 thư kí (đội này giám sát đội kia, Gv và lớp trưởng giám sát chung hai thư ký và cả lớp). Thời gian chơi là 5 phút.Vòng quay may mắn.pptx Các đội trưởng lần lượt quay vòng quay. Sau mỗi lượt quay của đội trưởng thì các thành viên của đội mình ghi lại tên và cho biết thành viên có tên trong ô vừa quay trúng được là tham gia chuyên đề 1, tham gia chuyên đề 2, tham gia cả hai chuyên đề hay không tham gia cả hai chuyên đề (người không tham gia cả hai chuyên đề là người không có tên trong cả hai 17
  20. chuyên đề, và khi quay vào ô trùng với tên đã ghi lại trước đó thì chỉ ghi một lần). Kết thúc 5 phút đội nào liệt kê được đúng nhiều tên thành viên quay được là đội chiến thắng. GV: Gọi A là tập hợp các thành viên tham gia chuyên đề 1. B là tập hợp các thành viên tham gia chuyên đề 2. Hãy cho biết mỗi tập hợp gồm mấy thành viên và kể tên các thành viên đó? GV hỏi: có bao nhiêu thành viên vắng mặt cả hai chuyên đề? Có bao nhiêu thành viên tham gia cả hai chuyên đề? Hãy kể tên các thành viên chie tham gia chuyên đề 1 mà không tham gia chuyên đề 2? Bình luận: Với cách thiết kế như trên thì Gv vừa kết hợp CNTT đưa vào quá trình dạy học, HS được hoạt động vui chơi. Qua hoạt động giúp HS biết được phần tử thuộc hay không thuộc một tập hơp, phần tử là chung của hai tập hợp, phần tử thuộc tập hợp này mà không thuộc tập hợp kia đồng thời HS biết cách kể tên hay liệt kê các phần tử của một tập hợp đó là nhứng hoạt động khởi động giúp HS hình thành các khái niệm cơ bản về tập hợp và các phép toán tập hợp trong nội dung bài học về tập hợp. Cách thứ hai: Gv chuẩn bị một hộp thăm gồm 12 chiếc thăm, trên mỗi lá thăm có ghi tên, rồi cho 12 đại diện của 12 bàn bốc thăm lần lượt. Sau khi bốc thăm thì người bốc thăm phải trả lời được: Tên người ghi trên thăm là thành viên tham gia chuyên đề 1, chuyên đề 2, tham gia cả hai chuyên đề hay không tham gia cả hai chuyên đề (người không tham gia cả hai chuyên đề là người có tên ghi trên thăm không có ở cả hai chuyên đề). GV ghi lại kết quả trên bảng. Kết thúc bốc thăm GV hỏi: Có bao nhiêu thành viên tham gia chuyên đề 1, kể tên các thành viên đó? Có bao nhiêu thành viên tham gia chuyên đề 2, kể tên các thành viên đó? Có bao nhiêu thành viên tham gia cả hai chuyên đề? Có bao nhiêu thành viên không tham gia cả hai chuyên đề? Có bao nhiêu thành viên chỉ tham gia chuyên đề 1 mà không tham gia chuyên đề 2? Bình luận: Như vậy ở tình huống mở đầu sẵn có này chúng tôi đã khai thác sử dụng nó dưới dạng tổ chức một trò chơi, đồng thời trong các hoạt động đó chúng tôi đã tăng cường ứng dụng công nghệ số trong dạy học để tăng sự hấp dẫn, hứng thú của tiết học cho HS. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2