intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh trường THPT Kim Sơn C

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Giải pháp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh trường THPT Kim Sơn C" được thực hiện với mục tiêu giúp học sinh chủ động tìm hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình. Tự học lúc còn học phổ thông sẽ là tiền đề tốt cho việc tự học ở bậc đại học, sau đại học sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh trường THPT Kim Sơn C

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) Trình đóng góp Ngày tháng Chức độ TT Họ và tên Nơi công tác vào việc tạo năm sinh vụ chuyên ra sáng môn kiến 1 Phạm Thị Hồng Hạnh 12/02/1985 THPT Kim Sơn C TPCM Đại học 20 2 Nguyễn Thị Nguyệt 15/09/1984 THPT Kim Sơn C TPCM Đại học 20 3 Lê Thị Nhung 06/06/1987 THPT Kim Sơn C GV Đại học 20 4 Trịnh Anh Tuấn 20/07/1985 THPT Kim Sơn C GV Thạc sỹ 20 5 Hoàng Thị Tư 03/01/1989 THPT Kim Sơn C GV Thạc sỹ 20 Chúng tôi là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải pháp phát huy tính tích cực nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh trường THPT Kim Sơn C. Lĩnh vực áp dụng: Phương pháp dạy học. 2. Nội dung 2.1. Giải pháp cũ thường làm 2.1.1. Nội dung cơ bản - Giáo viên xác định mục tiêu một cách rõ ràng là học sinh phải nắm được tất cả những gì mà giáo viên đã giảng trên lớp. Giáo viên soạn, giảng bài học một cách kĩ càng, chi tiết không bỏ lại bất kì một một kẽ hở nào trong bài học. Các em đã được ghi chép một cách rất tỉ mỉ theo sự hướng dẫn của thầy, cô và sử dụng kiến thức đó để làm những bài tập được giao. 1
  2. - Khả năng tự học của học sinh được thể hiện thông qua việc giáo viên kiểm tra bài cũ và hoàn thành lượng bài tập đã được giao. Học sinh học thuộc nội dung bài học cũ, làm được bài tập là đạt yêu cầu. Sự kết hợp giữa giáo viên với phụ huynh chủ yếu bằng cách giáo viên báo cho phụ huynh kết quả học tập của các em thông qua phiếu liên lạc ở từng giai đoạn học tập nhất định (điểm thi, điểm tổng kết…). PHIẾU THÔNG BÁO KẾT QUẢ KẾT QUẢ KỲ THI … Năm học: … Học sinh: ……………………… Lớp: ………….. Điểm các môn thi Tổng Toán Lý Hóa Sinh Văn Sử Địa NN GDCD … KẾT QUẢ HỌC TẬP - RÈN LUYỆN HỌC KỲ … Năm học: … Học sinh: ……………. Lớp: …………………. ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC MÔN Học Hạnh Xếp Vật Hóa Sinh Tin Ngữ Lịch Địa Tiếng Công Thể GDQP TBcm Toán GDCD lực kiểm hạng lí học học học Văn sử lí Anh Nghệ dục - AN - Sự kết nối giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh trong quá trình tự học được diễn ra chủ yếu trên lớp theo hai cách: Cách 1: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh tìm hiểu sách giáo khoa, suy nghĩ cá nhân trả lời. Cách 2: Giáo viên phân lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ, học sinh làm việc nhóm, cử đại diện báo cáo kết quả trên lớp, trong tiết học (bằng bảng phụ hoặc dạng trình chiếu đã chuẩn bị). Giáo viên quan sát, đôn đốc, hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học. 2
  3. 2.1.2. Ưu điểm, nhược điểm * Ưu điểm - Cung cấp cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống, đạt được đa số mục tiêu đề ra trong giảng dạy các bộ môn, hình thành được một số năng lực cơ bản cho học sinh. - Học sinh biết được kết quả việc tự học của mình thông qua đánh giá của thầy cô khi được kiểm tra bài cũ. Khi phụ huynh nhận được phiếu thông báo kết quả sẽ biết được tình hình học tập, rèn luyện của các con từ đó đôn đốc, nhắc nhở việc tự học của các con. - Học sinh có tinh thần hợp tác, ý thức tự học, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, chốt kiến thức quan trọng cho học sinh. * Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm thì những giải pháp của việc hướng dẫn và tự học truyền thống còn bộc lộ những nhược điểm sau: - Giáo viên đã làm thay toàn bộ công việc của học sinh tạo tâm lý trông chờ, ỷ lại. Học sinh chỉ cần học thuộc tất cả những gì thầy cô cho ghi, làm những gì thầy cô hướng dẫn, thiếu tính sáng tạo, mày mò, kỹ năng nghiên cứu hạn chế thậm chí tự học một cách đối phó, chưa hiểu hết bản chất của bài học. Vì thế học sinh chưa phát huy được nhiều tính tích cực. - Giáo viên đưa ra những tiêu chí để kiểm tra, đánh giá việc tự học của học sinh một cách áp đặt thông qua kiểm tra bài cũ thay cho việc hướng dẫn học sinh biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của mình. Khả năng nắm bắt năng lực tự học của học sinh còn hạn chế nên các biện pháp mà giáo viên đưa ra thể hiện sự cứng nhắc tạo tâm lý lo lắng mà không được nói ra ý kiến. - Phụ huynh biết được kết quả học tập để thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở việc tự học của các con. Nhưng giữa giáo viên và phụ huynh chưa có sự thống nhất về kế hoạch, quy tắc và thời khóa biểu, cách thức cụ thể cho học sinh tự học. - Học sinh chưa chủ động tìm hiểu kiến thức mới, giáo viên dạy tới đâu học tới đấy, dặn điều gì làm điều ấy, thực dụng, học để có điểm tổng kết cao, khả năng vận dụng và ứng dụng trong thực tế hạn chế. Vai trò của công nghệ thông tin đối với việc tự học còn mờ nhạt. Sự kết nối giữa học sinh và giáo viên đơn thuần theo hướng “face- to-face” làm cho quá trình tự học mang tính bắt buộc. 3
  4. Những hạn chế trên làm cho việc phát triển các năng lực tự học của học sinh chưa thực sự đạt hiệu quả cao, chưa phát huy được năng lực tự lập sẵn có của học sinh, việc học mang tính bắt buộc, áp lực. 2.2. Giải pháp mới cải tiến 2.2.1 Nội dung cơ bản * Xây dựng cơ sở lý luận Tự học giúp học sinh chủ động tìm hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình. Tự học lúc còn học phổ thông sẽ là tiền đề tốt cho việc tự học ở bậc đại học, sau đại học sau này. Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Khi đánh giá quá trình DẠY - HỌC, chúng ta đánh giá vào sản phẩm. Học sinh chính là sản phẩm và cũng là chủ thể của quá trình. Để quá trình DẠY - HỌC được thành công thì học sinh phải biết tự học. Nghĩa là học sinh phải tự nỗ lực để chiếm lĩnh tri thức. Biết tự học thì tri thức xã hội mới biến thành sản phẩm của chính mình. Sản phẩm chỉ được đánh giá một cách chính xác khi học sinh biết tự học. Nếu sản phẩm không phải là do tự học mang lại thì thành tích chỉ để trang trí. Nguồn tri thức thì vô tận và đang bùng nổ nhanh chóng, bản thân giáo viên cũng không thể nào biết hết được và cũng không thể nào đi theo suốt cuộc đời các em học sinh mặc dù mình rất thương yêu chúng. Hôm nay, ta dạy học sinh biết tự học; ngày mai, học sinh mới biết lao động và sáng tạo. Giáo dục cho học sinh tính tự học là vấn đề rất thiết thực và mang tính thời sự trong giáo dục hiện nay. Thực tế cho thấy các em đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi là những em dành rất nhiều thời gian cho việc tự học của mình. Để việc tự học của học sinh đem lại hiệu quả thì vai trò của giáo viên trong quá trình này rất quan trọng: “Người thầy dạy giỏi là người thầy biết giải thích; Người thầy xuất sắc là người thầy biết minh họa; Người thầy xuất chúng là người thầy biết truyền cảm hứng.” 4
  5. Thầy cô là người tạo môi trường và tình huống để học sinh có thể rèn luyện khả năng tự giải quyết vấn đề thông qua việc tổ chức hoạt động học và dạy cách học. Để làm được điều đó, giáo viên phải nắm vững quá trình hình thành nhận thức, thường xuyên cập nhật, thay đổi phương pháp, liên hệ chặt chẽ với phụ huynh, hướng dẫn học sinh biết sử dụng và áp dụng công nghệ thông tin trong qua trình tự học, liên hệ kiến thức với cuộc sống để hấp dẫn tạo hứng thú tìm tòi của học sinh. Như vậy việc giáo viên định hướng, tạo điều kiện học sinh biết tự học một cách hiệu quả là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông. * Xây dựng và triển khai thực hiện giải pháp Để nâng cao hiệu quả của việc tự học của học sinh, chúng tôi đã thực hiện các giải pháp sau: Giải pháp 1: Học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của tự học, xây dựng kế hoạch và phương pháp học tập Chúng tôi nhận thấy rằng khi học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa của việc tự học, các em sẽ cần cố gắng quyết tâm học tập hơn. Chính vì vậy trong quá trình triển khai giải pháp mới chúng tôi xác định việc làm trước tiên là giúp học sinh nhận thức được vai trò, ý nghĩa của tự học từ đó xây dựng kế hoạch và có phương pháp tự học hiệu quả. (Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 11-15) Giải pháp 2: Tìm hiểu, nắm bắt khả năng tự học của học sinh. - Giúp học sinh xây dựng được một môi trường học tập ở nhà hiệu quả, hứng thú. - Đảm bảo thời gian khoa học. - Nhật kí học tập. (Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 16-22) Giải pháp 3: Áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả của việc tự học của học sinh. Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham 5
  6. gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhau. Chúng tôi đã xây dựng và triển khai ba dự án sau: - Dự án 1: Áp dụng công nghệ thông tin trong việc giao bài tập và kiểm tra kết quả của học sinh. - Dự án 2 : Áp dụng công nghệ thông tin trong việc phối hợp với giáo viên bộ môn nắm bắt chương trình và bài tập của học sinh. - Dự án 3: Áp dụng công nghệ thông tin để phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc nhắc nhở học sinh thực hiện nhiệm vụ. (Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 22-25) Giải pháp 4: Giáo viên thay đổi hình thức, yêu cầu khi giao bài tập cho học sinh tự học. Để tạo hứng thú cho việc tự học của học sinh, chúng tôi xây dựng và triển khai hai dự án sau: - Dự án 1: Giáo viên thay đổi hình thức khi giao bài tập cho học sinh tự học. - Dự án 2: Xây dựng mô hình đôi bạn cùng tiến trong học tập. (Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 26-27) * Tính mới và sáng tạo của các giải pháp: - Tăng cường ý thức tự học giúp việc học diễn ra thường xuyên, liên tục: ở trường, ở nhà, ngoài xã hội.... - Phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác trong học tập của học sinh. - Phát huy kỹ năng trình bày ý kiến đối với những vấn đề chưa rõ, chưa hiểu để nắm chắc kiến thức, vận dụng kiến thức đó vào thực tế đời sống. - Việc lên kế hoạch học tập giúp học sinh: + Có những chuẩn bị dài hạn cho môn học. + Tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống giúp các em nhớ lâu, hứng thú với môn học. + Vận dụng linh hoạt các phương pháp học tập cho từng bài, từng chủ đề kiến thức. - Tạo một môi trường học tập tự học khoa học,sinh động phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, thoải mái để học sinh hứng thú với việc tự học. 6
  7. - Học sinh xây dựng được thời khóa biểu tự học cũng như nhật kí học tập một cách hợp lí để các em tự tin hơn, không thụ động mà chủ động tiếp thu kiến thức và thực hành. - Xây dựng môi trường học tập gắn liền với công nghệ thông tin, tạo sự kết nối nhanh. Sử dụng công nghệ thông tin để liên kết giữa giáo viên và học sinh cũng như với phụ huynh sẽ làm mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình, xã hội được củng cố. việc kết nối, thông tin thông báo sẽ diễn ra nhanh chóng làm tăng thêm hiệu quả của việc đôn đốc, kiểm tra quá trình tự học của học sinh. - Với các hình thức giao bài tập và thực hiện yêu cầu phong phú sẽ phát huy được sự sáng tạo của học sinh. Các em có cơ hội để thể hiện bản thân và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Nâng cao hiệu quả của việc tự học là một cách phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động dạy và học, phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục hiện nay. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 3.1. Hiệu quả kinh tế - Nếu giáo viên có kế hoạch chi tiết, có định hướng phù hợp cho việc tự học của học sinh trong công tác giảng dạy ngay từ đầu năm học thì sẽ gặt hái được nhiều thành công như: + Giáo viên tổ chức hoạt động học theo hình thức: Thầy giao việc – Trò làm việc; Thầy là người hướng dẫn – Trò tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Thầy không giảng giải, truyền thụ một chiều – Trò không thụ động tiếp thu mà tích cực, chủ động, tự học. Vì vậy, giáo viên sẽ không mất nhiều thời gian vào việc giảng giải bài học. + Hiệu quả giờ dạy được nâng cao: học sinh tự giác, chủ động, tích cực trong học tập và đạt kết quả học tập tốt. - Quá trình tự học giúp học sinh có kĩ năng tổ chức và quản lý thời gian và tự tạo động lực và cảm hứng để đẩy lùi thói quen trì hoãn để không ngừng lĩnh hội và áp dụng các bài học vào các tình huống cụ thể. Các em có thể phân bố hợp lý thời gian của việc tự học với sự giúp đỡ gia đình. - Việc tự học giúp người học hiểu được bản chất của vấn đề, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào tiễn đem lại hiệu quả lao động cao. - Tự học luôn là phương pháp học tập hiệu quả, ít tốn kém và phù hợp với mọi đối tượng. 7
  8. 3.2. Hiệu quả xã hội - Tự học đem lại: + Hành vi: Sự học hỏi đâm chồi khi học sinh được động viên, khuyến khích. + Nhận thức: Kiến thức và các bài học tự động “len lỏi” vào tiềm thức nhờ khả năng ghi nhớ tuyệt vời. + Nhân văn: Những kinh nghiệm cá nhân sẽ mang đến cho học sinh nhiều bài học để trưởng thành, từ đó đúc kết những giá trị bản thân. - Tự học sẽ giúp cho học sinh có tinh thần say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát vọng, kiên trì trên con đường chinh phục kiến thức từ đó giúp bản thân các em có ý chí, nghị lực, chủ động, tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới nững ước mơ, hoài bão của mình. - Tạo sự gắn kết thân thiện giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với phụ huynh, học sinh với học sinh, sự gắn bó quan tâm giữa cha mẹ với các con. - Tạo môi trường học tập hiệu quả, hữu ích, phong phú trên không gian mạng. - Học sinh hình thành nhóm kỹ năng cơ bản: kỹ năng định hướng; kỹ năng lập kế hoạch học tập; kỹ năng thực hiện kế hoạch; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. - Học sinh biết thực hiện kế hoạch học tập nghiêm khắc, biết vượt qua khó khăn, khắc phục trở ngại để đạt đến mục tiêu đã đề ra. Biết thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả tự học từ đó rút kinh nghiệm và tự đánh giá hiệu quả tiến trình của mình. Tự học chính là động lực của sự sáng tạo và tiến bộ, tự hoàn thiện bản thân để trở thành người hữu ích cho xã hội. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng Muốn việc tự học của học sinh được thành công giáo viên phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, tạo những điều kiện, môi trường giáo dục tốt. - Giáo viên: Cần phải gần gũi, yêu thương học sinh, khuyến khích tinh thần học hỏi của học sinh một cách kịp thời, tạo cơ hội cho học sinh học hỏi, tự tìm tòi kiến thức, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Trong quá trình dạy học, giáo viên luôn luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, hướng dẫn tạo nên sự tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh, khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo, độc lập của học sinh vào quá trình tự học. Trong những buổi gặp mặt họp 8
  9. phụ huynh cần lồng gép nội dung giáo dục và hướng dẫn cách quản lý, đôn đốc việc tự học. - Học sinh: Phải có hứng thú khi học, khát vọng hiểu biết, trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, tìm kiếm khám phá những hiểu biết mới. Cần biết xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học; Xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề; Hệ thống hoá kiến thức. - Đối với gia đình: là nơi gần gũi với các em nhất, việc biết cách dạy con của cha mẹ đóng góp một phần quan trọng cho thành công. Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học của các con, tạo điều kiện về vật chất, phương tiện và môi trường học tập tin cậy cho các con. Tham gia đầy đủ những cuộc gặp mặt, họp phụ huynh của nhà trường hoặc giáo viên tổ chức. Đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả việc tự học của các con. - Học sinh cần biết tự thể hiện, tham gia quá trình thảo luận, biết tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân và biết vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn. Để tự học đạt hiệu quả cao, học sinh cần nắm được phương pháp và kỹ thuật tự học thông dụng, bao gồm: kỹ thuật nghe, ghi chép bài, đọc bài hiệu quả, cách ghi nhớ thông tin, sử dụng bản đồ tư duy và ứng dụng công nghệ thông tin trong tự học. 4.2. Khả năng áp dụng Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. Chính vì những lí do trên, chúng tôi tin tưởng sáng kiến của chúng tôi chắc chắn sẽ có khả năng áp dụng rất tốt ở nhiều lớp học, nhiều nhà trường và nhiều khu vực. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. 9
  10. Kim Sơn, ngày 29 tháng 4 năm 2020 Xác nhận của lãnh đạo đơn vị Người nộp đơn Phạm Thị Hồng Hạnh Nguyễn Thị Nguyệt Lê Thị Nhung Trịnh Anh Tuấn Hoàng Thị Tư 10
  11. PHỤ LỤC Giải pháp 1: Học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của tự học, xây dựng kế hoạch và phương pháp học tập: Bước 1: Giúp học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của tự học Đa số học sinh trường THPT Kim Sơn C còn có những hạn chế sau: - Chất lượng đầu vào còn thấp so với các trường THPT trong huyện. - Thói quen thụ động trong quá trình học tập, quen nghe, ghi, chép, nhớ và tái hiện lại những gì giáo viên nói. - Do chưa hình thành kỹ năng, phương pháp tự học nên kiến thức của hầu hết học sinh tỏ ra hẫng hụt ngay từ đầu năm học, không nắm được các kiến thức đã học một cách hệ thống và khoa học và rất ít vận dụng được kiến thức. - Giai đoạn chuẩn bị cho hoạt động tự học đa số học sinh không thực hiện được. Nhóm sáng kiến đã làm khảo sát nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tự học đối với nhóm học sinh khối 10 trường THPT Kim Sơn C và thu được kết quả như sau: TT Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tự học Điểm TB 01 - Nắm chắc, hoàn thiện và hiểu sâu kiến thức. 6,5 02 - Nâng cao tính tích cực hoạt động trí tuệ, phát huy trí thông 6,1 minh. 03 - Mở rộng vốn hiểu biết, tự bổ sung kiến thức và phát triển toàn 4,7 diện con người. 04 - Phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác 7,5 trong học tập. 05 - Nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát. 7,0 06 - Nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào bài tập, vào thực tế. 8,5 07 - Nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập và có kết quả cao trong 7,0 kiểm tra, thi cử. 08 - Hình thành tính kỷ luật tự giác và rèn luyện phong cách làm 5,8 việc khoa học. 09 - Chuẩn bị những khả năng để học tập suốt đời. 4,3 10 - Hình thành, biến đổi và phát triển nhân cách. 5.1 Qua khảo sát cho thấy vai trò tự học “Phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác trong học tập” được học sinh cho rằng quan trọng hàng đầu. Các vai trò: Mở rộng vốn hiểu biết, tự bổ sung kiến thức và phát triển toàn diện con người; chuẩn bị những khả năng để học tập suốt đời; hình thành, biến đổi và phát triển nhân 11
  12. cách được đánh giá thấp cho thấy học sinh vẫn chưa hiểu rõ được vai trò, ý nghĩa của tự học. Như vậy muốn học sinh nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của tự học, giáo viên bộ môn cùng với giáo viên chủ nhiệm cần phải thường xuyên nhắc nhở học sinh trong các tiết học và có thể lồng ghép nội dung này vào các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bước 2: Xây dựng kế hoạch học tập. Để tìm hiểu thực tế việc lập kế hoạch học tập của học sinh. Nhóm sáng kiến đã tiến hành điều tra, quan sát, trò chuyện, trao đổi, thống kê…với một số giáo viên và học sinh. Kết quả như sau: * Ý kiến tự đánh giá của học sinh: Chỉ có 40% học sinh tự nhận là có lập kế hoạch tự học trong đó 71% học sinh tự làm kế hoạch còn lại 29% học sinh có sự giúp đỡ của giáo viên, cha mẹ, anh, chị. * Ý kiến của giáo viên: Có 35% giáo viên cho rằng học sinh có lập kế hoạch tự học. Trong đó: - HS lập kế hoạch tự học từng ngày: 64% - HS lập kế hoạch tự học từng tuần: 3,5% - HS lập kế hoạch tự học từng tháng: 2% - HS lập kế hoạch tự học từng năm học: 1,5% Để thuận lợi trong quá trình học sinh lập kế hoạch học tập, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập, cung cấp đầy đủ kế hoạch dạy và học của bộ môn cho các em. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, giáo viên cần phải giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát nhất để học sinh hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp. Giáo viên làm cho học sinh hiểu rõ: kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, học sinh có thể phấn đấu thực hiện được từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong quá trình giảng dạy mỗi chương, giáo viên sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiểm tra để học sinh nắm rõ. Đồng thời, giáo viên có thể cho học sinh đánh dấu vào trong sách bài nào học ngày nào, đến tiết nào sẽ kiểm tra. Bước 3: Xây dựng phương pháp tự học. Sử dụng phiếu hỏi và trao đổi trực tiếp với một số học sinh về các phương pháp tự học đang sử dụng, chúng tôi thu được kết quả như sau: 12
  13. Thường Chưa Thỉnh TT Mức độ sử dụng phương pháp xuyên bao thoảng(%) (%) giờ(%) 01 Đọc tài liệu tham khảo và SGK 75,4 24,6 0 02 Học thuộc lòng bài giảng 86,3 13,7 0 03 Vận dụng kiến thức để giải bài tập 30,2 52,4 17,4 04 Hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức 12 60,5 27,5 05 Làm đề cương và học theo đề cương 26,7 63,3 10 06 Tự kiểm tra đánh giá quá trình tự học 10 59,4 30,6 Qua bảng điều tra cho thấy hầu hết HS đều biết sử dụng phương pháp tự học theo nhiều cách khác nhau. Trong đó phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất là học thuộc lòng bài giảng trước khi lên lớp chiếm đến 86,3% . Phương pháp đọc tài liệu tham khảo và SGK thường xuyên chiếm tỉ lệ 75,4% và học sinh cho rằng tất cả các môn học chứa đựng dung lượng kiến thức nhiều trong lúc thời lượng của môn học trên lớp không tiếp thu đầy đủ được. Kết quả điều tra còn cho thấy việc sử dụng các phương pháp vận dụng kiến thức để giải bài tập, hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức, làm đề cương và học theo đề cương, tự kiểm tra đánh giá quá trình tự học chỉ sử dụng không thường xuyên. Những phương pháp này chỉ được sử dụng khi kiểm tra 1 tiết, thi học kì. Điều này cho thấy sự hứng thú trong họa tập của một số đông học sinh chưa được chú trọng, chưa chịu khó động não, tìm tòi trong quá trình tự học, không phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập. Đặc biệt chưa biết phân tích, tổng hợp các vấn đề của bài học. Như vậy, để nâng cao hiệu quả tự học của học sinh thì: * Về phía GV: - Chuẩn bị cho dạy học: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án( Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện..) gắn với đối tượng học sinh của trường, chú trọng đến việc thiết kế bài giảng theo hướng giúp học sinh ngay trong giờ học trên lớp. Thiết kế hệ thống các dạng bài tập nhận thức đảm bảo yêu cầu phù hợp mục tiêu bài học nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức mới, củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức. - Quy định về việc dạy học trên lớp: Kiểm tra kết quả tự học của học sinh, tổ chức giờ dạy trên lớp theo phương pháp dạy – tự học để năng cao năng lực tự học cho học sinh. Kết thúc mỗi tiết giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho học sinh tùy theo mức độ đối tượng học sinh và yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ tự học. 13
  14. Ảnh: Học sinh hăng hái thực hiện các nhiệm vụ tự học được giáo viên giao từ tiết trước - Về kiểm tra đánh giá: Tăng cường việc kiểm tra bài, kết quả tự học của học sinhđầu giờ lên lớp thông qua các hình thức kiểm tra miệng, viết(15 phút) trước khi vào bài mới. Nội dung kiểm tra bám sát vào những yêu cầu bài tập, nhiệm vụ tự học giáo viên đã giao. Sau các bài kiểm tra một tiết, kiểm tra kết thúc học kì, năm học cần bố trí tiết trả bài và giải quyết những vấn đề học sinh còn thắc mắc. - Động viên, khuyến khích, kích thích các hoạt động tự học của học sinh. * Về phía học sinh: - Cần biết xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học. - Xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề. - Hệ thống hoá kiến thức. - Học sinh cần biết tự thể hiện, tham gia quá trình thảo luận, biết tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân và biết vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn. - Nắm được phương pháp và kỹ thuật tự học thông dụng, bao gồm: kỹ thuật nghe, ghi chép bài, đọc bài hiệu quả, cách ghi nhớ thông tin, sử dụng bản đồ tư duy và ứng dụng công nghệ thông tin trong tự học. - Biết lập kế hoạch học tập bộ môn: ( GV có thể trợ giúp cho học sinh) KẾ HOẠCH HỌC TẬP BỘ MÔN: ………….. ( Áp dụng cho từng bài, từng tuần hoặc cho cả học kì) I. Mục tiêu: Những kiến thức cơ bản phải đạt được: -……………………………………. -………………………………………… 14
  15. II. Phương pháp Kiến thức cơ bản đạt được Phương pháp …………………………. …………………………… III. Xác định thời gian dành cho bộ môn Thứ Thời gian học …………………………. …………………………. IV. Rút kinh nghiệm - Ưu điểm: ………………….. - Những vấn đề cần khắc phục:………………………. Trong học kì I, chúng tôi đã chọn bốn lớp 10D, 10E, 10G, 10K có điểm đầu vào tương đương để khảo sát hiệu quả áp dụng giải pháp. Chúng tôi thấy rằng điểm trung bình các bài kiểm tra của học sinh ở các môn áp dụng giải pháp có sự tiến bộ rõ rệt: Số liệu khảo sát điểm trung bình môn Vật lí: Kết quả Lớp Giỏi Khá Trung bìnhYếu - Kém 10D (Không áp dụng 2/38(5,3%) 7/38(18%) 22/38(57,9%) 7/38(18,8%) giải pháp) 10E (Áp dụng giải 5/36(13,8%) 11(30,5%) 18(50,2%) 2(5,5%) pháp) 10G (Áp dụng giải 04/35 (11,4%) 14/35 (40,0%) 13/35 (37,2%) 04/35(11.4%) pháp) 10K (Không áp dụng 1/39 (2,6%) 10/39 (26%) 21/39 (53,4%) 7/39 (18%) giải pháp) Giải pháp 2: Tìm hiểu, nắm bắt khả năng tự học của học sinh. Bước 1: Giúp học sinh xây dựng được một môi trường học tập ở nhà hiệu quả, hứng thú. Thực tế cho thấy đa số học sinh trường THPT Kim Sơn C còn có những hạn chế trong việc xây dựng môi trường học tập tự học ở nhà như: + Chưa chú trọng đến việc xây dựng môi trường học tập ở nhà. + Góc học tập còn sơ sài, chưa ngăn nắp, khoa học. + Nhiều học sinh còn có thói quen tiện đâu học đó. 15
  16. Qua đó chúng tôi đã làm khảo sát nhận thức về vai trò của việc xây dựng môi trường học tập tự học đối với học sinh khối 11 trường THPT Kim Sơn C và thu được kết quả là tới 90% các em đều cho rằng việc xây dựng môi trường tự học ngăn nắp, gọn gàng, khoa học giúp các em hứng thú, hưng phấn, thoải mái và tập trung hơn đối với việc học tập. Để giúp cho học sinh xây dựng được một môi trường học tập tự học hiệu quả ở nhà nhóm sáng kiến chúng tôi thông qua những tiết học cũng như các tiết sinh hoạt đã lồng ghép việc hướng dẫn cho học sinh xây dựng một môi trường học tập hiệu quả, khoa học như sau: Việc có được một góc học tập, một không gian học tập riêng giúp học sinh có được sự hứng thú, khả năng tư duy, sáng tạo, thoải mái để có thể tự học ở nhà một cách tốt nhất. Để góc học tập sinh động,Học sinh có thể sắm cho mình một vài vật dụng dễ thương, có một chiếc đèn bàn, vì ánh sáng đèn bàn giúp gia tăng khả năng tập trung .Trên giá sách, nên đặt một lọ hoa nho nhỏ để có thêm chút tinh thần khi ngồi xuống bàn học. 16
  17. Ảnh: Góc học tập của một số học sinh trường THPT Kim Sơn C. Ngoài ra có thể dán thêm hai mục tiêu: gần (trong ngày hôm đó) và xa (đỗ ĐH, danh hiệu Học sinh giỏi của trường…), các em sẽ thấy cần phải có trách nhiệm hơn với việc học của bản thân. Góc học tập càng ngăn nắp bao nhiêu càng thấy tâm lý thoải mái, đơn giản và dễ thuộc bài hơn bấy nhiêu. Có thể nói góc học tập là một trong những yếu tố giúp các em có được sự thoải mái cũng như góp phần quyết định trong việc tạo hứng thú cho việc tự học ở nhà. Thông qua các buổi họp phụ huynh chúng tôi cũng đã tư vấn, trao đổi, thảo luận với các bậc phụ huynh để giúp các em học sinh tạo được một môi trường tự học hiệu quả tốt nhất. Sau nhiều lần tư vấn, trao đổi, chúng tôi đã tạo phiếu thăm dò đối với các bậc phụ huynh lớp 11G và kết quẳ như sau: TT Những công việc dưới đây cha mẹ học Mức độ thực hiện (số lượng %) sinh đã thực hiện ở mức độ nào? 1 2 3 17
  18. 1 Tạo điều kiện về không gian, thời gian cho 30/83.3 5/13.9 1/2.8 con tự học. 2 Hướng dẫn con phân bố thời gian giữa việc 28/77.8 5/13.9 3/8.3 học, giải trí, việc nhà và kết hợp nghỉ ngơi hợp lí. 3 Lập kế hoạch và sắp xếp việc học của con 26/72.2 6/16.7 4/11.1 để đạt mong muốn của cha mẹ. 4 Tìm hiểu vốn kiến thức, khả năng tư duy 26/72.2 5/13.9 5/13.9 và tính cách của con để giúp con tìm ra cách học phù hợp. 5 Tạo điều kiện về không gian cho con tự 31/86.1 4/11.1 1/2.8 học ngoài thời gian con ở trường. 6 Gặp gỡ Giáo viên để trao đổi tình hình học 28/77.8 4/11.1 4/11.1 tập của con mình. 7 Trao đổi với Giáo viên về những việc cần 27/75 4/11.1 5/13.9 làm để giúp con tự học tại nhà. 8 Mua sắm đầy đủ phương tiện tự học (SGK, 28/77.8 5/13.9 3/83.3 tài liệu tham khảo, từ điển, Internet...) khi con cần. 9 Đặt ra yêu cầu duy nhất đối với con là tập 32/89.0 2/5.5 2/5.5 trung vào học. Chú thích: 1: thường xuyên; 2: thỉnh thoảng; 3: Chưa thực hiện. Như vậy, để có một môi trường cũng như điều kiện học tập tự học hiệu quả thì giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần phải hướng dẫn các em thông qua các tiết học, các buổi sinh hoạt lớp và thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh thông qua các kênh liên lạc, các buổi họp. Bước 2: Đảm bảo thời gian khoa học. Qua khảo sát cho thấy, chỉ có khoảng 40% học sinh dành thời gian tập trung cho việc học ở nhà, trong đó có khoảng 65% học sinh tự giác học, còn lại 35% tự học nhưng dưới sự ép buộc của các bậc phụ huynh.Số còn lại thì chỉ học qua loa cho có học. Nguyên nhân phần lớn do các em chưa biết sắp xếp thời gian học hợp lí, khoa học dẫn tới hiệu quả tự học chưa cao. 18
  19. Để giúp các em biết cách sắp xếp thời gian học hợp lí, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh và tư vấn cho phụ huynh bằng cách thiết lập thời khóa biểu học tại nhà và thực hiện nghiêm túc đúng như thời khóa biểu ở trường. Thời khóa biểu tại nhà dựa vào thời khóa biểu ở trường, chủ yếu là học bài cho ngày nay và mai. Tùy môn mà dành thời gian ít hoặc nhiều, không xem nhẹ, bỏ sót môn phụ. Không có thời khóa biểu sẽ rơi vào tình trạng học tràn lan, không biết học môn nào trước môn nào sau, không giờ giấc, đây là điều rất thường thấy ở nhiều học sinh. Thời gian ở nhà khá nhiều nên thời khóa biểu có thể là ngày, đêm gồm 3 phần: - Học lại bài đã học trong ngày. - Ôn bài sẽ học ngày mai. - Nghiên cứu bài sẽ học ngày mai. Ba phần trên thấy đơn giản nhưng khối lượng công việc rất nhiều nên cần phân phối thời gian hợp lý và quan trọng nhất là ý thức chấp hành việc thực hiện thời khóa biểu. 2.1. Đối với những bài đã học tại lớp trong ngày: - Phải học lại bài học vừa xong trong ngày vì sẽ dễ nhớ và làm bài tập dễ dàng hơn. Có nhiều điều quên nhưng lúc đó có thể hình dung, nhớ lại lời giảng của thầy, cô. - Phải trả lời cho được tất cả các câu hỏi của SGK, làm tất cả bài tập vì hầu hết các câu hỏi, bài tập đó là trọng tâm bài không thể để trôi qua dù là câu hỏi dễ nhất. - Học lại bài vừa học ít ai thực hiện vì hầu hết chỉ lo bài ngày mai, mà như vậy là kiến thức vừa học để hôm sau sẽ quên hết, khi học lại sẽ như mới. Vì thế nên thực hiện việc này trước rồi học bài cũ. - Khi học đã hiểu thấu đáo rồi thì việc học ôn lại của hôm sau rất đơn giản. 2.2. Đối với việc học bài cũ. - Môn học ngày mai ít khi trùng với hôm nay, thế nhưng nhờ đã hiểu bài từ trước nên việc ôn lại sẽ ít tốn thời gian. - Hạn chế việc học thuộc lòng từng câu, từng từ trong sách hoặc bài giảng vì như vậy sức đâu mà nhớ. Hiển nhiên là loại trừ những điều bắt buộc. - Tập thói quen nắm ý chính của mỗi phần rồi từ đó diễn đạt theo ý của mình. - Học bài nào chắc bài đó, cần phải hiểu rõ nội dung chính mới nhớ lâu và cũng là cơ sở chắc chắn để học tốt bài tiếp theo . - Khi đã nắm chắc bài, còn thời gian nên lấy kiến thức học thêm, sách tham khảo… giải các bài tập khó của bài ấy để mở rộng kiến thức. 19
  20. 2.3. Đối với việc nghiên cứu bài mới cho ngày mai. - Nhờ nắm chắc kiến thức bài đã học nên việc nghiên cứu bài mới sẽ rất thuận lợi. Trong nghiên cứu bài mới không yêu cầu học thuộc điều gì. Mục đích chính là đọc – hiểu. - Đọc từng câu và nghiên cứu thật kỹ từng ý bài mới, tìm cho được trọng tâm bài. - Bài tuy dài nhưng rút cho được nội dung chính như vậy là đã thực hiện soạn bài. - Những chỗ chưa hiểu, dùng bút chì đánh dấu để khi đến lớp chú ý nghe giảng. - Lĩnh hội kiến thức mới từ chỗ tự nghiên cứu và nghe giảng là đã thuộc bài tại lớp. 2.4. Lên lịch tự học tại nhà như thế nào? - Những vấn đề nêu trên thấy đơn giản nhưng nếu không tính toán sắp xếp sẽ không thể thực hiện được. - Thời gian để thực hiện là buổi tối là cố định, còn lại là buổi sáng hoặc chiều. Bên cạnh đó buổi sáng hoặc chiều còn phải học trái buổi theo thời khóa biểu tại trường hoặc học thêm môn nào đó. - Do những ràng buộc trên nên việc tạo thời khóa biểu tại nhà phải linh hoạt tùy theo ngày chứ không cố định ngày giờ được. Nếu một ngày học sinh đã mất khoảng 9 - 12 giờ học trên lớp, học thêm, thì các em chỉ nên dành khoảng 3 - 4 giờ tự học là hợp lý. Các em cần phân chia thời gian tự học hợp lí để "thu nạp" kiến thức một cách hiệu quả hơn. Thời gian tự học ở nhà của các em chủ yếu là buổi tối.Có thể lập thời khóa biểu tự học ở nhà như sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2