intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học, ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm sử dụng lược đồ tư duy, các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12- THPT nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Địa lí ở trường THPT. Phân dạng các loại câu hỏi phần kĩ năng địa lí để ôn tập cho học sinh trước khi tham dự kì thi THPT quốc gia môn Địa lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học, ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Lịch sử nghiên cứu 2 III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2 IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 V. Tính mới của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng dạy học và ôn 4 thi THPT quốc gia môn Địa lí 1. Lƣợc đồ tƣ duy 4 2. Kĩ thuật dạy học 4 3. Thực trạng sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học trong dạy học 4 địa lí ở các trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lƣu. 4. Cấu trúc ma trận đề thi THPT quốc gia môn Địa lí năm 2019 5 II. Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học địa lí. 5 1. Phƣơng pháp lập lƣợc đồ tƣ duy 5 2. Hoạt động dạy học trên lớp với LĐTD 6 3. Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong các tiết dạy địa lí lớp 12 THPT 6 III. Dạy học Địa lí bằng các kĩ thuật dạy học tích cực 12 IV. Tổ chức hoạt động dạy học Địa lí lớp 12 THPT bằng các kĩ thuật dạy 20 học tích cực . V. Hƣớng dẫn ôn tập các kĩ năng địa lí cơ bản cho học sinh 26 1. Kĩ năng biểu đồ. 26 2. Kỹ năng bảng số liệu 39 3. Kỹ năng sử dụng Átlát Địa lí Việt Nam. 43 VI. Thực nghiệm sƣ phạm 46 PHẦN III. KẾT LUẬN 49 1
  2. CHỮ VIẾT TẮT - THPT : Trung học phổ thông - GV : Giáo viên - HS : Học sinh - KTDH : Kĩ thuật dạy học - PPDH : Phƣơng pháp dạy học - SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm - LĐTD : Lƣợc đồ tƣ duy 2
  3. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Kinh tế thế giới hiện nay đang phát triển mạnh mẽ với sự chi phối của nền kinh tế tri thức, cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ đặt ra cho nền giáo dục những cơ hội mới song cũng đối mặt với những thách thức không nhỏ. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nƣớc ta đòi hỏi nguồn nhân lực cần đƣợc chú trọng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Yêu cầu trên đặt ra cho ngành giáo dục là làm sao đào tạo đƣợc con ngƣời mới năng động, sáng tạo, có tri thức khoa học, nhạy bén, thông minh, có khả năng tự mình tìm hiểu tri thức cũng nhƣ có năng lực giải quyết mọi vấn đề đặt ra đối với thực tiễn nƣớc nhà. Trƣớc bối cảnh đó, nền giáo dục cần đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp đến những hình thức, cách thức tiến hành tổ chức dạy học. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã đƣợc khẳng định trong các văn kiện Đảng trƣớc đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI, khẳng định giáo dục không chỉ là quốc sách hàng đầu, mà là “chìa khóa” mở ra con đƣờng đƣa đất nƣớc tiến lên phía trƣớc. Đại hội XII của Đảng kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trƣớc, Đảng ta đƣa ra đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nƣớc nhà “dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”. Với môn Địa lí trong nhà trƣờng phổ thông thì mục tiêu không chỉ cung cấp những tri thức của khoa học Địa lí mà hơn hết đó là hình thành và rèn luyện những năng lực cần thiết của ngƣời lao động mới nhất là năng lực vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Trong những năm gần đây, dạy học địa lí nhất là địa lí lớp 12 - THPT đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, chất lƣợng dạy và học vẫn chƣa đƣợc nâng cao. Nguyên nhân của tình trạng trên phần lớn là do GV chƣa thực sự tích cực vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật tích cực vào quá trình dạy học. Để nâng cao chất lƣợng dạy và học địa lí 12 – THPT, mỗi GV cần biết cách áp dụng các KTDH cùng với hệ thống các PPDH tích cực. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả các kĩ thuật dạy học tích cực, GV cần phải nắm đƣợc các bƣớc tiến hành, ƣu điểm, nhƣợc điểm, khả năng ứng dụng và kết hợp linh hoạt, sáng tạo các kĩ thuật dạy học đặc trƣng của của bộ môn. Nhằm giúp cho HS có thái độ, hành vi đúng đắn trƣớc các vấn đề địa lí đất nƣớc và địa lí địa phƣơng nơi các em đang sinh sống, cũng nhƣ việc tích lũy kiến thức, kĩ năng thi THPT quốc gia đạt kết quả cao và GV môn Địa lí có thêm kinh 3
  4. nghiệm trong giảng dạy, luyện thi địa lí tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học, ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí” làm sáng kiến kinh nghiệm. II. Lịch sử nghiên cứu Ngay từ thời cổ đại, vấn đề phát huy tính tích cực của HS đã đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm nhƣ Xôcrát, thế kỷ thứ 5 trƣớc công nguyên, ông đã đƣa ra phƣơng pháp vấn đáp Ơristic buộc ngƣời học phải tích cực suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Tiếp đó là nhiều nhà giáo dục khác nhƣ J.A.Komenxki (Tiệp Khắc), JJ. Rausseau (Pháp), A. Dixtecve (Đức), K.D.Usinxki (Nga), K.F.Kharlamop (Nga)… các nhà giáo dục này đặc biệt quan tâm đến vấn đề phát huy tính tích cực của HS trong quá trình dạy học. Ở nƣớc ta, vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của HS đã đƣợc quan tâm từ những năm 1960. Nhiều nhà giáo dục trong nƣớc cũng đã khẳng định phải cần thiết phát huy tính tích cực trong học tập của HS. Đây là một biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy và học trong nhà trƣờng. Từ năm 2000 trở lại đây, với việc thực hiện chƣơng trình đổi mới giáo dục ở nƣớc ta, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hơn nữa đến vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức trong học tập của HS. Các tác giả đều nhấn mạnh đến tính tích cực và vấn đề phát huy tính tích cực của ngƣời học trong quá tình dạy học. Trong quá trình nghiên cứu về tính tích cực và vấn đề phát huy tính tích cực cho HS, các tác giả đã đề cập đến biện pháp phát huy tính tích cực cho HS. Một trong những biện pháp mang lại hiệu quả đó chính là áp dụng các PPDH tích cực nhất là việc sử dụng các KTDH trong tổ chức các hoạt động nhận thức để tích cực hóa quá trình nhận thức của HS. Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12- THPT nhằm góp phần đổi mới phƣơng pháp và nâng cao chất lƣợng dạy và học bộ môn Địa lí ở trƣờng THPT. Phân dạng các loại câu hỏi phần kĩ năng địa lí để ôn tập cho học sinh trƣớc khi tham dự kì thi THPT quốc gia môn Địa lí. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT. - Xây dựng, sử dụng các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT và cách phân dạng câu hỏi kĩ năng 4
  5. địa lí. - Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài - Đƣa ra đƣợc các kết luận và kiến nghị IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu việc xây dựng, sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, cách phân dạng câu hỏi trắc nghiệm phần kĩ năng trong dạy học, ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí lớp 12 THPT. - Phạm vi thực nghiệm: các trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lƣu tỉnh Nghệ An. - Tiến hành thực nghiệm bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta. V. Tính mới của đề tài - Đề tài đã đề xuất đƣợc cách thức xây dựng và sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng trong dạy học, ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí cũng nhƣ việc phân dạng các câu hỏi trắc nghiệm phần thực hành địa lí. 5
  6. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí 1. Lược đồ tư duy Lƣợc đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng và đơn giản, là phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. Lƣợc đồ tƣ duy cho ta một cách nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn. Cho ta thấy rõ và kết nối những ý tƣởng và thông tin tổng hợp. Đồng thời hiểu đƣợc các mối quan hệ chủ chốt, tập hợp số lƣợng lớn dữ liệu vào một chỗ. Có thể nói lƣợc đồ tƣ duy cũng là một tấm bản đồ thể hiện quá trình tƣ duy về một vấn đề đặt ra. Lƣợc đồ tƣ duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung đƣợc phát triển rộng ra từ trung tâm, rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai. Điều này giống nhƣ phƣơng thức của cây trong thiên nhiên nối các nhánh toả ra từ thân của nó. 2. Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học (KTDH): là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong những tình huống hành động nhỏ, nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chƣa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lƣợng, bên cạnh những KTDH thông thƣờng ngày nay ngƣời ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học. 3. Thực trạng sử dụng lược đồ tư duy, các kĩ thuật dạy học trong dạy học địa lí ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu. - Qua điều tra phỏng vấn 22 GV dạy môn Địa lí ở 4 trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lƣu, Tỉnh Nghệ An (THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lƣu 1, Quỳnh Lƣu 2, Quỳnh Lƣu 3 về thực trạng sử dụng PP lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học tích cực khác trong các bài giảng nói chung, bài ôn tập, luyện tập nói riêng và có kết quả nhƣ sau: Bảng1.2. Phần trăm số người sử dụng lược đồ tư duy, các kĩ thuật dạy học tích cực khi tổ chức DH. Số người sử dụng ( % số người ) Các PP và hình thức Không TT tổ chức dạy học Không sử dụng Thường thường xuyên xuyên 1 GV sử dụng lƣợc đồ tƣ duy 3 (13,6%) 7 (31,8%) 12 (54,5%) trong giờ dạy học bài mới 6
  7. 2 GV sử dụng lƣợc đồ tƣ duy 2 (9,1%) 6 (27,3%) 14 (63,6%) trong giờ dạy ôn tập 3 GV sử dụng các kĩ thuật dạy học 2 (9,1%) 7 (31,8%) 13 (59,1%) tích cực khác Nhận xét: GV ở các trƣờng THPT ít sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, kĩ thật dạy học tích cực trong DH địa lí, nhiều GV còn chƣa sử dụng. Hiện nay các thầy cô giáo đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học; đầu tƣ cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên vẫn còn nhiều GV có tƣ tƣởng ngại nghiên cứu, đầu tƣ đổi mới PPDH. 4. Cấu trúc ma trận đề thi THPT quốc gia môn Địa lí năm 2019 TT Chủ đề Nhận Thông Vận Vận Số câu biết hiểu dụng dụng cao 1 Địa lí khu vực và quốc 0 2 0 0 2 gia (lớp 11) 2 Địa lí tự nhiên 3 2 0 0 5 3 Địa lí dân cƣ 1 1 0 0 2 4 Địa lí ngành kinh tế 1 1 3 1 6 5 Địa lí vùng kinh tế 0 1 5 4 10 6 Thực hành kĩ năng địa lí 8 3 2 2 15 Tổng 13 10 10 7 40 Điểm 3.25 2.5 2.5 1.75 10 Qua việc phân tích mâ trận đề thi THPT quốc gia môn địa lí năm 2019 ta thấy trong đề thi thƣờng có từ 12 đến 15 câu trắc nghiệm liên quan tới các kỹ năng địa lí (kĩ năng biểu đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu, kĩ năng phân tích Átlát địa lí), chiếm 30 - 40% tổng điểm bài thi. Vì vậy việc ôn tập các kỹ năng địa lí cho học sinh là rất cần thiết. II. Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học địa lí 1. Phương pháp lập lược đồ tư duy Việc lập bản đồ tƣ duy đƣợc bắt đầu từ trung tâm với một hình ảnh của chủ đề. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai.. bằng các đƣờng kẻ. Các đƣờng kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng đƣợc tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đƣờng với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều kiến thức hơn do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tƣởng. Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và đƣợc nằm trên một đƣờng kẻ. Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đƣờng kẻ, màu sắc …) Nên dùng các đƣờng kẻ cong thay vì các 7
  8. đƣờng thẳng vì các đƣờng cong đƣợc tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin việc tạo lập lƣợc đồ tƣ duy đƣợc thực hiện nhanh chóng và trực quan hơn thông qua phần mềm Mindmap. 2. Hoạt động dạy học trên lớp với LĐTD - Bƣớc 1: HS lập LĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV. - Bƣớc 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về LĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. - Bƣớc 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện LĐTD về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là ngƣời cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh LĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. - Bƣớc 4: củng cố kiến thức bằng một LĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một LĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Dạy học bằng LĐTD là phƣơng pháp tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, góp phần làm đổi mới và phong phú hơn các PPDH góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục. Lƣợc đồ tƣ duy có tác dụng cao trong ôn tập, hệ thống kiến thức từ đó giúp học sinh nhớ tốt hơn, trình bày kiến thức đầy đủ và nâng cao hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập. 3. Sử dụng lược đồ tư duy trong các tiết dạy địa lí lớp 12 THPT - Hướng dẫn HS vẽ lược đồ tư duy khái quát hóa nội dung 1 mục 8
  9. 9
  10. - Hướng dẫn HS vẽ lược đồ tư duy khái quát hóa nội dung 1 bài học. 10
  11. - Hướng dẫn HS vẽ lược đồ tư duy khái quát hóa nội dung nhiều bài học. 11
  12. 12
  13. 13
  14. III. Dạy học Địa lí bằng các kĩ thuật dạy học tích cực 1. Kĩ thuật các mảnh ghép Kĩ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác giữa cá nhân và nhóm và liên kết các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng nhƣ nâng cao vai trò của cá nhân học sinh trong quá trình hợp tác. Giai đoạn 1: Nhóm chuyên gia - Lớp học đƣợc chia thành các nhóm (khoảng từ 3 – 6 HS), mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ tìm hiểu/nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhƣng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này gọi là “nhóm chuyên gia”. Ví dụ: + Nhóm 1: Nhiệm vụ A + Nhóm 2: Nhiệm vụ B + Nhóm 3: Nhiệm vụ C - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. - Khi thảo luận phải đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời đƣợc tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao, trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu. Sau đó có khả năng trình bày đƣợc câu trả lời của nhóm ở vòng 2. Giai đoạn 2: Nhóm mảnh ghép - Hình thành nhóm mới khoảng từ 3 – 6 ngƣời (bao gồm 1 – 2 ngƣời từ nhóm 1, 1 – 2 ngƣời từ nhóm 2, 1 – 2 ngƣời từ nhóm 3), gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này mỗi học sinh “chuyên gia” trở thành “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. - Từng học sinh từ “nhóm chuyên gia” trong “nhóm mảnh ghép” lần lƣợt trình bày lại nội dung trình bày của nhóm mình. Các câu hỏi và câu trả lời của vòng một đƣợc các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Đảm bảo tất cả các thành viên trong “nhóm mảnh ghép” nắm bắt đƣợc đầy đủ nội dung của nhóm chuyên gia. - Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu đƣợc tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ đƣợc giao cho các nhóm để giải quyết. Nhiệm vụ này mang tính gắn kết, khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã tìm hiểu đƣợc ở các nhóm của vòng 1. Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả. Ví dụ 1- Dạy học bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ Vòng 1( Nhóm chuyên gia) - Thời gian 7phút 14
  15. - Bƣớc 1: GV chia lớp thành 5 nhóm (mỗi nhóm 8 HS) mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ khác nhau. - Bƣớc 2: GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, HS hoàn thành nhiệm vụ. + Nhóm 1(Đỏ): Tìm hiểu về tình hình phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản của vùng (Thế mạnh, hiện trạng, khó khăn phát triển) + Nhóm 2 (Xanh): Tìm hiểu tình hình phát triển cây công nghiệp, cây dƣợc liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới (Thế mạnh, hiện trạng, khó khăn phát triển) + Nhóm 3 (Vàng): Tìm hiểu tình hình phát triển chăn nuôi gia súc. + Nhóm 4 (Tím) : Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế biển. + Nhóm 5(Cam): Tìm hiểu về tình hình phát triển ngành công nghiệp năng lƣợng của vùng (Thế mạnh, hiện trạng, khó khăn phát triển) Vòng 2 (Nhóm mảnh ghép) - Thời gian 15phút - Bước 1: Hình thành nhóm mới (mỗi nhóm gồm 2 HS từ các nhóm chuyên gia) - Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Vẽ lƣợc đồ tƣ duy thể hiện các thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế của vùng TDMN Bắc Bộ. - Bước 3: HS thảo luận, hoàn thành lƣợc đồ tƣ duy. - Bước 4: HS các nhóm treo kết quả “Kỹ thuật phòng tranh” , nhóm khác góp ý bổ sung, GV tổng kết, chuẩn hóa nội dung và cho điểm các nhóm. Ví dụ 2 - Dạy học Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Vòng 1( Nhóm chuyên gia) - Thời gian 7phút Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ riêng. Thời gian 4-5 phút. + Nhóm 1 (Đỏ) : Tìm hiểu về thế mạnh phát triển cây công nghiệp lâu năm. + Nhóm 2 (Xanh): Tìm hiểu về thế mạnh khai thác và chế biến lâm sản. + Nhóm 3 (Vàng): Tìm hiểu về thế mạnh thủy điện. Vòng 2 (Nhóm mảnh ghép) - Thời gian 15phút - Bước 1: Hình thành nhóm mới từ những thành viên của các nhóm ghép lại, với nhiệm vụ mới là: vẽ lƣợc đồ tƣ duy thể hiện các thế mạnh phát triển kinh tế của Tây Nguyên . Thời gian thảo luận khoảng 8 phút. - Bước 2: GV gọi đại diện nhóm xong trƣớc lên báo cáo kết quả thảo luận của nhóm, các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung. GV chuẩn hóa và đánh giá. 2. Kĩ thuật “khăn trải bàn” Kĩ thuật “khăn trải bàn” là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. 15
  16. Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS. Tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm cá nhân của HS. Phát triển mô hình có sự tƣơng tác giữa HS với HS. * Các bước tiến hành khi sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” - Bước 1: Chia HS thành các nhóm nhỏ mỗi nhóm khoảng từ 4 - 6 HS, phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao. Giao nhiệm vụ, chủ đề cần thảo luận, tìm hiểu cho từng nhóm - Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Đầu tiên chia giấy Ao thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh đƣợc chia theo số thành viên trong nhóm. Mỗi HS ngồi vào vị trí tƣơng ứng với từng phần xung quanh đó. Viết ý kiến cá nhân 1 Viết ý 4 2 Viết ý Hình 2.3: Sơ đồ kĩ thuật “khăn trải bàn” kiến cá Ý kiến chung của cả nhóm kiến cá nhân nhân 3 Viết ý kiến cá nhân - Bước 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ và trả lời câu hỏi, nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá nhân, viết ý kiến vào phần giấy của mình, hoặc viết váo giấy A4 rồi dán vào xung quang giấy Ao. - Bước 4: Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm thống nhất ý kiến chung và viết vào phần chính giữa tờ giấy Ao. - Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả, HS nhận xét, GV tổng kết, chính xác hóa nội dung kiến thức. Ví dụ 1- Dạy học Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần nguyên nhân tạo ra tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa) - Bước 1: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 HS, giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận theo câu hỏi: Tại sao thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao. 16
  17. - Bước 2: Đầu tiên, mỗi nhóm chia tờ Ao thành nhiều phần theo số thành viên trong nhóm và một phần ở chính giữa. - Bước 3: Mỗi thành viên độc lập suy nghĩ và viết ý kiến vào phần giấy của mình, hoặc viết vào giấy A4, dán vào xung quanh giấy Ao. - Bước 4: Nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến, viết vào phần chính giữa của tờ giấy. - Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả. HS theo dõi nhận xét, bổ sung. GV đánh giá sản phẩm của từng nhóm và chính xác hóa nội dung. Ví dụ 2 - Dạy học Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (Phần tìm hiểu tại sao phải đặt ra vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ) - Bước 1: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 - 8 HS. Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Em hãy giải thích tại sạo lại đặt ra vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ? GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao. Các nhóm thảo luận khoảng 4 – 5 phút. - Bước 2: Mỗi nhóm chia tờ giấy Ao thành từng phần ứng với số thành viên trong nhóm và một phần ở chính giữa. - Bước 3: Mỗi cá nhân tự nghiên cứu độc lập khoảng 2 phút và viết ý kiến vào phần giấy của mình hoặc viết vào giấy A4, dán váo xung quanh giấy Ao. - Bước 4: Nhóm thảo luận thống nhất ý kiến và viết ý kiến chung của cả nhóm vào phần chính giữa của giấy. - Bước 5: Các nhóm lần lƣợt trình bày kết quả, nhóm HS khác nhận xét, bổ sung. GV đánh giá sản phẩm của từng nhóm và chính xác hóa nội dung. 3. Tranh luận ủng hộ - phản đối Tranh luận ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe) là một kĩ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập đƣợc đƣa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dƣới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải nhằm đánh bại ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dƣới nhiều phƣơng diện khác nhau. * Các bước tiến hành - Bước 1: Các thành viên đƣợc chia thành hai nhóm theo hai hƣớng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyện vọng muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối. Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, một nhóm cần thu thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận. 17
  18. - Bước 2: Sau khi các nhóm đã thu thập đƣợc các luận cứ thì bắt đầu tiến hành thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận : Nhóm ủng hộ đƣa ra lập luận ủng hộ về vấn đề nghiên cứu, nhóm phản đối đƣa ra một ý kiến phản đối. Nếu mỗi nhóm có số thành viên ít hơn 6 ngƣời thì không cần đại diện nhóm mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận của mình. - Bước 3: Tiến hành thảo luận chung sau khi hai nhóm đã đƣa ra mọi lập luận, ý kiến của mình. - Bước 4: GV đánh giá kết quả thảo luận, chính xác hóa nội dung học tập. Ví dụ 1- Dạy học Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (Phần tìm hiểu về các thế mạnh và hạn chế của vùng Đồng bằng sông Hồng) Bước 1: Chia lớp thành 2 nhóm lớn. Đƣa ra yêu cầu, nhiệm vụ cho từng nhóm: + Nhóm 1: Chứng minh vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội. + Nhóm 2: Chứng minh vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều hạn chế trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nhóm có thể thu thập ý kiến của các thành viên bằng cách lấy ý kiến bằng lời, rồi thƣ ký ghi chép hết lại, hoặc từng cá nhân sẽ viết ý kiến của mình ra giấy, rồi thu giấy đó lại để thảo luận, thống nhất. Các nhóm làm việc trong khoảng 5 phút. Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở các ý kiến đã thu thập đƣợc, đại diện nhóm lên trình bày, báo cáo những ý kiến của nhóm mình. Bước 3: Tiến hành thảo luận chung sau khi hai nhóm đã đƣa ra mọi ý kiến của mình, GV đánh giá, tổng kết, chính xác hóa nội dung nhận thức. Ví dụ 2 - Dạy học Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Phần tìm hiểu về các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long) Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn. Đƣa ra yêu cầu, nhiệm vụ cho từng nhóm: + Nhóm 1: Chứng minh vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh về tự nhiên cho sự phát triển kinh tế - xã hội. + Nhóm 2: Chứng minh vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều hạn chế về tự nhiên trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nhóm có thể thu thập ý kiến của các thành viên bằng cách lấy ý kiến bằng lời, rồi thƣ ký ghi chép lại, hoặc từng cá nhân sẽ viết ý kiến của mình ra giấy, rồi thu giấy đó lại để thảo luận, thống nhất. Các nhóm làm việc trong khoảng 5 phút. 18
  19. Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở các ý kiến đã thu thập đƣợc. Đại diện nhóm lên trình bày, báo cáo những lập luận của nhóm mình. Bước 3: Tiến hành thảo luận chung sau khi hai nhóm đã đƣa ra ý kiến của mình, GV đánh giá, tổng kết, chính xác hóa nội dung nhận thức. 4. Kĩ thuật tổ chức các trò chơi Các trò chơi (giải ô chữ, ai nhanh hơn, đoán ý đồng đội... ) góp phần phát huy đƣợc các năng lực cần thiết cho học sinh, tạo nhiều hứng thú trong giờ học. Kĩ thuật này thƣờng đƣợc dùng trong hoạt động khởi động hoặc củng cố kiến thức khi dạy học bài mới/chủ đề/ôn tập. Ví dụ 1: Khi dạy Ôn tập phần Địa lí tự nhiên Việt Nam 1 N Ó N G Ẩ M 2 T H Ề M L Ụ C Đ Ị A 3 N Ô I C H Í T U Y Ế N 4 B I Ê N G I Ớ I 5 T H I Ê N T A I 6 Đ Ồ I N Ú I 7 L Ớ N 8 Ô N Đ Ớ I 9 G I Ó M Ù A 10 B I Ể N Đ Ô N G 11 G I Ó L À 0 12 R Ừ G N R Â M N H I Ê T Đ Ớ I 13 M Ù A Đ Ô N G 14 C À M A U GV cho HS thực hiện trò chơi “giải ô chữ” Hình thức: cả lớp hoặc chia 2 đội chơi Bƣớc 1: GV đọc câu hỏi. HS lần lƣợt chọn và trả lời các ô chữ hàng ngang. Bƣớc 2: HS trả lời ô chữ hàng dọc; nếu không trả lời đƣợc GV gợi ý từ chìa khóa. Bƣớc 3: GV đánh giá kết quả/khen ngợi. Câu hỏi ô chữ hàng ngang: Câu 1: Tính chất của khí hậu Việt Nam? Câu 2: Phần ngầm dƣới biển và lòng đất dƣới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa là...? 19
  20. Câu 3: Nƣớc ta có nhiệt độ cao và góc nhập xạ lớn là do nằm trong khu vực.....? Câu 4: Nƣớc ta có hơn 4500 km đƣờng......trên đất liền. Câu 5: Ảnh hƣởng tiêu cực của Biển Đông đối với nƣớc ta? Câu 6: Địa hình nƣớc ta chủ yếu là ...? Câu 7: Góc nhập xạ của Mặt Trời đến lãnh thổ nƣớc ta nhƣ thế nào? Câu 8: Đai sinh vật ở độ cao trên 2600m trên dãy Hoàng Liên Sơn là...? Câu 9: Ngoài tính chất nóng ẩm, khí hậu nƣớc ta còn có thêm tính chất nào nữa? Câu 10: Nƣớc ta tiếp giáp với biển nào? Câu 11: Loại gió hoạt động mạnh ở khu vực Bắc Trung Bộ nƣớc ta vào đầu mùa hạ có tên gọi là gì? Câu 12: Loại rừng phổ biến cho cảnh quan thiên nhiên Việt Nam là loại rừng nào? Câu 13: Từ tháng XI đến tháng 4 năm sau, miền Bắc nƣớc ta chịu ảnh hƣởng của gió gì? Câu 14: Điểm cực Nam nƣớc ta thuộc tỉnh nào? Từ chìa khóa ô hàng dọc: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Ví dụ 2: Khi dạy ôn tập phần một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp. 1 T H Ủ Y S Ả N 2 Q U Ả N G C A N H 3 T R A N G T R Ạ I 4 N U Ô I T R Ô N G 5 B Ế T R E 6 H Ạ N H Á N 7 C Ô T R U Y Ề N 8 C A O S U 9 L U A G Ạ O Câu 1. Một trong những thế mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long là...? Câu 2. Đây là cách thức sản xuất nông nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên? Câu 3. Hiện nay hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nƣớc ta là....? Câu 4. Ngoài đẩy mạnh hoạt động khai thác thủy sản, nƣớc ta còn phát triển mạnh hoạt động .......thủy sản? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2