Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy, học Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh cho học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn
lượt xem 4
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là nghiên cứu nhìn nhận lại quá trình dạy học của mình có những kinh nghiệm và giải pháp thiết thực nào để nâng cao chất lượng dạy học của mình trong những năm qua và rút ra được bài học, từ đó chia sẻ cho đồng nghiệp những giải pháp, phương pháp dạy học hay và hiệu qủa để không ngừng nâng cao chất lượng dạy học bộ môn GDQP - AN đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy, học Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh cho học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục quốc phòng, an ninh là môn học chính khóa, bắt buộc đối với học sinh các trường trung học phổ thông, là một nội dung cơ bản trong xây dụng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Giáo dục quốc phòng, an ninh góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh về lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, của các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế hệ thù địch; có kiến thức cơ bản về đường lối quân sự của Đảng và công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; có kỹ năng quân sự để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sau nhiều năm giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng – an ninh theo đổi mới phương pháp giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy trong một tiết dạy giáo viên phải chuyển tải nhiều kiến thức đồng thời phân chia thời gian học lý thuyết cũng như thực hành phải hợp lý khoa học mới giải quyết được hết trọng tâm nội dung bài dạy. Việc kết hợp giữa dạy học lí thuyết và thực hành để tránh tình trạng học sinh học tập thờ ơ cũng như xem nhẹ, nhàm chán trong tập luyện là khâu quan trọng. Điều này đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực. Qua đó tôi mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy, học Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh cho học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn”. II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu nhìn nhận lại quá trình dạy học của mình có những kinh nghiệm và giải pháp thiết thực nào để nâng cao chất lượng dạy học của mình trong những năm qua và rút ra được bài học, từ đó chia sẻ cho đồng nghiệp những giải pháp, phương pháp dạy học hay và hiệu qủa để không ngừng nâng cao chất lượng dạy học bộ môn GDQP AN đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy, học Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh cho học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn trước hết là về việc đổi mới phương pháp giảng dạy truyền thống chuyển sang dạy bằng bài giảng điện tử là cả một quá trình đổi mới tư duy, đổi mới dạy học. Biện pháp thực hiện: 1
- Cần phải thống nhất về nhận thức và tư duy của đội ngũ giáo viên trong tổ nhóm chuyên môn. Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn GDQP AN cả phần dạy học lý thuyêt và dạy thực hành hay là kỹ năng quân sự cho học sinh. Nghiên cứu tác động của sự thay đổi phương pháp dạy học đến chất lượng học tập, hứng thú học tập và cuối cùng là kết qủa học tập của học sinh. Nghiên cứu sức khoẻ, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, từ đó tìm ra phương pháp dạy học tích cực cho học sinh đạt kết quả cao trong học tập. So sánh kết quả dạy học theo những phương pháp mới với phương pháp cũ. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh các lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A7, 11A8, 11A9 Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn năm học 2019 – 2020. IV. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU Thời gian: Từ tháng 09/2019 đến tháng 12/2020. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn – Diễn Châu. Thiết bị nghiên cứu: + Các bài giảng điện tử trình chiếu trên Smas TV của các lớp thực nghiệm. + Máy bắn tập MBT 03. + Các mô hình sung tiểu liên AK, mô hình lựu đạn… V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu. Phương pháp điều tra sư phạm, phương pháp toán học xử lý thông tin và số liệu. Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm. Kết quả học tập của học sinh bằng điểm số trong từng học kỳ. VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Đề tài bao gồm phần mở đầu, nội dung và kết luận: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Các biện pháp áp dụng Chương 3: Kết quả thực nghiệm VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 2
- Tính mới của đề tài tập trung vào các biện pháp giảng dạy của đối với giáo viên nhằm nâng cao chất lượng học tập môn GDQP – AN của học sinh khối 11. Các biện pháp về giảng dạy lý thuyết và giảng dạy thực hành. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt ra cho toàn ngành. Theo Chỉ thị số 62 CT/TW, ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Bộ Chính trị, các nội dung giáo dục quốc phòng an ninh chính thức được đưa vào chương trình giáo dục cho tất cả các đối tượng, trong đó có chương trình giáo dục trung học phổ thông hiện hành. Thực hiện Chỉ thị 12CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQPAN trong tình hình mới; Chỉ thị số 417/CTTTg ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ vế việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác GDQPAN năm 2010 và những năm tiếp theo; Nghị định 116/2007NĐCP về GDQPAN cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác làm cơ sở pháp lý để thực hiện nhiệm vụ GDQPAN trong các trường THPT. Quan điểm, chủ trương của Đảng về giáo dục quốc phòng – an ninh nhanh chóng được luật hóa. Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 (Luật số 30/2013/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 1962013) tại Chương III quy định bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Quyết định số 1911/QĐTTg, ngày 18102013, của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giáo dục quốc phòng – an ninh, Nghị định số 13/2014/NĐCP, ngày 2522014, của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng – an ninh đã xác định cụ thể các chức danh và phân cấp quản lý, tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ương đến cơ sở (theo tapchicongsan.org.vn). Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân cũng đã nêu : “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Trong những năm qua, trường THPT Nguyễn Xuân Ôn đã và đang tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung trọng tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo. Gắn kết với việc triển khai tổ chức thực hiện Chỉ thị 4
- số 05CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Việc duy trì và nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục theo chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn là mục tiêu hàng đầu của trường THPT Nguyễn Xuân Ôn đặt ra. Trong những năm học qua, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên nhà trường luôn nỗ lực phấn đấu cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh bằng nhiều biện pháp khác nhau. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn là trường có bề dày về lịch sử hình thành và phát triển thứ hai trong tỉnh Nghệ An. Hiện nay, cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật của nhà trường được trang bị đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học và giáo dục cho hơn 1.500 học sinh, trong đó có bộ môn GDQP – AN. Hoạt động tổ chức dạy học GDQP – AN đã góp phần quan trọng trong mục tiêu giáo dục học sinh toàn diện về đức, trí, thể, mĩ; giúp các em mở rộng thêm tầm hiểu biết về tổ chức Quân đội nhân dân (QĐND) và công an nhân Việt Nam, về truyền thống đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về Luật nghĩa vụ quân sự…cũng như hình thành các kĩ năng cơ bản trong quân sự. Việc phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học và giáo dục trong bộ môn GDQP – AN không những góp phần giúp học sinh nắm vững kiến thức về mặt lí thuyết, phát triển kĩ năng trong quân sự mà còn tạo cơ sở để các em áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, tự tin hơn khi tham gia các hoạt động trải nghiệm… III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Thuận lợi Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn là trường đạt chuẩn quốc gia, có bề dày lịch sử lâu đời. Lãnh đạo nhà trường trong những năm học qua luôn quan tâm sát sao chỉ đạo các hoạt động dạy học và giáo dục. Đội ngũ hơn 90 cán bộ nhân viên nhà trường có chuyên môn vững vàng, đã đạt chuẩn và trên chuẩn về kiến thức, luôn phát huy tinh thần nâng cao chất lượng giảng dạy. Mặc dù có tuổi đời công tác dàn trải với nhiều thế hệ nhưng cán bộ nhân viên nhà trường luôn dùy trì và đề cao tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong mọi lĩnh vực. Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên bộ môn GDQP – AN trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục. Điều kiện sân bãi, phòng học, dụng cụ trang thiết bị cần thiết cho môn học Giáo dục quốc phòng – an ninh tương đối đầy đủ. 5
- Nề nếp, kỷ cương của nhà trường đối với học sinh chặt chẽ qua từng cấp, từng khâu nên đa phần các em chăm ngoan và có ý thức học tập tốt. Có hai giáo viên được đào tạo văn bằng 2 môn GDQP AN nên đã tiếp cận, tiếp thu và vận dụng vào giảng dạy với những nội dung và phương pháp mới của bộ môn. 2. Khó khăn Đội ngũ giáo viên giáo dục Quốc phòng – An ninh trong Tổ đều được đào tạo ghép môn Sư phạm Giáo dục thể chất – Giáo dục quốc phòng và từ chuyên ngành giáo dục thể chất học văn bằng 2 GDQP AN. Đối với lĩnh vực Quốc phòng – An ninh, tuy được đào qua lớp giáo viên giáo dục Quốc phòng và được tập huấn về chuyên môn thường xuyên , nhưng do đây là một lĩnh vực khá mới và thời gian được lĩnh hội về chuyên môn ít nên đã gặp phải khó khăn trong đổi mới phương pháp giảng dạy. Đối với học sinh: Học sinh chưa quan tâm đến môn học vì các em cho rằng môn học này chỉ để hiểu biết thêm không thiết thực cho việc thi vào các trường đại học vì vậy giáo viên bộ môn ngoài những chương trình giảng dạy còn phải tích hợp, tìm hiểu các tài liệu tham khảo khác, các bộ môn khoa học quân sự, tình hình thời sự trong nước và Quốc tế xen vào trong chương trình học để kích thích sự ham học hỏi, tìm tòi tư liệu cũng như các kiến thức lịch sử của dân tộc từ đó mà yêu thích bộ môn hơn. Nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn nên còn ít nhiều ảnh hưởng đến việc học của các em. Hơn nữa do yêu cầu về lượng kiến thức của các môn học, giờ học cộng thêm áp lực từ phía không ít phụ huynh phân luồng theo khối A, B, C, D nên đã tác động ít nhiều đến suy nghĩ và việc xác định nhiệm vụ học tập đối với bộ môn này. Ngoài ra một phận nhỏ học sinh còn ngộ nhận và coi đây là môn học phụ, dẫn đến ý thức học tập môn Giáo dục quốc phòng và an ninh chưa cao, còn mang tính đối phó nên việc giảng dạy còn bị hạn chế nhất định. Dụng cụ, trang thiết bị cho môn học tương đối đầy đủ từ nguồn được Sở giáo dục – Đào tạo cấp nhưng vẫn còn bất cập khi chưa tổ chức tập huấn sử dụng máy bắn tập thế hệ mới, chính sách bảo hành, bảo trì sản phẩm máy bắn tập còn làm khó cho người sử dụng vì lỗi phần mềm máy tự thoát không sử dụng được. 6
- CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY, HỌC I. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY, HỌC CÁC BÀI HỌC LÝ THUYẾT 1.Kết quả khảo sát ban đầu Lớp 11A1 % 11A2 % 11A3 % Nội dung Thích học bài 39/46 84.78 38/45 84.44 41/45 91.11 giảng điện tử Thích học bài 7/46 15.22 7/45 15.56 5/45 8.89 giảng truyền thống 2. Biện pháp tổ chức thực hiện: 2.1. Biên soạn hệ thống câu hỏi và bài tập: Đối với việc dạy kiến thức mới, giáo viên cần đặt vấn đề dẫn dắt học sinh đi dần vào tiết học, dùng hệ thống câu hỏi, ph ương pháp gợi mở để học sinh khẳng định được kiến thức mới. Củng cố kiến thức bằng các bài tập nhỏ hoặc câu hỏi h ướng dẫn học sinh làm việc ở nhà. Để soạn giảng điều quan trọng là giáo viên phải xác định đúng kiến thức cơ bản của tiết học. Thông thường mỗi tiết học có 1 đến 2 kiến thức cơ bản, kiến thức còn lại là kiến thức dẫn dắt tạo thành một hệ thống có mối liên kết nhất định. Từ đó giáo viên lập ra quy trình soạn một bài giảng. Giáo viên cần xây dựng hệ thống các câu hỏi để dẫn dắt học sinh đến kiến thức đó. Ví dụ 1: Tác dụng, tính năng chiến đấu của súng tiểu liên AK + Giáo viên đặt câu hỏi: Tác dụng của súng tiểu liên AK để làm gì? Ví dụ 2: Xử lý các vi phạm luật NVQS. + Câu hỏi dẫn dắt: Xử lí các vi phạm Luật NVQS như thế nào? 7
- Ví dụ 3: Trách nhiệm cả học sinh + Câu hỏi dẫn dắt: Hãy nêu trách nhiệm của bản thân đối với Luật NVQS? Ví dụ 4: Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia + Câu hỏi dẫn dắt: : Công dân nước ngoài vi phạm tội buôn bán các chất ma tuý trên lãnh thổ Việt Nam có bị cơ quan pháp luật Việt Nam xử lý không ? Vạch kế hoạch giảng dạy kiến thức còn lại theo những phương pháp phù hợp với bộ môn. Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa nên bổ sung câu hỏi, bài tập củng cố kiến thức, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn và rèn luyện tư duy sáng tạo của học sinh. Ví dụ 1: Tốc độ đầu của đầu đạn của súng tiểu liên AK là bao nhiêu m/s ? A. 610m/s B. 710m/s C. 715m/s D. 720m/s Ví dụ 2: Đây là bộ phận nào của súng tiểu liên AK? Đáp án: Bệ khóa nòng và thoi đẩy Hình 1. Bệ khóa nòng và thoi đẩy Ví dụ 3: Tầm bắn hiệu quả của súng tiểu liên AK là bao nhiêu m? A. 400m B. 500m C. 520m D. 800m Ví dụ 4: Đây là bộ phận nào của súng tiểu liên AK? 8
- Đáp án: Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên Hình 2. Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên Ví dụ 5: Khối lượng của súng tiểu liên Ak là bao nhiêu? A. 3.1 kg B. 3.3 kg C. 3.8 kg D. 4.3 kg 2.2. Thiết kế bài giảng điện tử: 2.2.1. Về nội dung và hình thức: Bài giảng điện tử cần được thiết kế sao cho có nội dung và hình thức trực quan, sinh động và lôi cuốn; vì vậy, phải lồng ghép thêm các t ư liệu hình ảnh, các đoạn phim ngắn hay âm thanh có liên quan đến nội dung bài giảng; yếu tố thẩm mỹ cũng cần được coi trọng trong việc thiết kế bài giảng điện tử sao cho có màu sắc, hình thức đẹp nhưng không rối mắt do tạo quá nhiều hiệu ứng (chuyển trang, chạy chữ...) làm cho học sinh mất tập trung vào nội dung chính của bài giảng và mất thời gian vô ích. Cần chắt lọc nội dung trình bày trên trang trình chiếu, không nên để nội dung trên trang trình chiếu trùng với nội dung viết bảng. Nếu trên trang trình chiếu có nội dung dài, cần chia đoạn, tách ý, phân cấp thông tin: ý chính, ý phụ,… để người học dễ tiếp nhận. Có thể trình bày nội dung dưới dạng Infographic hoặc dùng các SmartArt có sẵn trong Powerpoint hoặc các nguồn miễn phí trên mạng. Khi thiết kế các trang trình chiếu, cần đảm bảo bố cục hợp lí, cân đối. Xu thế thiết kế powerpoint hiện nay và cũng để phù hợp với kích thước màn hình TV trường ta, cần chọn size Trình chiếu trên mành hình (16:9) cho trang trình chiếu. Kích thước vừa đủ, tạo nhiều khoảng trống trong trang trình chiếu (không để hình ảnh có kích thước quá lớn) Căn chỉnh các đối tượng thẳng hàng, có khoảng cách đều nhau bằng cách dùng thẻ Sắp xếp trong powerpoint, nên zoom nhỏ slide xem đã cân đối chưa Cần tạo khoảng cách với lề (lề slide, lề tự tạo ra – lề bảng, nên bỏ đường chia của bảng nếu không cần thiết) 9
- Hình 3. Tổ chức dạy học bằng giáo án điện tử 2.2.2. Về sử dụng Font chữ: Kích cỡ chữ phải phù hợp với màn hình chiếu và khả năng quan sát của học sinh, nên để cỡ chữ 24 đến 28. Kiểu Font chữ: Times New Roman, bảng mã Unicode, tránh dùng font chữ cách điệu. Hạn chế rơi chữ: + Những từ ghép đi cùng với nhau nên để cùng 1 dòng. + Mỗi dòng nên để 4 – 5 từ không nên để ít hơn để đảm bảo sự cân đối, không quá chênh lệch. Không dùng Font chưa hỗ trợ tiếng Việt (bị lỗi một số chữ ư, ơ). Hạn chế dùng chữ với nhiều màu sắc khác nhau, màu sắc chữ cần có độ tương phản cao với nền của các slide nhằm tăng khả năng quan sát. 2.2.3. Về qui trình biên soạn bài giảng với phần mềm Power Point: Bước 1: Xây dựng nội dung kiến thức trọng tâm bài học. + Nội dung cần bám sát chương trình chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. + Giáo viên có thể thay đổi cấu trúc các mục trong bài dạy sao cho phù hợp với thực tiễn. Bước 2: Dự kiến hệ thống câu dẫn, câu hỏi và hình ảnh, video minh họa bài dạy. + Các câu hỏi cần bám sát nội dung chuẩn kiến thức, ngoài ra giáo viên có thể bổ sung thêm câu hỏi và bài tập liên hệ thực tiễn. + Hình ảnh minh họa: 10
- Không dùng hình ảnh mờ, không thẩm mỹ, thiếu tính trang trọng Tuyệt đối không dùng ảnh có chữ kí bản quyền Hình ảnh minh họa có tính tương phản cao với nền của slide. Đảm bảo tính sinh động, bám sát nội dung kiến thức. + Video minh họa: Không nên sử dụng các video quá dài hoặc quá ngắn; thời gian phù hợp nhất là từ 1 phút đến 2 phút. Nội dung hấp dẫn, thiết thực. Bước 3: Soạn nội dung phần chữ cho các slide, chỉnh sửa và thu gọn cho phù hợp với nội dung các tiết học trong giáo án điện tử. Hạn chế việc đưa kênh chữ quá nhiều vào các slide. Bước 4: Lồng ghép hình ảnh, video minh họa vào bài học + Hình ảnh đưa vào các slide phù hợp với nội dung kênh chữ; có thể đưa hình ảnh minh họa sau khi tìm hiểu nội dung bài học hoặc trình chiếu hình ảnh để học sinh quan sát và tự tìm ra kiến thức. + Video minh họa đưa vào bài dạy bằng việc sử dụng danh mục chèn Video trong Insert. Nếu đoạn video quá dài cần cắt, điều chỉnh phù hợp: có thể sử dụng tính năng cắt video trực tuyến qua link dẫn https://onlinevideo cutter.com/vi/, sau đó tải về PC và chèn vào bài giảng. Bước 5: Tạo hiệu ứng cho các slide, Text Box, hình ảnh cần đơn giản hóa, giảm thiểu thời gian chạy các hiệu ứng hoặc xóa bỏ các hiệu ứng nếu không cần thiết. + Tạo hiệu ứng cho các slide trong Transitions: nên chọn hiệu ứng Push, Wipe hoặc Split. + Tạo hiệu ứng cho nội dung chữ, hình ảnh trong Animations: nên chọn các hiệu ứng Split hoặc Wipe chỉnh chế độ thời gian (Duration) 0,2s. + Tạo hiệu ứng ẩn dòng, hình ảnh trong tính năng Exit Effects nên chọn Zoom hoặc Random Bars. + Việc thiết kế kết cấu bài giảng cũng như sự tiện lợi khi giảng cũng cần được chú trọng. Tôi chọn giải pháp để tất cả các chương trình cùng một tệp Powerpoint và sử dụng tính năng Hyperlink của Powerpoint để liên kết giữa các chương trong bài giảng và giữa các nội dung bài giảng với các tư liệu được sử dụng. Ví dụ: khi giáo viên đang giảng ở trang danh mục các chương, có thể chuyển ngay đến chương bất kỳ của bài giảng bằng cách nhắp chuột lên đầu mục chương đó trong danh sách. Hay có thể sử dụng các nút chức năng để chuyển đến phần tư liệu và quay về vị trí bài giảng ban đầu... Tóm lại, giáo 11
- viên có thể chuyển đến một vị trí tùy ý trong bài giảng chỉ bằng một vài lần nhắp chuột mà không phải lần tìm mất thời gian. 2.3. Phân nhóm thảo luận 2.3.1. Về ưu và nhược điểm: Về ưu điểm: + Phát huy tinh thần tự học, tư duy và sáng tạo. + Hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp, giúp các em tự tin trước các hoạt động tập thể. + Tăng cường tinh thần đoàn kết trong tập thể nhóm và tính cạnh tranh trong đánh giá hoạt động học tập. Về nhược điểm: + Sự phân hóa năng lực học tập trong mỗi nhóm gây khó khăn trong việc thống nhất ý kiến chung. + Tinh thần tự giác không đều: thông thường trong nhóm chỉ có một vài thành viên tham gia thảo luận, các thành viên khác làm việc riêng hoặc ỷ lại. + Thời gian thảo luận nhóm kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo nội dung của bài học. 2.3.2. Về biện pháp tổ chức thực hiện: Lựa chọn nội dung thảo luận nhóm: + Giáo viên lựa chọn nội dung thảo luận nhóm phù hợp với năng lực của học sinh. + Nội dung thảo luận bám sát chương trình chuẩn giáo dục. + Phân chia nội dung thảo luận phù hợp cho các nhóm, không để tình trạng nhóm nhận nhiệm vụ nhiều, nhóm ít. 12
- Hình 4. Hoạt động thảo luận nhóm của lớp 11A1 Về phân chia thời gian thảo luận nhóm: + Giáo viên căn cứ nội dung kiến thức để yêu cầu thời gian thảo luận chung cho các nhóm. Thời lượng phù hợp nhất là từ 3 đến 5 phút. Về phân chia nhóm và lựa chọn nhóm trưởng, người thuyết trình: + Lựa chọn nhóm trưởng: Theo kinh nghiệm giảng dạy, tôi lựa chọn nhóm trưởng là các em có năng lực học tập tốt, có khả năng quản lí nhóm sát sao: lớp trưởng, bí thư, lớp phó học tập và các tổ trưởng. + Lựa chọn người thuyết trình: Đối với các em nhận nhiệm vụ thuyết trình, các nhóm tự thảo luận và thống nhất cho 1 thành viên trong nhóm báo cáo kết quả sao cho phù hợp nhất. + Phân chia nhóm thảo luận: Tôi căn cứ vào nội dung bài học để áp dụng cách phân chia nhóm khác nhau: Đối với các bài học có nội dung kiến thức đơn giản, tôi lựa chọn phương án phân chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 2 bàn, mỗi bàn gồm 3 đến 4 thành viên. Trong đó, 2 nhóm khác nhau cùng tìm hiểu một nội dung, nhóm hoàn thiện trước sẽ tiến hành báo cáo kết quả, nhóm thảo luận cùng nội dung hoàn thiện sau sẽ nhận xét và bổ sung thêm. Với những bài học có 4 nội dung cần thảo luận, tôi chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 bàn, mỗi bàn có 4 đến 5 em tham gia thảo luận. Trong trường hợp này, các nhóm hoạt động độc lập và báo cáo kết quả. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. Đối với những bài có nhiều nội dung kiến thức, tôi chủ động chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, hoạt động theo từ bàn 3 đến 4 em hoặc hoạt động cặp đôi. Về trách nhiệm của giáo viên: + Luôn đảm bảo tính công bằng và khách quan trong việc phân chia nhóm, tôi luôn lựa chọn các em học sinh có năng lực học tập, thuyết trình tốt để phân chia đều cho các nhóm. + Theo dõi sát sao trong quá trình học sinh thảo luận, có các biện pháp hỗ trợ kịp thời khi các em gặp khó khăn. + Hạn chế tình trạng học sinh tham gia thảo luận không đồng đều bằng nhiều biện pháp khích lệ, động viên các em. Về đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm: 13
- + Luôn đảm bảo việc đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ. + Tôi kết hợp đánh giá của giáo viên và đánh giá của các em học sinh. + Luôn đảm bảo việc đánh giá mang tính công khai, công bằng, khánh quan, chính xác và toàn diện. + Áp dụng thưởng cho học sinh tham gia sôi nổi, nhiệt t ình, có ý thức cao trong hoạt động của nhóm và trong quá trình học tập bằng cách cộng điểm ưu tiên. Phạt những em mất trật tự, không tham gia thảo luận, không làm việc hoặc nói chuyện riêng…bằng cách nhắc nhở, cảnh cáo, viết kiểm điểm hoặc trừ điểm…. Về tiêu chí đánh giá kết quả thảo luận nhóm của học sinh: Dựa vào kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân tôi trong những năm học qua, trong quá trình đánh giá kết quả thảo luận nhóm của học sinh. Tôi căn cứ vào các tiêu chí sau đây: + Mức độ tích cực và đồng đều của các thành viên trong nhóm khi tham gia thảo luận. + Mức độ hiệu quả về mặt hình thành nhiệm vụ kiến thức được chuyển giao cho các nhóm. + Khả năng thuyết trình, bổ sung và phản biện của các nhóm. Hình 5. Hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong thảo luận nhóm 2.3.3. Về dẫn chứng minh họa: + Ví dụ 1: Ở khối lớp 11 Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. 14
- Phần III: Bảo vệ quốc gia nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục 2. Phần trách nhiệm của công dân. Trong phần này giáo viên đặt câu hỏi như sau: Là một công dân nước CHXHCN Việt Nam bản thân em cần phải làm gì để xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia ( Giáo viên định hướng cho các em viết bài thu hoạch). Qua những cách này chúng ta dần giúp cho các em chủ động, tự tin làm quen với cách học mới và đã loại đi một trở ngại lớn khi bắt đầu phương pháp này. + Ví dụ 2: Ở Khối lớp 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh Mục II, Mục 3: Trách nhiệm của học sinh Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy trình bày trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự. Giáo viên định hướng cho các em về trách nhiệm của bản thân đối với việc thực hiện luật NVQS. Cho các em trao đổi thảo luận và trình bày kết quả. 2.4. Phương pháp dạy học trải nghiệm thực tế Trong công tác giảng dạy để tạo được hứng thú cho học sinh giáo viên giảng dạy đã kết hợp với nhà trường, đoàn thanh niên tổ chức các buổi tham quan các bảo tàng, các di tích lịch sử, các đơn vi bộ đội đóng quân trên địa bàn huyện và tỉnh. Những buổi sinh hoạt thực tế đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về lịch sử dân tộc, biết sẻ chia với những người đã hi sinh vì độc lập dân tộc vì tương lai của các em. Việc học môn GDQP AN không chỉ học trên sách vở, học tại tr ường mà còn phải trãi nghiệm thực tế và hoạt động ngoại khóa. Phương pháp này khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Người học sẽ huy động một cách toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng, sáng tạo, tự chủ, tự đưa ra quyết định và thỏa m ãn với kết quả đạt được. Thông qua Giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện, và những điều học được từ trải nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân đó trong tương lai. 2.4.1. Một số kỹ thuật dạy – học qua trải nghiệm. 15
- Quy trình dạy học qua trải nghiệm được thể hiện bằng “Vòng tuần hoàn” theo mô hình khép kín như dưới đây: Giáo viên điều hành lớp; học sinh thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai, trò chơi mô phỏng...; Học sinh thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách giải quyết vấn đề; Học và giáo viên cùng nhau phân tích theo hướng: ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao?… Giáo viên khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học và những hướng vận dụng kiến thức vào thực tế. Đối với bộ môn GDQP AN chúng ta thường cho học sinh quan sát, thảo luận và viết báo cáo. + Ví dụ: Trong bài tháo lắp súng Tiểu liên AK và súng trường CKC, chúng ta có thể cho học sinh theo dõi Video chuyển động của súng, các bước tháo lắp súng, sau đó các em đứng dậy và trình bày lại, giáo viên kết luận. Hình 6. Hoạt động trải nghiệm thực tế 16
- 2.4.2. Các nguyên tắc tổ chức chức trải nghiệm thực tế nói chung và trong hoạt động ngoài giờ lên lớp trong môn GDQP AN Để đảm bảo hiệu quả cao của hoạt động này, quá trình tổ chức phải tuân theo các nguyên tắc sau đây : Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của toàn bộ hoạt động. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả. Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất của ngoại khóa và nội khóa. Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của giáo viên với tình tự quản của học sinh. Nguyên tắc 5: Nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú nhưng cân đối giữa các loại hình. Nguyên tắc 6: Trong điều kiện khách quan cho phép, huy động tối đa học sinh tham gia,không phân biệt giỏi, kém. Nguyên tắc 7: Có sự tự nguyện, chủ động và hứng thú của học sinh. Nguyên tắc 8: Huy động sự tham gia, giúp đỡ của nhà tr ường, chính quyền địa phương, hội phụ huynh học sinh. 17
- Hình 7. Hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về biển đảo quê hương 2.4.3. Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm: Thảo luận nhóm: Trong một bài học, giáo viên chỉ nêu ra các tình huống, học sinh được đặt trong tình huống ấy sẽ cảm thấy có vài vấn đề cần giải quyết, các em tự tìm ra các phương pháp có thể giải quyết vấn đề, sau đó học sinh thảo luận trao đổi với nhau và đi đến kết luận phù hợp với ý đồ của giáo viên. Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách dạy học bằng tình huống có thể dùng các bài đọc sách, báo làm ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề. Đóng vai, trò chơi: Giáo viên hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc tham gia một số trò chơi để giải quyết tình huống thực tế. Học tập từ thực tế: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thực tế, ghi chép các vấn đề có liên quan đến nội dung học tập, sau đó trao đổi, chia sẻ với bạn và giáo viên để đi đến kết luận. 2.4.4. Những điều kiện cần thiết để tổ chức dạy – học theo hướng trải nghiệm Cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiên tiến, trang thiết bị hiện đại như phương tiện nghe, nhìn, thư viện với đầy đủ tài liệu…. Mô hình lớp học phải hợp lý, không quá đông học sinh, đảm bảo cho giáo viên có thể quán xuyến, theo dõi, hỗ trợ học sinh tốt nhất. Cần có sự thay đổi của giáo viên, bản thân mỗi giáo viên phải tự học tập nâng cao trình độ, vốn hiểu biết và kỹ năng giải quyết thắc mắc của học sinh nay sinh trong quá trình học tập thực tế. 2.4.5. Tác dụng của việc dạy – học trải nghiệm 18
- Phương pháp này buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan: nghe, nhìn, chạm…, tạo khả năng lưu giữ những điều đã học đươc lâu hơn, tăng khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển năng lực các nhân và tăng cường sự tự tin, việc học của học sinh và việc dạy của giáo viên trở nên thú vị hơn. Khi chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, học sinh được rèn luyện về tính kỷ luật và học được các kỹ năng sống được lặp đi lặp lại qua các bài học, hoạt động, từ đó tăng khả năng ứng dụng các kỹ thuật đó vào thực tế. Với phương pháp học thông qua trải nghiệm luyện được cho học sinh cả về kiến thức và kĩ năng học tập, tìm tòi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Nhờ vậy các em sẽ được một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho bản thân kĩ năng xã hội một cách toàn diện. 2.5. Tuyển chọn VĐV thi đấu Hội thao GDQP AN cấp tỉnh: Để tuyển chọn được VĐV thi đấu hội thao GDQP AN cấp tỉnh thì phải tổ chức hội thao ở lớp, hội thao ở cấp trường. Hội thao GDQP AN có các mục đích đó là: nâng cao chất lượng môn học GDQP AN, gắn học tập với hoạt động thực tiễn; tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành và của ban giám hiệu nhà trường đối với hoạt động dạy và học; đẩy mạnh phong trào thi đua học tập và rèn luyện; phát hiện những cá nhân, tập thể có thành tích cao; nhân rộng các điển hình. Biện pháp thực hiện: 2.5.1. Xây dựng kế hoạch hành động (tác nghiệp) trình Ban Giám hiệu phê duyệt Kế hoạch tác nghiệp là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tiến hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác của Nhà nước nói chung hoặc của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Kế hoạch hội thao GDQP AN cần được xây dựng vào đầu năm học hoặc đầu học kỳ trên cơ sở kế hoạch chung của Sở GD ĐT Nghệ An và kế hoạch nhà trường. Trong quá trình xây dựng kế hoạch hội thao phải làm xác định được những căn cứ pháp lý nào cho phép tổ chức hoạt động hội thao trong nhà trường (Luật Giáo dục QPAN, Thông tư số 23/2018/TTBGDĐT, Công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của Sở, kế hoạch giáo dục của Ban Giám hiệu..); mục đích của hoạt động hội thao là gì? Xác định nội dung, chương trình hội thao; thành phần tham gia; thời gian, địa điểm, hình thức tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân; vật chất kinh phí bảo đảm… . 19
- Để hội thao thực sự quy mô, trang trọng và hiệu quả cần xác định thêm một số yếu tố như: về thành phần tham dự hội thao ngoài đại biểu là Ban giám hiệu, cần mời thêm đại diện lãnh đạo Ban Chỉ huy quân sự huyện, Ban Chỉ huy công an huyện; chuyên viên phụ trách bộ môn và lãnh đạo Sở GD ĐT và đại diện các đơn vị có liên quan. Về nội dung, bên cạnh những nội dung chính bám sát chương trình sách giáo khoa, cần bổ sung các nội dung khác nếu điều kiện nhà trường cho phép như: Chạy vũ trang – thể thao; các trò chơi theo nhóm, tập thể; hoạt động văn nghệ, thi đấu thể thao vv.. Sau khi xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phải trình kế hoạch lên Ban giám hiệu nhà trường để phê duyệt. Đây là khâu rất quan trọng, hoạt động hội thao có được thực hiện hay không, thực hiện ở quy mô, cấp độ nào.. nằm ở khâu phê duyệt của Ban giám hiệu nhà trường. Khi kế hoạch được phê duyệt đồng nghĩa với việc hoạt động hội thao sẽ được triển khai. 2.5.2. Hình thức, phương pháp tổ chức hội thao Tổ chức hội thao cấp lớp. Quá trình dạy học, giáo viên nên dành thời gian tổ chức hội thao cấp lớp với nội dung, hình thức và phương pháp đơn giản hơn, tinh gọn; Tổ chức hội thao cấp trường: Hội thao cấp trường được tổ chức ở quy mô. Vì vậy, cần phải thành lập các ban để tổ chức thực hiện gồm: + Ban Tổ chức hội thao: Do hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách làm trưởng ban. + Ban giám khảo: Ban giám khảo gồm các giáo viên giảng dạy GDQPAN đã qua đào tạo, nếu có đủ điều kiện có thể mời giám khảo đến từ Ban Chỉ huy quân sự huyện. Đối với tổ giám khảo coi và chấm thi nội dung nhận thức (hiểu biết chung) có thể sử dụng đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết (sử, địa, GDCD…). Để kịp thời gian tổ chức hội thao trong một buổi hoặc một ngày, ban giám khảo cần chia thành nhiều tiểu ban. Mỗi tiểu ban chấm thi một nội dung độc lập với nhau. Trưởng tiểu ban phải là người đã được đào tạo hoặc từng là cựu quân nhân. Trước khi ban giám khảo thực hiện các nội dung, trưởng ban cần phải hội ý toàn ban để thống nhất các nội dung, hình thức đánh giá và cách cho điểm. Giám khảo cần giành một thời lượng nhất định để có những nhật xét, đánh giá kết quả thực hiện của các em. Kết thúc hội thao cần tổ chức tổng kết, đánh giá và trao thưởng. 2.5.3. Quy trình tổ chức hội thao GDQP AN cấp trường Bước 1: Xây dựng kế hoạch 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p | 171 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 226 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 27 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp giúp học sinh làm nhanh các bài toán trắc nghiệm: Xác định khoảng thời gian đặc biệt trong dao động có tính chất điều hòa
43 p | 62 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp mới để ứng dụng hình chiếu của một điểm xuống mặt phẳng trong hình học không gian
48 p | 35 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn