intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giờ học thực hành môn Thể dục ở trường THPT

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy giờ học thực hành môn Thể dục ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giờ học thực hành môn Thể dục ở trường THPT

  1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA, ĐÁNH  GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC  SINH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ DẠY THỰC HÀNH  MÔN THỂ DỤC Ở TRƯỜNG THPT Môn: THỂ DỤC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA, ĐÁNH  GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC  SINH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ DẠY THỰC HÀNH  MÔN THỂ DỤC Ở TRƯỜNG THPT Môn: THỂ DỤC Tác giả: TẠ VĂN CƯỜNG – LÊ VĂN MẾN Tổ : Xã Hội Trường THPT  Bắc Yên Thành ­ Nghệ An
  3. Yên Thành tháng 3/2021 – ĐT: 0983802339
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, Đảng và  nhà nước ta luôn chú trọng tới phát triển nhân tố  con người. Nghị  quyết Trung  Ương IV khóa VII đã khẳng định: “  xây dựng con người phát triển cao về  trí  tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức   là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ  nghĩa xã hội”. Để thực hiện được điều đó một yếu tố không thể thiếu chính là  công tác phát triển sức khỏe cho con người, đặc biệt là phát triển sức khỏe cho  thế hệ trẻ. Sinh thời Bác Hồ đã từng nói: " Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà,  gây đời sống mới việc gì cũng có sức khỏe mới thành công và coi luyện tập   TDTT là bổn phận của mỗi người ". Để phát triển thể chất cho thế hệ trẻ nói chung và phát triển thể chất cho   học sinh THPT nói riêng, một nội dung hết sức quan trọng đó chính là dạy học   bộ  môn Thể  dục trong các nhà trường. Trong những năm qua việc dạy học bộ  môn Thể  dục trong các nhà trường đã luôn được chú trọng, quan tâm, từ  đó đã  mang lại những hiệu quả  nhất định. Tuy nhiên, để  đáp ứng yêu cầu ngày càng  cao của xã hội, đồng thời thực Nghị quyết số 29 –NQ/TW của BCH Trung ương   Đảng về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đòi hỏi các nhà sư phạm Thể dục   phải tích cực trau dồi phẩm chất đạo đức, tích lũy chuyên môn, nghiệp vụ  , có  những đổi mới trong dạy học, kiểm tra, đánh giá để  phù hợp với tinh thần đổi  mới của ngành và  yêu cầu của xã hội.  Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Thể dục là một môn học hết   sức quan trọng, là môn học bắt buộc nhằm hình thành các phẩm chất chủ  yếu  và các năng lực cốt lõi để phát triển toàn diện con người. Là môn học được thực  hiện xuyên suốt trong cả  quá trình  ở  tất cả  các bậc học, cấp học. Nó không  những trang bị  cho người học các kỉ  năng về  chăm sóc sức khỏe, vận động cơ  bản và hoạt động thể dục thể thao để  phát triển thể chất cho học sinh, mà còn  là cơ sở để hoàn thành tốt nhiệm vụ các môn học và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, qua thực tế  kinh nghiệm nhiều năm công tác, tôi nhận thấy   trong GDTC nói chung và trong dạy học bộ  môn Thể  dục  ở  trường THPT nói   riêng, việc đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá chưa được nhiều giáo viên chú   trọng. Trong dạy học , kiểm tra, đánh giá chưa bám sát chuẩn kiến thức, kỹ  năng, chưa bám sát tinh thần đổi mới của ngành, nhiều giáo viên còn ngại, còn  lúng túng trong quá trình đổi mới. Với mong muốn tạo những nét mới trong công tác giảng day, kiểm tra,  đánh giá, hợp lý hóa các hình thức, các phương pháp, biện pháp phục vụ  giảng  dạy, kiểm tra, đánh giá, tôi lựa chọn đề tài: " Đổi mới phương pháp dạy học,   4
  5. kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh  nhằm nâng   cao hiệu quả giảng dạy giờ học thực hành môn Thể dục ở trường THPT ". 2. ĐỐI TƯỢNG  NGHIÊN CỨU Giải pháp  đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra,  đánh giá theo  định  hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giờ học  thực hành môn Thể dục ở trường THPT Áp dụng thực nghiệm trên 294 em học sinh lớp 10 (7 lớp) 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu Thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển  năng lực học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy giờ học thực hành môn   Thể dục ở trường THPT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết đề tài này tôi đặt ra các nhiệm vụ như sau: ­ Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới dạy học, kiểm  tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ­ Nhiệm vụ 2: Xác định các chỉ số biểu thị phương pháp, hình thức, kết quả  dạy học, kiểm tra, đánh giá khi chưa thực hiện đổi mới theo định hướng phát  triển năng lực học sinh. ­ Nhiệm vụ 3: Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá  theo định hướng phát triển năng lực học sinh và so sánh kết quả 3.3. Phương pháp nghiên cứu Để  giải quyết các nhiệm vụ  của đề  tài, đề  tài sử  dụng các phương pháp  sau: + Nghiên cứu lý luận   + Phương pháp toán học thống kê + Phương pháp quan sát sư phạm +  Phương pháp thực nghiệm sư phạm 4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Đề  tài được nghiên cứu,  ứng dụng  ở  cấp trường với các đối tượng nêu  trên.  4.2. Thời gian ngiên cứu Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 5
  6.  PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I:  CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC  ĐỔI MỚI  DẠY HỌC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG  LỰC HỌC SINH 1. Cơ  sở  lý luận của đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định   hướng phát triển năng lực học sinh 1.1. Cơ sở pháp lý của việc đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá ­ Luật giáo dục số 43/2019/QH14, Điều 30 quy định: “ Phương pháp giáo dục  phổ  thông phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh phù  hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi  dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy  độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường  ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục ”. ­ Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “ Đổi mới chương  trình, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng  hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý  tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử  cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực  sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. ­ Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011­ 2020 ban hành kèm theo   Quyết định 711/QĐ­TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “ Tiếp  tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả  học tập, rèn luyện theo  hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực tự học của   người học”. ­ Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 4/11/202013 của Hội nghị  TW 8 khóa XI  về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “ Tiếp tục đổi mới   mạnh mẽ và đồng bộ  các yếu tố  cơ  bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi  trọng phẩm chất, năng lực người học”; “ Tập trung phát triển trí tuệ, phẩm   chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu,  định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,   chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin   học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. phát   triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. ­ Nghị quyết số 44/NQ­CP, ngày 9/6/2014 ban hành chương trình hành động   của chính phủ thực hiện Nghi quyết số 29­NQ/TW xác định rõ: “ Đổi mới hình  thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá   năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả  quá trình với đánh   giá cuối kỳ,  cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”. 6
  7. 1.2. Định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm   tra, đánh giá 1.2.1. Những định hướng chung, tổng quát về  đổi mới phương pháp dạy  học * Các định hướng chung, tổng quát: ­ Phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động của người học, hình thành  và phát triển năng lực tự  học, trên cơ  sở  đó trau dồi phẩm chất linh hoạt độc   lập, sáng tạo của tư duy. ­ Có thể lựa chọn một cách linh hoạt phương pháp chung và phương pháp  đặc thù bộ  môn. Tuy nhiên sử  dụng phương pháp nào thì cũng phải đảo bảo  nguyên tắc” Học sinh tự  mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự  tổ chức,   hướng dẫn của giáo viên”. ­ Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với hình thức tổ chức dạy   học. Tùy vào mục tiêu, nội dung, đối tượng mà có hình thức tổ chức thích hợp. ­ Cần sử  dụng đủ  và hiệu quả  các thiết bị  dạy học môn học tổi thiểu đã  quy định. Có thể  sử  dụng các đồ  dùng tự  làm nếu thấy cần thiết và phù hợp.   Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin. * Các đặc điểm đổi mới phương pháp dạy học: ­ Dạy học thông qua tổ  chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ  đó giúp  học sinh khám khá những điều chưa biết chứ  không phải thụ  động tiếp thu  những tri thức sẵn có. ­ Chú trọng rèn luyện cho học sinh tri thức phương pháp để  họ  biết cách  đọc SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết   cách suy luận để tìm tòi kiến thức mới. ­ Tăng cường phối hợp học tập cá thể  với học tập hợp tác theo phương  châm: “ tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo  luận nhiều hơn”. ­ Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến   trình học thông qua hệ  thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. * Một số biện pháp đổi mới: ­ Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống. ­ Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học. ­ Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. ­ Vận dụng dạy học theo tình huống. ­ Vận dụng dạy học định hướng hành động. 7
  8. ­ Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý   hỗ trợ dạy học. ­ Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, tự giác. ­ Chú trọng phương pháp dạy học đặc thù bộ môn. ­ Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh. 1.2.2. Những định hướng trong đổi mới kiểm tra, đánh giá * Các định hướng: ­ Chuyển từ đánh giá kết quả học tập cuối năm, khóa học nhằm mục đích  xếp hạng, phân loại sang sử  dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên,  đánh giá định kỳ sau từng chủ  đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều  chỉnh quá trình dạy học. ­ Chuyển từ  chủ  yếu đánh giá kiến thức, kỹ  năng sang đánh giá năng lực  của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến   thức… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề  thực tiễn,  đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo. ­ Chuyển từ  đánh giá một hoạt động gần như  độc lập với quá trình dạy  học sang đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp   dạy học. ­ Tăng cường sử  dụng công nghệ  thông tin trong kiểm tra, đánh giá: Sử  dụng các phần mềm đặc tính đo lường, sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý,   phân tích, lý giải kết quả. * Các yêu cầu khi đánh giá  kết quả học tập môn học: ­ Dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ  năng từng môn học(Theo định hướng tiếp  cận năng lực), hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp, yêu cầu cơ bản cần  đạt  về  kiến thức, kỹ  năng , thái độ(Theo định hướng tiếp cận năng lực) của học   sinh cấp học. ­ Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, giữa đánh giá  của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của  nhà trường và đánh  giá của gia đình, cộng đồng. ­ Kết hợp giữa đánh giá trắc nghiệm và tự luận. ­ Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung  thực, có khả năng phân loại giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc   dạy học * Các đặc trưng  đổi mới đánh giá: + Xác định mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng  lực   của   học   sinh   với   mức   độ   yêu   cầu   của   chuẩn   kiến   thức,   kỹ   năng(năng  8
  9. lực)môn học  ở  từng chủ  đề, từng lớp học, từ  đó cải thiện hoạt động dạy và  học. + Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là   thu thập thông tin, phân tích xử  lý thông tin, xác nhận kết quả  học tập và ra   quyết định điều chỉnh hoạt động dạy  và hoạt động học. * Đánh giá theo năng lực: Là đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ trong bối   cảnh có ý nghĩa. * Các yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá ­ Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh. ­ Đảm bảo tính khách quan. ­ Đảm bảo sự công bằng. ­ Đảm bảo tính toàn diện. ­ Đảm bảo tính công khai. ­ Đảm bảo tính phát triển. 1.3. Định hướng đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá  bộ môn Thể dục 1.3.1. Định hướng đổi mới dạy học ­ Dạy học Thể  dục là dạy học vận động (dạy học động tác) và giáo dục  các tố  chất vận động. Có các giai đoạn dạy học động tác nhằm hình thành  ở  người học kỹ  năng vận động, kỹ  năng vận dụng, kỹ  năng phức hợp trong vận  động… ­ Dạy học Thể  dục là tổ  chức các hoạt động nhằm trang bị  kiến thức và  hình thành năng vận động (kỹ  năng thực hiện bài tập,, động tác, trò chơi…)  thông qua dạy học tổ  chức các hoạt động, học sinh được hình thành các năng  lực như: Năng lực thể chất, năng lực lựa chọn và sử dụng kỹ năng vận động để  tự  tập, năng lực xử lý các tình huống trong vận động, năng lực hợp tác và giao   tiếp, năng lực thi đấu. ­ Các phương pháp tổ chức hoạt động dạy học Thể dục cũng dựa trên các  phương pháp chung và phương pháp đặc thù của từng nội dung môn học, đó là  các phương pháp, kỹ  thuật dạy học tích cực. Các phương pháp, kỹ  thuật dạy  học tích cực có thể vận dụng trong Thể dục là: Vấn đáp, đàm thoại, dạy và học   phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác thảo luận theo nhóm, dạy học   với lý thuyết tình huống; dạy học với lý thuyết kiến tạo,… ­ Đổi mới phương pháp và hình thức tổ  chức là phải sử  dụng hợp lý các   phương pháp phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh   như  giải quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy học khám phá, dạy học theo dự  án…; Chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, kỹ năng vận  dụng kiến thức vào thực tiễn; Cần đa dạng hóa các hình thức trong và ngoài lớp  9
  10. học, trong và ngoài nhà trường; cân đối dạy học và giáo dục, giữa hoạt động tập  thể, nhóm và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn; Tăng cường   hiệu quả các phương tiện dạy học. 1.3.2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá * Mục tiêu của đổi mới, kiểm tra, đánh giá theo hướng năng lực: Là quá   trình tìm kiếm minh chứng, chứng cứ  về  việc học sinh đã thực hiện các sản   phẩm đầu ra tới mức độ thành công như thế nào, thông qua những hành động cụ  thể của học sinh trong một số nhiệm vụ học tập tiêu biểu. * Năng lực   chung cốt lõi và năng lực đặc thù thể  hiện trong hoạt động  dạy Thể dục:  ­ Năng lực chung cốt lõi: Năng lực học tập chung, cơ bản; năng lực tư duy;   năng lực thu thập, xử  lý thông tin; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề;   năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… ­ Nhóm năng lực đặc thù: Năng lực vận động, năng lực thể  lực, các năng  lực thể  thao, năng lực hình thành lối sống mạnh khỏe, năng lực tổ  chức hoạt   động vận động, hợp tác, năng lực tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong hoạt  động học tập. * Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực:   Đánh giá kết quả  học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ,  phương pháp và hình thức khác nhau. Hiện nay đánh giá kết quả  học tập môn  Thể dục có 2 loại là Đ(Đạt) và CĐ(chưa đạt) theo thông tư  số 26/2020 ngày 26   tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sữa đổi bổ sung một số điều quy   chế  đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT ban hành kèm theo thông tư  58/2011/TT­BGD ĐT ngày 12/12/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo.   Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong chương trình giáo dục  phổ  thông, thái độ  tích cực và sự  tiến bộ  của học sinh để nhận xét kết quả bài   kiểm tra theo hai mức: ­ Đạt yêu cầu(Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau: + Thực hiện cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng đối với nội dung   trong bài kiểm tra. + Có cố  gắng, tích cực học tập và tiến bộ  rõ rệt trong thực hiện các yêu  cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra. ­ Chưa đạt yêu cầu(CĐ): Các trường hợp còn lại. * Quy trình soạn đề kiểm tra về kiến thức: gồm các bước ­ Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra. ­ Bước2. Xác định hình thức kiểm tra. ­ Bước 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra. 10
  11. ­ Bước 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận. ­ Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm. ­ Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi THPT * Đặc điểm tâm lý: Lứa tuổi THPT là lứa tuổi thanh niên mới lớn, có   những nét hình dáng như người lớn, thái độ đối với các môn học trở nên có lựa   chọn.  Ở   các   em   hình  thành   được   những  hứng   thú   học  tập   gắn   với  khuynh  hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn này quá trình hưng phấn chiếm ưu thế nhiều   hơn quá trình  ức chế. Các em tiếp thu cái mới rất nhanh nhưng cũng rất dễ  nhàm chán, chóng quên và dễ bị môi trường tác động vào. Khi thành công thì hay   tự kiêu, tự mãn, ngược lại thì thất bại thì rụt rè, nản chí, tự trách mình. Ngoài ra   độ tuổi này cần chú ý tới mối quan hệ tình cảm, đặc điểm sinh lý của các em nữ  do biểu hiện giới tính của các em đã phát triển. * Đặc điểm giải phẫu sinh lý: Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đang  phát triển mạnh về  các cơ  quan trong cơ  thể, có một số  bộ  phận đã đạt đến   mức người lớn, cụ thể: + Hệ  xương: Phát triển một cách nhanh về  các chiều và bề  dày, đàn tính   của xương giảm do hàm lượng phốt pho và can xi trong xương tăng, làm cho   xương cứng và cốt hóa ở một số bộ phận như xương mặt, xương sống. Có thể  xẩy ra vẹo cột sống nếu như tư thế ngồi sai, hoạt động vận động không đúng. + Hệ cơ: Hệ cơ đã rất phát triển, tốc độ phát triển của hệ cơ có phần phát  triển hơn hệ xương, khối lượng cơ tăng nhanh. Cơ chủ yếu phát triển chiều dài  nên cơ dài và nhỏ. Khi hoạt động cơ rất nhanh mệt vì chưa có sự  phát triển về  bề dày của cơ. Do vậy trong quá trình giảng dạy, huấn luyện giáo viên cần có  phương pháp đúng để phát triển cân đối cơ bắp. + Hệ  hô hấp: Lứa tuổi này phổi phát triển mạnh nhưng không đồng đều  dẫn đến lồng ngực còn hẹp, nhịp thở   nhanh và chưa có sự   ổn định của dung   tích sống, thông khí phổi, nhu mô phổi, đó là nguyên nhân chính làm cho tần số  hô hấp tăng cao khi hoạt động vận động dẫn đến hiện tượng mệt mỏi do thiếu  ô xy. + Hệ  tuần hoàn: Phát triển mạnh nhưng vẫn thiếu sự  cân đối nên các bộ  phận cơ thể không tránh khỏi sự mất cân bằng. Vì vậy thường mất cân bằng hệ  tim mạch. Dung tích sống tăng gấp đôi nhưng tính đàn hồi tăng gấp rưỡi. Hệ  tuần hoàn tạm thời bị rối loạn gây nên hiện tượng thiếu mãu não do thiếu  ô xy.  Từ  nguyên nhân  đó  làm  cho  huyết  áp học  sinh tăng cao  đột ngột, máu vận   chuyển không ổn định, nên khi hoạt động rất nhanh mệt mỏi và uể oải. + Hệ thần kinh: Các hoạt động phân tích , tổng hợp của vỏ não đã tăng lên,  tư duy trìu tượng đã hình thành tốt. Ngoài ra do hoạt động của tuyến giáp, tuyến   yên đã chịu  ảnh hưởng của sinh lý hệ nội tiết làm cho hệ thần kinh hưng phấn  11
  12. chiếm  ưu thế  dẫn đến quá trình hưng phấn và  ức chế  không cân bằng,  ảnh  hưởng dến các hoạt động TDTT. *  Đặc điểm phát triển khả năng vận động và tố chất thể lực Sự  phát triển khả  năng vận động và các tố  chất thể  lực có liên quan chặt  chẽ  với với sự  phát triển của cơ  thể  nói chung và của từng cơ  quan nói riêng.  Bản thân sự vận động cũng góp phần quan trọng trong sự phát triển cơ thể. + Phát triển bộ máy vận động: Trong quá trình phát triển của cơ thể có sự  thay đỗi mô sụn bằng mô xương. Cùng với sự phát triển cơ thể chiều dài, chiều   dày và biến đỗi thành phần hóa hóa học của xương cũng như độ bền của xương  tăng lên, tủy xương trong  ống xương cũng phát triển dần theo lứa tuổi. Sự phát  triển của cơ phụ thuộc vào sự phát triển của xương. + Sự  phát triển các tố  chất thể  lực: Quá trình hình thành và phát triển các   các tố  chất thể  lực luôn có quan hệ  chặt chẽ  với sự  hình thành kỹ  năng vận   động và mức độ  phát triển các cơ  quan , hệ  cơ  quan cơ  thể. Sự  phát triển tố  chất thể lực không đồng đều, các tố chất thể lực có giai đoạn phát triển nhanh,   có giai đoạn phát triển tương đối chậm 2. Cở  sở  thực tiễn của việc   dạy học, kiểm tra,  đánh giá  ở  trường  THPT Trong những năm qua việc dạy học, kiểm tra, đánh giá môn Thể  dục luôn  được chú trọng, đội ngũ các nhà sư phạm Thể dục đã có nhiều cố gắng để  tìm   ra phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, phương pháp, hình thức kiểm tra   đánh giá phù hợp, song vẫn còn những hạn chế, đó là: ­ Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chưa mạng lại hiệu quả  cao.   Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều   giáo viên. Số  giáo viên thường xuyên chủ  động, sáng tạo trong việc phối hợp   các phương pháp dạy học cũng như dạy học phát huy tính tích cực, tự lực, sáng  tạo của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về  truyền th ụ  ki ến th ức lý  thuyết. Việc rèn luyện kỹ  năng sống, kỹ  năng giải quyết tình huống thực tiễn   cho học sinh thông qua khả  năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa được quan  tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả. ­ Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo yêu cầu khách quan, chính   xác, công bằng. Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và   đánh giá qua xếp loại. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn   đề  kiểm tra. Hoạt động kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình tổ  chức hoạt   động dạy học trên lớp chưa quan tâm một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt  động đánh giá định kỳ, đánh giá thường xuyên chưa thật đồng bộ, hiệu quả. Thực trạng trên dẫn tới hệ  quả  không rèn luyện được tính trung thực,  nhiều học sinh còn thụ động trong học tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận  dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn còn hạn chế. 12
  13. CHƯƠNG   II:   XÁC   ĐỊNH     CHỈ   SỐ   BIỂU   THỊ   PHƯƠNG   PHÁP,   HÌNH  THỨC, KẾT QUẢ DẠY HỌC VÀ  KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ  KHI CHƯA THỰC  HIỆN ĐỔI MỚI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1. Chỉ số biểu thị phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học khi chưa thực hiện  đổi mới  được thể hiện minh họa qua giáo án giảng dạy một tiết dạy như sau: Tiết PPCT: 37 – TD 10               CẦU LÔNG – CHẠY BỀN I. Mục tiêu:  ­ Kiến thức + Biết cách thực hiện tư thế chuẩn bị , cách cầm vợt, cách  cầm cầu  + Biết tác dụng của TL môn cầu  lông  ­ Kỷ năng:  + Thực hiện được tư thế chuẩn bị và cách cầm vợt , cách cầm  cầu, các bài tập làm quen với cầu ­ Thái độ: Tự giác, tích cực trong tập luyện, biết giúp đỡ người khác  II. Địa điểm – Phương tiện    1.  Địa điểm :      Trên sân trường , vệ sinh an toàn sân bại 2.  Phương tiện:   Vợt cầu lông 25 bộ  II.Tiến trình  lên lớp Nội dung  Định lượng Phương pháp tổ chức   TG SL  I. Phần mở đầu . 8p ­ Đội hình nhận lớp  1.Nhận lớp :                                    2p    x  x  x  x  x  x  x  x  x  x ­ Lớp trưởng tập trung và báo cáo     x  x  x  x  x  x  x  x  x  x sỉ số cho gv     x  x  x  x  x  x  x  x  x  x ­ GV nhận lớp và phổ biến nội  dung ,yêu cầu tiết học  GV    2.Khởi động: 6p 2lx8 ­ Đội hình khởi động. ­ Thực hiện các động tác TD pt  n chung      x       x         x         x       x 2lx8 13
  14. ­ Xoay các khớp và ép dây chằng  n          x         x         x        x     x ­ Chạy bước nhỏ và nâng cao đùi  2 lần     x        x        x         x        x tại chổ     GV     II.Phần cơ bản    : 32p                    1. Cầu lông: 24p   ọc       H :  * GV tập trung lớp giới thiệu  ­  Giới thiệu nội dung , tác dụng  môn cầu lông và tác dụng của  tập luyện môn cầu lông  nó  ­ Học cách cầm vợt , cầm cầu  và  ­  GV phân tích  tư thế đứng  tư thế đứng chuẩn bị . chuẩn bị , cách cầm vợt , cầm  ­ một số trò chơi làm quen với  cầu  sau đó cho hs thực hện  cầu  đồng loạt cả lớp   ( gv cho hs thành đôi và đánh cầu  ­ Đội hình : tự do qua lại với nhau)     x       x         x         x        x          x         x         x        x     x     x        x        x         x        x  3p * Củng cố : ­. Cách cầm vợt , cầm cầu  và tư   GV    thế đứng chuẩn bị . ­ GV gọi hs lên thực hiện KT  5p 2. Chạy bền :  sau đó gv sửa sai cho hs  ­ Luyện tập chạy bền trên địa                        hình tự nhiên. ­ Đội hình chạy bền quanh SVĐ  ­ Cử ly : Nam 1000m  trường với địa hình lên xuống                Nử    500m dốc và trèo tường ­ GV hướng dẫn và cho hs thả  lỏng tích cực các cơ , khớp và  III.Phần kết thúc . 5p toàn thân. 1.Thả lỏng  ­ GV dồn lớp nhận xét , ra bài  2. Nhận xét giờ học  tập về nhà và xuống lớp 3 . Ra bài tập về nhà  ­ Đội hình xuống lớp 4.  Xuống lớp  x  x  x  x  x  x  x  x   x  x  x  x  x  x  x  x   14
  15. x  x  x  x  x  x  x  x     GV 2.2. Các chỉ số biểu thị kết quả dạy học và kiểm tra, đánh giá 2.2.1. Kết quả đánh giá các giờ dạy ­ Để  đánh giá kết quả  dạy học trước khi thực hiện đổi mới tôi cùng các   thành viên trong tổ chuyên môn đã tiến hành dự giờ 20 tiết, trong đó có 10 tiết ở  các lớp thuộc nhóm đối chứng và  10 tiết  ở  các lớp thuộc nhóm thực nghiệm.  Sau quá trình dự giờ và đánh giá thu được kết quả như sau: Cá Các giờ dạy ở các lớp thuộc c giờ  nhóm thực nghiệm dạy ở  các lớp  thuộc nh óm đối  chứng Tổng số Xếp  Xếp  Xếp  Tổng số Xếp  Xếp  Xếp  loại  loại khá loại  loại  loại khá loại  giỏi trung  giỏi trung  bình bình 10 0 2 8 10 0 3 7 ­ Nhận xét: Kết quả  giờ  dạy  ở  các lớp thuộc nhóm đối chứng và nhóm  thực nghiệm không có sự khác biệt lớn. 2.2.2. Kết quả đánh giá xếp loại học lực của sinh ­ Kết quả  dựa trên số  liệu học tập của các lớp học kỳ  I năm học 2020 –  2021 Nhóm  Nhóm thực nghiệm đối chứng Tổng số  Xếp loại  Xếp loại  Tổng số   Xếp loại  Xếp loại  học sinh đạt chưa đạt học sinh đạt chưa đạt 294 200 94 294 202 92 ­ Nhận xét: Kết quả xếp loại học lực  ở các lớp thuộc nhóm đối chứng và  nhóm thực nghiệm không có sự khác biệt lớn. 15
  16. 2.2.3. Kết quả  đánh giá  mức độ  yêu thích của học sinh ( Qua thăm dò ý   kiến của các lớp) P Phương pháp hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định  hươn hướng năng lực g  pháp,  hình  thức  dạy  học  kiểm  tra,  đánh  giá  theo  định  hướn g nội  dung Tổng  Rất  Thích Bình  Không  Tổng  Rất  Thích Bình  Không  số thíc thườn thích số thích thườn thích h g g 294 0 20 198 76 294 0 0 0 0 Nhận xét: Phần lớn học sinh có cảm nhận bình thường về  phương pháp,  hình thức dạy học theo định hướng nội dung, chưa rõ về  phương pháp, hình  thức dạy học theo định hướng năng lực. CHƯƠNG   3:   ĐỔI   MỚI   PHƯƠNG   PHÁP,   HÌNH   THỨC   DẠY   HỌC   VÀ  KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1. Nội dung đổi mới phương pháp và hình thức giảng dạy ­ Việc thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức tổ  chức giảng dạy   được thực hiện theo định hướng:  Phải sử  dụng hợp lý các phương pháp phát  huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh như giải quyết vấn  đề, dạy học kiến tạo, dạy học khám phá, dạy học theo dự án…; Chú trọng bồi   dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào  thực tiễn; Cần đa dạng hóa các hình thức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài   nhà trường; cân đối dạy học và giáo dục, giữa hoạt động tập thể, nhóm và cá  nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự  chọn; Tăng cường hiệu quả  các  phương tiện dạy học. 16
  17. ­ Việc thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức tổ  chức giảng dạy   được minh họa qua giáo án giảng dạy như sau: TIẾT PPCT: 37 – TD 10                   BÀI: CẦU LÔNG – CHẠY BỀN   Cầu lông:  + Giới thiệu nội dung, tác dụng của tập luyện môn cầu lông.                       + Cách cầm cầu, cầm vợt và tư thế chuẩn bị.                       + Một số trò chơi làm quyen với cầu (do giáo viên chọn).    Chạy bền:  + Luyện chạy bền trên địa hình tự nhiên. I. Mục tiêu: 1. Cầu lông: a) Kiên th ́ ưć ­ Hiểu biết về môn cầu lông, biết thực hiện kỹ thuật cầm vợt, cầm cầu,  thực hiện đúng tư thế chuẩn bị. b) Ky năng ̉ ­ Thực hiên đúng k ̣ ỹ thuật cầm cầu, cầm vợt và tư thế chuẩn bị, thực được  kỹ thuật tâng cầu. 2. Chạy bền  a) Kiến thức: Biết cách chạy bền trên địa hình tự nhiên.   b) Kĩ năng: Thực hiện được đúng yêu cầu kỉ thuật chạy bền trên địa hình  tự nhiên. 3. Năng lực cần phát triển  ­ HS biết cách vệ sinh sân tập để phòng tránh chấn thương trong tập luyện. ­ Hình thành và phát triển được các năng lực vận động cơ bản ­ Khơi dậy cho HS lòng đam mê và thói quen tập luyện, duy trì tập luyện  thường xuyên. II. Phương pháp giảng dạy  ­ GV dùng phương pháp giảng giải, phân tích, đánh giá, đồng loạt, phân  nhóm theo định hướng phát triển năng lực.    III. Địa điểm – Phương tiện ­ Địa điểm: Sân vận động Trường THPT Bắc Yên Thành  ­ Phương tiện: + Chuẩn bị giáo án, còi, tài liệu liên quan, tranh ảnh KT  ( nếu có).                      17
  18.                    + Hs chuẩn bị dụng cụ học tập như vợt, cầu lông, làm vệ  sinh sân tập. IV – Tiến trình lên lớp: NỘI DUNG Thời  Phương pháp, Mục tiêu cần đạt gian Hình thức tổ chức I ­ Hoạt động 1 (Hoạt động mở đầu) 2p ­ Đội hình1: nhận lớp 1. Nhận lớp. x    x    x    x    x ­ Ổn định tổ chức. x    x    x    x    x x    x    x    x    x ­ Kiểm tra tình hinh lớp  x    x    x    x    x ­ HS tập trung  học                                nhanh nhẹn,  nghiêm túc.                         GV     ­ Phổ biến nội dung yêu  ­ Lớp trưởng tập trung và  cầu tiết học. báo cáo sỹ số. ­ Gv nhận lớp, hỏi thăm  sức khoẻ học sinh, phổ  biến nội dung, nhiệm vụ  tiết học 18
  19. 2. Khởi động.  6p ­ Đội hình: 4 hàng ngang.     a) Khởi động chung Giãn cách cự li 1 sải tay,    đứng so le. ­ Bài TD tay không 6 động  ­ Học sinh nhận  tác phát triển chung.        x    x    x    x    x  thức được tầm  ­   Xoay   các   khớp:   cổ   tay,  x   x    x    x     x      quan trọng của  cổ   chân,   khớp   vai,   khớp        x    x    x    x     x khởi động. hông, khớp gối. x    x    x    x     x              ­   Ép   giây   chằng   ngang,     ­ Làm cho cơ thể  giây chằng dọc. nhanh chóng  b)   Khởi   động   chuyên  chuyển từ trạng  2p môn. ­ GV hướng dẫn HS khởi  thái tĩnh sang trang  động. thái động. ­   Tại   chổ   đi   bước   nhỏ,  chạy   nâng   cao   đùi,   chạy  ­ Lớp trưởng điều hành  gót chạm mông. khởi động chung. ­ Giúp cho học  ­ GV quan sát và sửa sai  sinh nhanh chóng  ( nếu có) tiếp thu bài mới II ­ Hoạt động 2 (Hoạt động hình thành  ­ Đội hình : Đội hình giới  ­Học sinh nắm  kiến thức thiệu về cầu lông . bắt được nguồn  gốc ra đời môn  1. Cầu lông: cầu lông + Giới thiệu nội dung, tác   2p      x    x    x    x    x dụng của tập luyện môn  x    x    x    x    x cầu lông. ­ KT: Nắm được       x    x    x    x    x khái niệm KT môn  x    x    x    x    x cầu lông + Cách cầm cầu, cầm vợt  và tư thế chuẩn bị. 4p         ­ Biết được cách                       cầm cầu, cầm  vợt, và tư thế                     GV chuẩn bị trong  môn cầu lông ­ Giới thiệu cách cầm  ­ GV sử dụng phương  cầu. pháp giảng giải, làm mẫu  ­  Nắm bắt được  động tác và biết cách thực  ­ Giới thiệu cách cầm vợt. ­ GV phân tích và làm  hiện động tác. mẫu động tác. 19
  20. ­ Giới thiệu tư thế chuẩn  ­ HS quan sát, hình dung  ­ Thái độ: Tích  bi. và ghi nhớ cực và nghiêm túc  trong việc tiếp  thu. III. Hoạt động 3 + GV sử dụng PP sử  (Hoạt động luyện tập) dụng lời nói, PP trực  ­ KT: Biết cách  quan, PP thực hành thực hiện động tác  1. Thực hiện cách cầm  3p cầu, cách cầm vợt + Hình thức tập luyện:  cầm cầu, cầm  đồng loạt vợt. ­ Đội hình         x     x     x     x     x  ­ KN: Thực hiện             x     x     x     x     x  được KT động tác   cầm cầu, cầm vợt         x     x     x     x     x  .            x     x     x     x     x  ­ Thái độ: Tích                            cực, tự giác tập  luyện.                          X                        GV ­ GV hướng dẫn, làm  mẫu động tác. ­ GV vừa hô cho HS thực  hiện vừa quan sát để sửa  sai (nếu có) ­ HS thực hiện và quan  sát ­ Đội hình : Giống đội  hình khởi động. ­ KT: Biết cách  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0