Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT theo định hướng phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT theo định hướng phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 ----------------------------------- Tên đề tài: ĐỔI MỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10 – THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Lĩnh vực: Địa Lí Tác giả: Bùi Thị Hậu Tổ: Xã Hội Số điện thoại cá nhân: 0983 931 066 - 0985 352 802 Số điện thoại cơ quan: 0238 638 678 Năm thực hiện: 2021 0
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan....”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tập trung chỉ đạo đổi mới các hoạt động này nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học. Thông tư 58 của Bộ giáo dục sửa đổi, quy định đối với bài kiểm tra đánh giá bằng điểm số theo hình thức bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính như sau: Đa dạng hoá trong sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá. Chú trọng sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá được những biểu hiện cụ thể về thái độ, hành vi, kết quả sản phẩm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trên máy tính để nâng cao năng lực tự học cho HS. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, là vấn đề luôn được Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An quan tâm chỉ đạo từ năm học 2014 - 2015 đến nay, trong công văn Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2020-2021 của sở giáo dục có viết:Căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục, mức độ phát triển năng lực của học sinh, nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao; có hướng dẫn cụ thể cho học sinh trước khi tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá; chuẩn bị tốt các điều kiện để từng bước triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi trực tuyến, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Tuy vậy, hiện nay do nhiều lí do mà việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực trong các trường phổ thông chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động kiểm tra đánh giá chủ yếu hình thức viết và chỉ chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra, hình thức kiểm tra chủ yếu qua bài viết nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong làm bài kiểm tra, chưa phát triển được các năng lực học tập của bản thân. Qua thực tiễn đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực môn Địa lí đã đạt nhiều kết quả nhất định, tôi xin mạnh dạn đề xuất sáng kiến “ĐỔI MỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10 – THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH” Đây là lĩnh vực nghiên cứu mới mà các đề tài khoa học khác trước đây chưa thực hiện, với tâm nguyện góp phần nhỏ bé của mình vào việc đổi mới đa dạng các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh THPT, đó là bước đệm quan 1
- trọng để chuẩn bị tâm thế cho giáo viên tiếp cận hiệu quả với các hình thức kiểm tra đánh giá mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các năm học sau. 2. Tính mới và đóng góp của đề tài. - Nâng cao chất lượng KTĐG học sinh qua xây dựng câu hỏi và bài tập, xây dựng bộ công cụ đánh giá phục vụ trong kiểm tra đánh giá theo định hướng PTNL chương trình Địa lí lớp 10 – THPT. - Đa dạng hóa các hình thức đánh giá nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đổi mới KTĐG theo định hướng PTNL trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT. - Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới đổi mới KTĐG theo định hướng PTNL trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT. - Xây dựng bộ công cụ đánh giá gồm: + Câu hỏi và bài tập theo hướng PTNL một số chủ đề trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT theo định hướng PTNL nhằm phục vụ kiểm tra đánh giá. + Bộ công cụ đánh giá cho các hình thức đánh giá theo định hướng PTNL nhằm phục vụ kiểm tra đánh giá. - Thực nghiệm kiểm tra cho KTĐG thường xuyên, định kì Địa lí 10 theo định hướng PTNL. 4. Phạm vi nghiên cứu. - Đề tài đã tổ chức thực nghiệm ở đơn vị công tác và một số trường THPT thuộc 2 huyện Yên Thành và Đô Lương. - Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi và phù hợp ở nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm. - Các giải pháp trong sáng kiến được thực nghiệm trong hai năm: năm học 2019- 2020 và năm học 2020- 2021. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế. - Xử lý, tổng hợp thông tin, khái quát, rút ra kết luận và đề ra giải pháp phù hợp. - Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện. 2
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10 – THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài. Vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực được đề cập khá nhiều trên các phương tiện thông tin, ở lĩnh vực nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến tại Nghệ An đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá Địa lí lớp 10 cũng có một số tác giả viết, năm 2015 tác giả Bùi Thị Hậu đã có nghiên cứu “ Đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá trong phần địa lí tự nhiên lớp 10- THPT”. Tuy nhiên, vấn đề đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả đề tài sưu tìm được, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực đó là một “khoảng trống” rất lớn về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Một số vấn dề chung về kiểm tra đánh giá theo năng lực - Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống - Đánh giá theo năng lực: Đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học trong một bối cảnh có ý nghĩa. Cụ thể là đánh giá khả năng của học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết các tình huống trong học tập hoặc trong cuộc sống hàng ngày. - .Quy trình thực hiện kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực Bước 1: Xác định mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Bước 2: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá Bước 3: Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá Bước 4: Thực hiện kiểm tra, đánh giá Bước 5: Xử lý, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá Bước 6: Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá Bước 7: Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS 1.2.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực 1.2.2.1. Đánh giá thường xuyên Đánh giá thường xuyên là đánh giá quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức , kĩ năng thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và hoạt động giáo dục. 3
- Các phương pháp như nghiên cứu sản phẩm học tập của HS, qua quan sát các hoạt động học, qua việc trả lời các câu hỏi vấn đáp và qua việc tự đánh giá kết quả học tập của HS - Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS tự đánh giá, HS đánh giá đồng đẳng, phụ huynh đánh giá và đoàn thể, cộng đồng đánh giá. +Tự đánh giá: HS được tự liên hệ kết quả của nhiệm vụ mà các em thực hiện với mục tiêu đặt ra từ đầu, qua đó HS sẽ học cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, biết cách nhìn lại quá trình học tập và tự phát hiện những điểm cần thay đổi để hoàn thiện bản thân. +Đánh giá đồng đẳng: là quá trình các HS/nhóm HS đánh giá công việc, kết quả làm việc lẫn nhau. HS đánh giá lẫn nhau theo tiêu chí định sẵn. - Đánh giá thường xuyên thường được thực hiện trên lớp học và thực hiện bằng một số phương pháp, kĩ thuật hỏi – đáp, thuyết trình, viết ngắn (trên giấy hoặc trên máy tính), thực hành, sản phẩm học tập. +Quan sát hoạt động của học sinh trên lớp để thu thập thông tin về HS thông qua tri giác trực tiếp và ghi chép trung thực những hoạt động, hành vi, phản ứng, thái độ, sắc thái tình cảm,… trong các tình huống cụ thể. +Hỏi - đáp: nhằm thu thập thông tin về việc học tập từ đầu cho đến cuối giờ học. Mỗi câu hỏi có một chức năng nhất định như kiểm tra lại kiến thức đã học, phát hiện ra vấn đề mới, kết luận rút ra từ bài học, thu hút HS vào bài học,…Khi HS trả lời cũng chính là lúc các em được rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. Các câu hỏi GV đưa ra cần rõ ràng, dễ hiểu. +Nghiên cứu sản phẩm của HS: đó là các bài tập về nhà, bài tập ở lớp, bản kế hoạch làm việc, vở ghi bài, báo cáo thực hành, báo cáo thực địa, các dự án học tập, hồ sơ học tập, bài viết ngắn (trên giấy hoặc trên máy tính),…hoặc phần trình thuyết trình kết quả là việc của HS. 1.2.2.2. Đánh giá định kì Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phương pháp đánh giá định kỳ có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp, đánh giá thông qua sản phẩm học tập và thông qua hồ sơ học tập… Công cụ đánh giá định kỳ có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu. 1.2.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. 1.2.3.1. Phương pháp kiểm tra viết Trong phương pháp kiểm tra viết thì có các dạng chủ yếu sau: - Phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận: Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS xây dựng câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài 4
- kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào dó để trả lời các vấn đề đặt ra. - Phương pháp kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan Một bài trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ. Câu trắc nghiệm khách quan bao gồm các loại sau: +Loại câu nhiều lựa chọn: Là loại câu thông dụng nhất, còn gọi là câu đa phương án, gồm hai phần là phần câu dẫn và phần lựa chọn +Loại câu đúng – sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán và đi đến quyết định là đúng hay sai. +Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một hay một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. +Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là các câu dẫn và các câu đáp 1.2.3.2. Phương pháp quan sát hoạt động học tập của học sinh Trong dạy học Địa lí, phương pháp quan sát thường dùng để quan sát quá trình học sinh sử dụng các công cụ học tập, thực hiện các bài thực hành, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan, khảo sát địa phương, tham gia dự án nghiên cứu,… bằng cách sử dụng bảng quan sát, hồ sơ học tập,... - Yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát: Cần xác định rõ mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan sát. Xác định rõ các tiêu chí/chỉ báo khi quan sát cho từng nội dung quan sát.Thiết lập bảng kiểm, phiếu quan sát cho các nội dung quan sát. Ghi chú và điền các thông tin chính vào phiếu quan sát/bảng kiểm khi tiến hành quan sát. Công bố kết quả quan sát và tổ chức cho HS sẽ rút kinh nghiệm cho các sản phẩm học tập. Để tiến hành quan sát có hiệu quả, GV cần sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo và bảng kiểm, bảng đánh giá theo tiêu chí,… 1.2.3.3. Phương pháp đánh giá qua câu trả lời của học sinh Trong dạy học Địa lí, phương pháp này thường được dùng với các hình thức như: trả lời câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình vấn đề nghiên cứu,... - Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này: Câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, phù hợp với yêu cầu cần đạt và trình độ của HS. Diễn đạt câu hỏi cần phải ngắn gọi và đúng ngữ pháp. Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS. Khi vấn đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết. 1.2.3.4. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập Để sử dụng hiệu quả phương pháp đánh giá này, GV cần xây dựng chỉ dẫn cụ thể cho việc chấm điểm, bao gồm các tiêu chí và mức độ cho từng sản phẩm của 5
- học sinh nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan. Công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là bảng kiểm, thang đánh giá. 1.2.3.5.. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, vở ghi chép của học sinh. Việc đánh giá hồ sơ học tập được thực hiện ở 3 đối tượng: + Bản thân HS: Mô tả ngắn gọn nội dung trong hồ sơ, nêu rõ lí do chọn nội dung đó, nội dung nào đã học được, muc tiêu tương lai của mình và đánh giá tổng thể hồ sơ học tập của bản thân. + Bạn cùng lớp tham gia đánh giá hồ sơ, chỉ ra những điểm mạnh, những câu hỏi cho hồ sơ và đề xuất một số công việc tiếp theo cho bạn mình. + GV đánh giá hồ sơ học tập dựa trên chính các đánh giá của HS và bạn đọc. Các công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá hồ sơ học tập thường là bảng kiểm, thang đo, phiếu đánh giá theo tiêu chí. 1.3. Thực trạng đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh 1.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng đổi mới hình thức kiểm tra môn Địa lí lớp 10 – THPT theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực học sinh. 1.3.1.1Kết quả điều tra từ giáo viên. Khi thực hiện khảo sát giáo viên chúng tôi đã phát 22 phiếu khảo sát giáo viên địa lí huyên Yên Thành, Đô Lương (mẫu phiếu tại phụ lục ), để GV trả lời, sau đó tôi tổng hợp và xử lí, kết quả như sau: Bảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng tại một số trường THPT tỉnh Nghệ An. Số Tỉ lệ TT Nội dung Mức độ lượng (%) 1 Những hình thức kiểm tra đánh giá Kiểm tra viết 19/22 86.3 mà GV đã thực hiện. Đánh giá sản phẩm học tập 3/22 13.7 Đánh giá qua quan sát hoạt 0/22 0.0 động học tập HS tự đánh giá, đánh giá đồng 0/22 0.0 đẳng 2 Sự cần thiết của đổi mới hình Rất cần thiết 21/22 95.4 thức, phương pháp kiểm tra đánh Cần thiết 1/22 4.6 giá HS. Không cần thiết 0/22 0.0 3 Mục đích đổi mới hình thức, Hình thành kiến thức 1/22 4.5 phương pháp kiểm tra đánh giá Luyện tập kĩ năng 9/22 40.9 HS.. phát triển năng lực 12/22 54.6 4 Những khó khăn khi đổi mới hình Kỹ năng tổ chức kiểm tra 3/22 13.6 thức, phương pháp kiểm tra đánh Xây dựng hệ thống câu hỏi bài 6/22 27.2 giá HS của GV. tập theo năng lực Xây dựng bộ công cụ đánh giá 13/22 59.2 ( Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra giáo viên) 1.3.2.2. Kết quả điều tra từ học sinh. 6
- Khi thực hiện khảo sát HS chúng tôi đã phát 1200 phiếu khảo sát cho HS một số trường thuộc huyện Yên Thành, Đô Lương (mẫu phiếu tại phụ lục), để HS trả lời, sau đó tôi đã tổng hợp và xử lí, kết quả như sau: Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến học sinh . Số lượng Tỉ lệ lựa chọn TT Nội dung Mức độ (%) Ý kiến của HS khi được đánh giá Không thích 25/1200 2.1 1 năng lực học bằng các hình thức Thích 175/1200 14.5 khác ngoài bài kiểm tra viết. Rất thích 1000 83.4 Mức độ quan trọng của các hình Rất quan trọng 1012/1200 84.3 2 thức kiểm tra đánh giá khác đối Quan trọng 188/1200 15.7 với bản thân HS Không quan trọng 0/1200 0 Mong muốn tham gia tự đánh giá Rất mong muốn 1088/1200 90.7 3 năng lực học của bản thân hoặc Mong muốn 112/1200 9.3 của nhóm bạn Không mong muốn 0/1200 0 Ý nghĩa đa dạng hóa các hình Cung cấp kiến thức 10/1200 0.8 thức kiểm tra đánh giá đối với Luyện tập kĩ năng 58/1200 4.8 4 học sinh Hình thành năng lực 64/1200 5.3 Cả ba ý nghĩa trên 1068/1200 89.1 ( Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra học sinh) 1.3.2. Đánh giá thực trạng. Qua bảng số liệu trên, tôi có một số đánh giá như sau: + Nhận thức của giáo viên - Đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá cho HS hiện nay rất cần thiết: tất cả 95.4% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 4.6% chọn phương án “cần thiết.. Các GV đều cho rằng đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tả đánh giá cho HS hiện nay góp phần cung cấp kiến thức, luyện tập kĩ năng và hình thành năng lực cho học sinh. - Tuy vậy, về mức độ tổ chức các hình thức kiểm tra khác ngoài kiểm tra viết thì đa số GV chưa tổ chức hình thức kiểm tra này, có đến 86.3% GV thường tổ chức đánh giá bằng kiểm tra viết,chỉ có 13.7% giáo viên đã tổ chức đánh giá qua sản phẩm học tập, còn các hình thức khác thì các GV chưa thực hiện. Về những khó khăn khi đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá HS của GV: có 27.2 % GV được khảo sát cho là khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, có đến 59.2 % GV gặp khó khăn khi xây dựng bộ công cụ đánh giá. Như vậy, chứng tỏ việc xây dựng công cụ đánh giá của các hình thức kiểm tra khác thì đa số giáo viên còn rất lúng túng. + Nhận thức của học sinh. - Về thái độ của học sinh khi được hỏi về mong muốn được tham gia đánh giá năng lực học: có 90.7% HS rất hứng thú và rất mong muốn được đánh giá bản thân và nhóm bạn, điều này cho thấy việc tổ chức đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá rất được học sinh ủng hộ. - Về mức độ quan trọng của các hình thức kiểm tra đánh giá khác đối với bản thân HS có tới 84.3 % học sinh khẳng định là rất quan trọng. . 7
- - Về y nghĩa đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá đối với học sinh có đến 89.1 % HS khẳng định da đạng hóa các hình thức kiểm tra giúp các em không chỉ nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng và phát triển các năng lực của bản thân. 1.3.3.Vấn đề đặt ra và phương hướng giải quyết. Từ thực trạng trên đặt ra 2 vấn đề sau: - Giáo viên Địa lí cần phải xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, xây dựng công cụ đánh giá, ma trận và đề kiểm tra, hướng dẫn chấm theo các mức độ năng lực trong kiểm tra đánh giá học sinh. - Giáo viên Địa lí cần phải đa dạng hóa hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh trong môn Địa lí lớp 10. Để giải quyết vấn đề trên, tôi đề xuất các giải pháp sau. - Xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, ma trận và đề kiểm tra, hướng dẫn chấm đối với hình thức kiểm tra viết theo các mức độ năng lực trong kiểm tra đánh giá học sinh. - Xây dựng bộ công cụ và thang đánh giá cho các phương pháp kiểm tra : quan sát hoạt động của HS, đánh giá sản phẩm học tập, đánh giá hồ sơ học tập... CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 2.1. Xây dựng nội dung hệ thống câu hỏi và bài tập phục vụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh qua một số chủ đề trong chương trình địa lí lớp 10 – THPT. 2.1.1. Phương pháp xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng PTNL trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT 2.1.1.1. Khái quát về chương trình Địa lý lớp 10 - THPT. - Chương trình Địa lý lớp 10 THPT gồm 2 phần: phần Địa lý tự nhiên và Địa lý kinh tế xã hội cung cấp cho học sinh những kiến thức đại cương cơ bản vê các vấn đề tự nhiên và kinh tế xã hội. - Phần Địa lý tự nhiên bao gồm các chủ đề sau: Tìm hiểu về Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời và các hệ quả chuyển động của Trái Đất. Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. Tác động của nội lực và ngoại lực lên địa hình bề mặt Trái Đất. Khí quyển. Nước và sự vận động của nước trên Trái Đất Thổ nhưỡng và sinh quyển. Các quy luật địa lý. - Phần địa lí kinh tế xã hội gồm các chủ đề sau: Địa lí dân cư, Cơ cấu nền kinh tế Địa lí nông nghiệp, Địa lí công nghiệp, Địa lí dịch vụ, môi trường và phát triển bền vững 2.1.1.2. Phương pháp xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng PTNL trong chương trình Địa lí lớp 10 – THPT 8
- Để xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng PTNL trong chương trình địa lí lớp 10 – THPT tôi làm theo các bước sau: - Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực hình theo các cấp độ nhận thức theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao, trong bảng mô tả cần định hướng những năng lực được hình thành. - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng PTNL + Câu hỏi nhận biết: HS biết ( trình bày, nêu ) được đặc điểm của các hiện tượng tự nhiên hoặc xác định được sự phân bố các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội trên bản đồ, lược đồ, qua hình ảnh, qua mô hình... + Câu hỏi thông hiểu: HS hiểu được ( giải thích được nguyên nhân ), phân tích được, phân biệt, hoặc viết một đoạn văn ngắn về một đặc điểm của các hiện tượng Địa lý tự nhiên đại cương như: Trái đất, Khí quyển, sinh quyển....vv.. + Câu hỏi vận dụng: HS vận dụng để liên hệ thực tế đặc điểm các hiện tượng Địa lý tự nhiên đại cương ở Việt Nam và địa phương, tính giờ, nhận xét các số liệu về nhiệt độ lượng mưa, chế độ nước sông.. qua bảng số liệu, biểu đồ, lược đồ, hình ảnh..., vẽ sơ đồ về một hiện tượng Địa lý tự nhiên, thiết lập mối quan hệ nhân quả các hiện tượng Địa lý tự nhiên. + Câu hỏi vận dụng cao: HS giải thích được đặc điểm các hiện tượng Địa lý tự nhiên trên thực tế, tóm tắt đặc điểm tự nhiên qua một đoạn văn, tìm và sửa lỗi từ/cụm từ sai, đưa ra kết luận, nhận định về đặc điểm của các hiện tượng Địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội. - Xây dựng hướng dẫn trả lời cụ thể theo năng lực với các mức: +Mức đầy đủ: HS phải trả lời đúng, đầy đủ, ngôn ngữ diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả. + Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được nhưng còn thiếu sót về ngôn ngữ, về cách trình bày, hoặc trả lời gần đủ ý của đáp án. + Mức không tính điểm: HS không trả lời câu hỏi hoặc câu trả lời sai. 2.1.2. Xây dựng nội dung hệ thống câu hỏi và bài tập phục vụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển các phẩm chất,năng lực cho học sinh qua một số chủ đề trong chương trình địa lí lớp 10 – THPT Trong mục này, tôi lấy ví dụ ở 1 chủ đề, một số chủ đề khác được trình bày trong phần phụ lục. Ví dụ : Chủ đề : Tìm hiểu về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất và hệ quả các chuyển động của Trái Đất. - Bảng mô tả mức độ nhận thức và năng lực được hình thành. 9
- Mức độ, Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao Nội dung Khái quát về Hiểu được khái quát Vũ Trụ, Hệ về Vũ Trụ, Hệ Mặt Mặt Trời Trời trong Vũ Trụ, trong Vũ Trái Đất trong Hệ Trụ, Trái Đất Mặt Trời. trong Hệ Mặt Trời. Nguyên nhân Trình bày được Giải thích được các Vận dụng được các Vận dụng và hệ quả của các hệ quả chủ hệ quả chuyển động hệ quả chuyển giải thích chuyển động yếu của chuyển tự quay xung quanh động trong thực tế hướng của tự quay xung động tự quay trục của Trái Đất qua hoàn lưu quanh trục quanh trục của các hình ảnh, mô khí quyển, của Trái Đất Trái Đất. hình. dòng biển Nguyên nhân Nhận biết được Giải thích được các Vận dụng được các Giải thích và hệ quả khái niệm hệ quả chuyển động hệ quả về hiện được các chuyển dộng “chuyển động quay xung quanh tượng mùa, ngày hiện tượng quay xung biểu kiến”, “ Mặt Mặt Trời của Trái đêm dài ngắn theo mùa, ngày quanh Mặt trời lên thiên Đất qua các hình mùa và theo vĩ độ. đêm dài Trời của Trái đỉnh”. ảnh, mô hình. Liên hệ hiện tượng ngắn theo Đất Sử dụng các hình mùa và ngày đêm mùa và vẽ để trình bày dài ngắn theo mùa theo vĩ độ được các hệ quả ở Việt Nam. ở trong chuyển động thực tế quay quanh Mặt Trời của Trái Đất Định hướng năng lực được hình thành: (1) Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ (2) Năng lực chuyên biệt: Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình ( mức 1,4) - Xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực. * Câu hỏi mức độ nhận biết. Câu hỏi 1: Ghép nối cột A với cột B thành các khái niệm: Dải Ngân hà, Thiên hà, Vũ Trụ A B 1. Dải Ngân hà a. Là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà 2. Thiên hà b. Là thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó 3. Vũ trụ c. Là tập hợp của rất nhiều thiên thể cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: 1 nối với b; 2 nối với c; 3 nối với a. Mức tương đối đầy đủ: Chỉ trả lời đúng 1-2 đáp án 10
- Mức không tính điểm: HS không trả lời, câu trả lời sai. Câu hỏi 2: Những nhận định sau đây đúng hay sai TT Nhận định Đúng/sai 1 Chỉ ở khu vực nội chí tuyến mới có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh. Đúng/sai 2 Tại mọi địa điểm trên Trái Đất đều có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh. Đúng/sai 3 Ở khu vực nội chí tuyến có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh hai lần trong Đúng/sai năm 4 Tại xích đạo có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh vào ngày 22/6 và 23/9 Đúng/sai Hướng dẫn trả lời: Mức đầy đủ: 1 – đúng, 2- Sai, 3 – đúng, 4 – Sai. Mức tương đối đầy đủ: Trả lời đúng 1-3 đáp án. Mức không tính điểm: Câu trả lời sai. HS không trả lời. Câu hỏi 3: Điền vào chỗ trống đoạn văn sau: “ Trái Đất có hình khối cầu và Trái Đất tự quay quanh trục nên cứ mỗi một giờ, Mặt Trời lại chiếu sáng được một khoảng rộng …(1)...độ trên Trái Đất, có tất cả…(2)… múi như vậy.” Hướng dẫn trả lời: Mức đầy đủ: (1): 15 , (2): 24 Mức tương đối đầy đủ: Chỉ điền đúng 1 đáp án Mức không tính điểm: HS không trả lời, câu trả lời sai. * Câu hỏi mức độ thông hiểu Câu hỏi 1: Nối các hình ảnh sau với các ô ở phía dưới sao cho thích hợp nhất? Mùa hạ Mùa thu Mùa xuân Mùa đông Câu hỏi 2: Dựa vào kiến thức đã học và hình ảnh sau, em hãy giải thích tại sao tiết trời vào mùa xuân thì ấm áp, mùa hạ thì nóng bức mùa thu thì mát mẻ còn mùa đông thì lạnh lẽo? Mùa theo dương lịch ở Bắc bán cầu Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: 11
- - Người ta chia một năm ra 4 mùa, ở các nước thuộc vĩ độ trung bình thì 4 mùa thời tiết có sự thay đổi rõ rệt. Ở Bán cầu Bắc: + Mùa xuân từ 21/3 đến 22/6 tiết trời ấm áp vì Mặt Trời bắt đầu dy chuyển từ xích đạo lên chí tuyến Bắc, lượng nhiệt tăng dần nhưng vì mới bắt đầu tích lũy nên nhiệt độ chưa cao. + Mùa hạ từ ngày 22/6 đến 23/9 tiết trời nóng bức vì góc nhập xạ lớn, nhiệt độ cao. + Mùa thu từ 23/9 đến 22/12 tiết trời mát mẻ vì tuy góc nhập xạ giảm xuống nhưng còn lượng nhiệt dự trữ trong mùa hạ. + Mùa đông từ 22/12 đến 21/3 tiết trời lạnh lẽo vì góc nhập xạ nhỏ, mặt đất đã tiêu hao hết năng lượng dự trữ. Mức tương đối đầy đủ: Chỉ giải thích được nguyên nhân do góc nhập xạ. Hoặc chỉ giải thích đúng được đặc điểm thời tiết 1-3 mùa. Mức không tính điểm: Câu trả lời sai. HS không trả lời. Câu hỏi 3: Cho hình vẽ: Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ. Từ hình vẽ trên em hãy hoàn thành bảng về độ dài ngày đêm tại các vị trí sau: TT Thời Xích đạo Chí tuyến Chí tuyến Vòng cực Vòng cực điểm Bắc Nam Bắc Nam 1 22/6 2 22/12 Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: TT Thời Xích đạo Chí tuyến Chí tuyến Vòng cực Bắc Vòng cực điểm Bắc Nam Nam 1 22/6 Ngày=đêm Ngày>đêm Ngày
- * Câu hỏi mức độ vận dụng. Câu hỏi 1: Lễ hội pháo hoa quốc tế khai mạc tại Đà Nẵng lúc 19 giờ ngày 27/3/2009 và được truyền hình trực tiếp. Hãy tính giờ truyền hình trực tiếp tại các kinh độ ở các quốc gia : Vị trí Ôxtrâylia Hoa Kỳ LB Nga Philippin Kinh độ 1500 Đ 1200 T 450 Đ 120058’Đ Giờ Ngày/tháng Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: Ta có : 1 múi giờ rộng 150 kinh tuyến Như vậy ta có: Ôxtrâylia tại 1500 Đ = múi giờ số 10 Hoa kỳ 1200T = múi giờ số 16 (- 8). Liên Bang Nga 450 Đ = múi giờ số 3 Philippin 1200 58’Đ = múi giờ số 8. Đà Nẵng (Việt Nam) = múi giờ số 7 Tại Ôxtrâylia là múi giờ số 10 như vậy sớm hơn giờ ở Đà Nẵng là 3 giờ. Như vậy giờ tại Ôxtrâylia là 22 giờ ngày 27/3/2009. Tương tự như trên ta có bảng sau: Vị trí Ôxtrâylia Hoa Kỳ LB Nga Philippin Kinh độ 1500 Đ 1200 T 450 Đ 120058’Đ Giờ 22 giờ 4 giờ 15 giờ 20 giờ Ngày/tháng 27/3/2009 27/3/2009 27/3/2009 27/3/2009 Mức tương đối đầy đủ: Chỉ tính đúng giờ hoặc ngày Mức không tính điểm: HS không trả lời, HS tính sai cả ngày và giờ. Câu hỏi 2: Cho bảng thời khóa biểu học chính khóa buổi sáng của trường THPT Yên Thành 3 (Huyện Yên Thành – Tỉnh Nghệ An – Việt Nam): Buổi Tiết Mùa Đông Mùa hè 1 7 giờ 00 phút - 7 giờ 45 phút 6 giờ 45 phút – 7giờ 30 phút 2 7 giờ 50 phút - 8 giờ 35 phút 7 giờ 35 phút – 8 giờ 20 phút Buổi sáng 3 8 giờ 40 phút– 9 giờ 25 phút 8 giờ 25 phút – 9 giờ 10 phút 4 9 giờ 30 phút - 10 giờ 15 phút 9 giờ 15 phút - 10 giờ 00 phút 5 10 giờ 20 phút – 11 giờ 05 phút 10 giờ 05 phút –10 giờ 50 phút Dựa vào bảng trên em hãy giải thích tại sao lại có sự thay đổi thời gian bắt đầu tiết học đầu tiên giữa mùa đông và mùa hè? Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: 13
- - Trong khi chuyển động quay xung quanh Mặt Trời, do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương, nên tùy vào vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo mà ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ khác nhau. - Việt Nam nằm ở khu vực nội chí tuyến Bán cầu Bắc do đó độ dài ngày đêm giữa mùa đông và mùa hè có sự khác nhau. + Mùa đông: Bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời, nên góc chiếu sáng nhỏ, thời gian ban ngày ngắn hơn ban đêm, bình minh bắt đầu muộn hơn, do vậy thời gian bắt đầu tiết học đầu tiên muộn hơn. + Mùa hè : Bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, nên góc chiếu sáng lớn, ban ngày dài hơn ban đêm, bình minh bắt đầu sớm hơn, nên thời gian bắt đầu tiết học đầu tiên sớm hơn. Mức tương đối đầy đủ: HS chỉ nêu được do trục Trái Đất nghiêng không đổi phương và nêu được thời gian ban ngày của mùa hè dài hơn thời gian ban ngày của mùa đông. Mức không tính điểm: Câu trả lời sai. HS không trả lời. Câu hỏi 3: Đọc câu ca dao Việt Nam sau và trả lời câu hỏi: “ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Ý nghĩa của câu ca dao trên, câu ca dao trên đúng với những nơi nào trên Trái Đất? Những nơi nào không đúng? Giải thích? Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: -Ý nghĩa: + Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng: nghĩa là vào tháng năm ngày dài, đêm ngắn. + Ngày tháng mười chưa cười đã tối: nghĩa là vào tháng mười ngày ngắn, đêm dài. ( Ông bà ta ngày xưa thường dùng âm lịch, nên tháng 5 âm lịch thường trùng với tháng 6, tháng 7 dương lịch, tháng 10 âm lịch thường trùng với tháng 11, 12 dương lịch). - Nơi đúng: Bán cầu Bắc - Nơi không đúng: Xích đạo (vì có ngày và đêm luôn bằng nhau), bán cầu Nam (vì hiện tượng mùa, ngày đêm diễn ra ngược lại với bán cầu Bắc). - Giải thích: + Trong khi chuyển động quay xung quanh Mặt Trời, do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương, nên tùy vào vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo mà ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ khác nhau. 14
- + Mùa hạ: Bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nên ngày dài hơn đêm, mùa thu và mùa đông Bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời nên ngày ngắn hơn đêm. + Tháng 6 rơi vào mùa hạ ở bán cầu Bắc, mùa đông ở bán cầu Nam. Tháng 12 rơi vào mùa đông ở bán cầu Bắc và mùa hạ ở bán cầu Nam. Việt Nam nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc. Do vậy vào tháng 6 ngày dài hơn đêm (Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng ). Tháng 12 ngày ngắn hơn đêm (Ngày tháng mười chưa cười đã tối). Mức tương đối đầy đủ: -Nêu được ý nghĩa. - Nêu nơi đúng: Bán cầu Bắc, nơi không đúng: xích đạo. - Giải thích: Chỉ nêu được : Mùa hạ: Bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nên ngày dài hơn đêm, mùa thu và mùa đông Bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời ngày ngắn hơn đêm. Mức không tính điểm: Câu trả lời sai. HS không trả lời. * Câu hỏi mức độ vận dụng cao. Câu hỏi 1: Cho đoạn thông tin sau: " Tháng 6 tới, ông Nam định sang Ôx-trây-li- a để thăm con. Mọi người khuyên ông không cần mang áo ấm vì ở Ôx-trây-li-a đang là mùa hè." Nếu em là một thành viên trong gia đình lúc đó thì em sẽ khuyên ông Nam như thế nào? Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: Nêu được lời khuyên “Tại thời điểm tháng 6, ở bán cầu Bắc đang là mùa hè thì ở bán cầu Nam đang là mùa đông do thời gian chiếu sáng ít hơn và góc nhập xạ nhỏ hơn bán cầu Bắc, do Ôx-trây-li-a nằm ở bán cầu Nam nên lúc này đang là mùa Đông, do đó ông nên mang theo áo ấm”. Mức tương đối đầy đủ: Giải thích có ý đúng nhưng diễn đạt ngôn ngữ chưa rõ ràng hoặc còn sai sót Mức không tính điểm: Câu trả lời sai. HS không trả lời. Câu hỏi 2: Cho các hình vẽ hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ: Tháng Tháng Giờ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Giờ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 24 24 18 18 12 12 6 Từng vĩ độ sau : 0 , 90 phù hợp với hình vẽ6nào (A, B)? 0 0 0 0 Các hình A, B thuộc bán cầu nào? Vì sao? Hình A Hình B Mô tả đặc điểm và giải thích hiện tượng ngày đêm ở hình B? 15
- Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: - Vĩ độ 00 hình A. Vĩ độ 900 hình B. Các hình A, B đều thuộc Bán cầu Bắc vì ngày dài vào mùa hạ. Các tháng có ngày dài là 4,5,6,7,8,9. - Mô tả đặc điểm và giải thích hiện tượng ngày đêm ở hình B: từ sau ngày 21/3 đến trước ngày 23/9 nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời. Đường phân chia sáng tối nằm sau cực Bắc nên chỉ có ngày mà không có đêm. Mức tương đối đầy đủ: - Chỉ điền đúng 1 hình. - Trả lời đúng thuộc Bán cầu Bắc nhưng không giải thích được nguyên nhân. - Chỉ nêu được: Có ngày mà không có đêm do bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời. Mức không tính điểm: Câu trả lời sai. HS không trả lời. Câu hỏi 3: Cho hình ảnh và đoạn thông tin sau: Tường thuật trực tiếp cuộc họp của EU Ngày 13/1/2020 tại Brucxen, Bỉ ( múi giờ GMT+2), Ủy ban Châu Âu họp về vấn đề CoVid 19, để cập nhật tin tức tới khán giả xem thời sự biên tập viên Hương Linh ở trường quay Hà Nội, Việt Nam (múi giờ GMT+7) đã kết nối tín hiệu trực tiếp với biên tập viên Lê Hồng Quang tại Brucxen (Bỉ) trong chương trình thời sự 19 giờ trên VTV. Dựa vào hình ảnh và đoạn thông tin trên em hãy giải thích vì sao ở Brucxen (Bỉ) ngoài trời vẫn chưa tối? Hướng dẫn trả lời Mức đầy đủ: - Hà Nội có múi giờ GMT+7, còn Brucxen có múi giờ GMT+2 tức là giờ ở Hà Nội sớm hơn giờ Brucxen là 5 giờ. - Vào thời điểm truyền hình trực tiếp ở Hà Nội là 19giờ17 phút ngày 13/1/2019 thì ở Brucxen mới 14giờ17 phút ngày 13/1/2019 (tức là 2giờ 17 phút chiều), do vậy lúc này ở Brucxen trời vẫn chưa tối. 16
- Mức tương đối đầy đủ: Dựa vào sự chênh lệch múi giờ để giải thích nhưng không xác định được giờ của Brucxen tại thời điểm truyền hình trực tiếp. Mức không tính điểm: Câu trả lời sai. HS không trả lời. 2.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh ở một số hình thức đánh giá. 2.2.1. Đánh giá thường xuyên Sau đây là một công cụ (phiếu) hướng dẫn đánh giá cho các hình thức 2.2.1.1. Đánh giá qua nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh - Đánh giá qua các dự án học tập Khi đánh giá sản phẩm dự án của HS, chúng tôi xây dựng công cụ hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí rubric Mức Điểm Nội dung Cách làm việc Hình thức của Cách trình bày độ nhóm sản phẩm sản phẩm 10,0 Đầy đủ các nội Làm việc khoa Hình thức độc Ngôn ngữ lưu dung chính, có bổ học, có sự phân đáo, bố cục hợp loát, thu hút sung và cập nhật công rõ ràng và sự lí và khoa học, người nghe 4 kiến thức, phù tham gia nhiệt tình màu sắc hài trong suốt quá hợp với mục tiêu của tất cả thành hòa, sinh động. trình trình bày, dự án. ( 5,0 điểm) viên trong nhóm. trả lời phản biển (1,5 điểm) (2,0 điểm) tốt.(1,5 điểm) 7,5 Đầy đủ các nội Làm việc khoa Hình thức Ngôn ngữ lưu dung chính, có bổ học, có sự phân thông dụng, bố loát, nhưng sung và cập nhật công rõ ràng và sự cục hợp lí và chưa thu hút kiến thức, một tham gia nhiệt tình khoa học, màu người nghe đến hai nội dung của đa số các sắc hài hòa, trong suốt thời 3 cập nhật chưa phù thành viên trong sinh động. gian trình bày, hợp với mục tiêu nhóm, số còn lại trả lời phản biện dự án có tham gia nhưng tốt. (4,0 điểm ) thiếu tích cực. (1,5 điểm) (1,0 điểm) (1,0 điểm) 5,0 Đầy đủ các nội Có sự phân công Hình thức Ngôn ngữ lưu dung chính, rõ ràng nhưng có thông dụng, bố loát, nhưng không bổ sung và một số thành viên cục tương đối chưa thu hút cập nhật kiến không tham gia hợp lí và khoa người nghe 2 thức mới. vào hoạt động của học, màu sắc trong suốt thời ( 3,0 điểm) nhóm. hài hòa, sinh gian trình bày, (0,5 điểm ) động. trả lời phản biện (1,0 điểm) hoàn toàn phù hợp.(0,5 điểm) 2,5 Thiếu một số nội Chỉ có một số Hình thức Ngôn ngữ chưa dung chính, chưa thành viên thực thông dụng, bố lưu loát, chưa bổ sung được hiện nhiệm vụ cục chưa hợp lí thu hút được kiến thức mới nhóm, các thành và khoa học , người nghe, hầu 1 phù hợp với bài. viên khác không màu sắc chưa như không trả tham gia. hài hòa. lời được câu hỏi (1,5 điểm) (0,25 điểm) (0,5 điểm) phản biện. (0,25 điểm) -Đánh giá qua hồ sơ học tập: Cấu trúc một hồ sơ học tập như sau: +Trang bìa: Trang trí theo sở thích cá nhân bao gồm tên lớp, tên HS, trường, môn học, hình ảnh. 17
- +Trang giới thiệu: Viết theo sở thích cá nhân, có thể là: ảnh cá nhân, lời nói đầu, thông tin cá nhân, quá trình học tập, tiểu sử, sở thích… +Bảng chú dẫn: Đưa ra các chú dẫn về cấu trúc hồ sơ học tập và các kí hiệu sử dụng trong hồ sơ. +Thư mục tài liệu: Liệt kê các phần trong hồ sơ học tập theo thứ tự để tiện tra cứu . +Các minh chứng: Những sản phẩm chứng minh năng lực của HS. +Kế hoạch phát triển cá nhân. Bộ công cụ đánh giá hồ sơ học tập Tiêu chí Mức độ A B C D -Bố cục của Cấu trúc hoàn Cấu trúc hoàn Cấu trúc chưa Cấu trúc không hồsơ học tập chỉnh, đa dạng , chỉnh, tương đối đa hoàn chỉnh, ít đa hợp lí, không đa sáng tạo độc dạng có sáng tạo. dạng, sáng tạo. dạng, không có đáo. sự sáng tạo. - Chất lượng - xác thực, có - xác thực, có tính - xác thực, chưa - ít xác thực, lạc hồ sơ tính thời sự, thời sự; nội dung có tính thời sự; hậu; nội dung và phong phú về và hình thức tương nội dung và hình hình thức sơ sài. nội dung và đối phong phú. thức đơn giản. - Chưa đưa ra hình thức. - Đưa ra được kế - Đưa ra được kế được kế - Đưa ra kế hoạch/mục tiêu hoạch/mục tiêu hoạch/mục tiêu hoạch/mục tiêu nhưng chưa rõ nhưng chưa rõ cho bản thân. rõ ràng, dài hạn. ràng. ràng. -Đánh giá qua vở ghi chép học tập: Căn cứ vào vở ghi chép học tập của học sinh có thể đánh giá được sự nghiêm túc, đam mê học tập của HS. Đây cũng có thể được coi như kết quả HS lĩnh hội được sau mỗi bài học/tiết học. +Công cụ hướng dẫn đánh giá qua vở ghi chép học tập. Mức độ Tiêu chí A B C D - Đầy đủ, khoa - Đầy đủ, khoa - Khá đầy đủ. - Không đầy học, chính xác. học. - Ghi chép thụ đủ, không - Chủ động ghi - Chủ động ghi động( ghi khoa học, chép theo ý hiểu chép theo ý hiểu nguyên những không chính của mình một của mình, thỉnh gì GV giảng) xác. cách chính xác. thoảng vẫn còn - Ít làm bài tập - Ghi chép Nội dung - Làm đầy đủ bài chưa chính xác. GV giao. không đầy đủ. tập GV giao, tự - Làm khá đầy đủ - Không làm làm được nhiều bài tập GV giao, bài tập. bài tập không tự làm bài tập theo yêu cầu của không theo yêu GV. cầu của GV. - Sạch đẹp, không - Sạch đẹp, không - Không thật - Bẩn, rách rách nát. rách nát. sạch đẹp, có nát. Hình thức - Đa dạng, hấp - Khá đa dạng, rách nát. - Không đa dẫn. khá hấp dẫn. - ít đa dạng, ít dạng, không hấp dẫn. hấp dẫn. 2.2.1.2. Đánh giá qua quan sát hoạt động của học sinh Các công cụ để GV quan sát theo các tiêu chí sau Công cụ 1: Hướng dẫn quan sát/đánh giá các nhóm thực hiện nhiệm vụ 18
- Các tiêu chí Có Không 1. Nhận nhiệm vụ được GV giao: Mọi thành viên trong nhóm sẵn sàng nhận nhiệm vụ 2. Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm: - Mọi thành viên trong nhóm biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. -Mọi thành viên trong nhóm biết lắng nghe,tôn trọng,xem xét các ý kiến,quan điểm của nhau. 3.Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ,giúp đỡ các thành viên khác: - Mọi thành viên trong nhóm cố gắng,nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của bản than - Các thành viên trong nhóm có sự hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung 4.Tôn trọng quyết định chung. Mọi thành viên trong nhóm đều tôn trọng quyết định chung của cả nhóm 5.Kết quả làm việc: Có đủ sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên 6.Trách nhiệm với kết quả làm việc chung: Mọi thànhviên có ý thức chịu trách nhiệm về sản phẩm chung Thang đánh giá -Mức A: Đạt được 6 tiêu chí. -Mức B: Đạt được 5 tiêu chí ( trong đó phải đạt được tiêu chí 2 và 3). -Mức C: Đạt được 4 tiêu chí (trong đó phải đạt được ít nhất tiêu chí 2 và 3). -Mức D: Đạt từ 3 tiêu chí trở xuống. Công cụ 2: Hướng dẫn quan sát/ đánh giá thu thập và xử lí thông tin: Các tiêu chí Có Không 1.Xác định chủ đề/vấn đề cần tìm kiếm thông tin 2.Xác định các loại thông tin cần phải tìm kiếm: 3.Xác định các nguồn có thể cung cấp những loại thông tin đó 4.Phương pháp thu thập thông tin 5.So sánh, phân biệt các thông tin phù hợp và không phù hợp với chủ đề: 6.Lựa chọn và sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung (sắp xếp theo các nội dung ở tiêu chí 2). 7.Phân tích, so sánh, đối chiếu, giải thích các thông tin thu thập được và rút ra kết luận cần thiết: 8.Biết cách kiểm tra độ chính xác của các thông tin qua: -Bài viết -Trao đổi với bạn bè,GV,…. 9.Sản phẩm Phần trình bày của cá nhân/cặp/nhóm (trình bày miệng): -Nội dung trình bày đầy đủ chính xác -Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu đối với người khác. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 362 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 29 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học theo hướng tăng cường năng lực làm việc của học sinh trong giờ học (áp dụng đối với nhóm văn bản văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11)
32 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học thực hành môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
16 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 63 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khúc xạ ánh sáng trong môi trường có chiết suất thay đổi
44 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường trung học phổ thông Bình Minh
31 p | 32 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT
42 p | 31 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn ChươngIX: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - hóa học lớp 12 và tổ chức hoạt động ngoại khoá
29 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn