Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải toán phần kim loại tác dụng với nước và dung dịch Bazơ trong ôn thi Đại học
lượt xem 10
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Hướng dẫn học sinh giải toán phần kim loại tác dụng với nước và dung dịch Bazơ trong ôn thi Đại học" được nghiên cứu nhằm mục đích: Khẳng định tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy, giúp học lĩnh hội và vận dụng kiến thức tốt hơn, nâng cao kết quả thi của học sinh trong các kì thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải toán phần kim loại tác dụng với nước và dung dịch Bazơ trong ôn thi Đại học
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT 3 CẨM THUỶ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI TOÁN PHẦN KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC VÀ DUNG DỊCH BAZƠ TRONG ÔN THI ĐẠI HỌC Người thực hiện: Lê Văn Hùng Chức vụ: TTCM SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hoá học 1
- A/ PHẦN MỞ ĐẦU I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hoá học không phải là quá trình được dạy, là sự tiếp nhận một cách thụ động những tri thức hoá học mà chủ yếu là quá trình học sinh tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức hoá học một cách chủ động, tích cực, là quá trình tự phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề. Chính vì vậy mà việc đổi mới phương pháp trong dạy học, phải phát huy được tính tích cực, năng lực sáng tạo, tính mềm dẻo, linh hoạt của học sinh. Trong nội dung chương trình hoá học phổ thông có nhiều phần kiến thức khó mà học sinh không tự lĩnh hội hết kiến thức. Vì vậy giáo viên cần có những phương pháp giúp học sinh nắm vững và đặc biệt là vận dụng kiến thức tốt hơn. Sự đổi mới trong cách thi tuyển sinh đại học của Bộ giáo dục và Đào tạo đã đặt ra những yêu cầu mới cho học sinh. Để có kết quả thi tốt học sinh cần phải nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt đặc biệt là kĩ năng giải toán hoá học. Trong quá trình giảng dạy và ôn thi tôi nhận thấy mảng kiến thức kim loại tác dụng với nước và dung dịch kiềm là phần kiến thức rộng bao gồm các kim loại kiềm, một số kim loại kim loại kiềm thổ, kim loại nhôm, kẽm và các hợp chất của chúng phần bài tập trắc nghiệm cũng rất rộng hơn. Do đó học sinh rất khó vận dụng và xây dựng kiến thức hệ thống vì vậy việc giải quyết bài tập của học sinh cũng khó hơn. Trong quá trình giảng dạy và ôn thi đại học tôi đã nghiên cứu một số tài liệu cũng như từ thực tế tôi đã đưa ra cách khai thác bài đơn giản dể hiểu hơn. Qua thực tế giảng dạy bồi dưỡng học sinh. Tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh đã được nâng cao hơn nhiều học sinh đã yêu thích môn Hoá học hơn. Chính vì vậy tôi mạnh dạn đề xuất một kinh nghiệm nhỏ: “Hướng dẫn học sinh giải toán phần kim loại tác dụng với nước và dung dịch bazơ trong ôn thi đại học.” II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 2
- Thực hiện sáng kiến này, nhằm mục đích: Khẳng định tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy. Giúp học lĩnh hội và vận dụng kiến thức tốt hơn. Nâng cao kết quả thi của học sinh trong các kì thi. III/ PHƯƠNG PHÁP: Nghiên cứu tài liệu, sưu tầm các tài liệu phục vụ viêc soạn thảo. Thực nghiệm trong giảng dạy B/ PHẦN NỘI DUNG I/ CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1. Kiến thức cơ bản. Những kim loại tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo dung dịch bazơ gồm kim loại kiềm và một số kim loại kiềm thổ như Canxi ( Ca), Stronti(Sr), Bari(Ba). Các phản ứng ở dạng tổng quát. + Kim loại kiềm: 2M + 2H2O 2MOH + H2 + Kim loại kiềm thổ: M + 2H2O M(OH)2 + H2 ( Ca, Sr, Ba) Những kim loại tan được trong dung dịch kiềm gồm Be, Zn, Al, Pb, Cr Be 2OH BeO 2 H 2 2 Zn 2OH ZnO 2 H 2 2 Pb 2OH PbO 2 H 2 2 2Al 2OH 2H O 2AlO 3H 2 2 2 2Cr 2OH 2H O 2CrO 3H 2 2 2 Dạng tổng quát với kim loại có hiđroxit có tính lưỡng tính. 2M 2(4 n)OH 2(n 2)H O 2MO n4 nH 2 2 2 2. Một số dạng toán cơ bản: Bài tập kim loại tác dụng với nước và dung dịch kiềm có nhiều dạng nhỏ và có sự liên hệ giữa các kiến thức, kim loại tác dụng với nước tạo dung dịch và 3
- dung dịch lại phản ứng với axít, muối hoặc với kim loại khác. Để đơn giản trong quá trình làm bài tập tôi đã dựa trên nền tảng kiến thức cơ bản để có sự cải tiến phương pháp giải đơn giản nhất giúp học sinh làm bài nhanh hơn dễ hơn phù hợp với thi trắc nghiệm hiện nay. Trên cơ sở đó tối đưa ra hai dạng cơ bản sau. +Dạng 1: Hỗn hợp kim loại tác dụng với nước, sau đó dung dịch tạo thành tác dụng với dung dịch axít. Dựa trên phương trình phản ứng tổng quát kim loại tác dụng với nước: 2M + 2nH2O 2M(OH)n + nH2 Từ phương trình phản ứng ta nhận thấy toàn bộ ion OH và khí H2 đều tạo ra từ H2O. Từ đó ta có quá trình đơn giản sau. 2H2O 2OH + H2 (1) ( Quá trình này chỉ đảm bảo về khối lượng của hai vế) Dựa vào quá trình (1) ta có. n OH 2n H 2 Dung dịch sinh ra tác dụng với axít ta có: H + OH + H2O n n 2n H OH H 2 Từ đó ta rút ra, nếu là axít Clohiđric( HCl) thì nCl 2n còn nếu là axít H 2 n n sunfuric (H2SO4) thì SO2 H . 4 2 + Một số ví dụ áp dụng: Vi du 1: ́ ̣ Cho hôn h ̃ ợp X gôm hai kim loai kiêm tan hêt trong n ̀ ̣ ̀ ́ ước tao ra dung ̣ ̣ dich Y va thoat ra 0,12 mol H ̀ ́ ̉ ́ ̣ 2. Thê tich dung dich H 2SO4 2M cân trung hoa dung ̀ ̀ ̣ dich Y la : ̀ A. 120ml B. 60ml C. 150ml D. 200ml Hướng dẫn: Đôi v ́ ơi dang bai tâp nay ta chi cân biêu diên: ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ ̉ ̃ H2SO4 H2 ̀ nH 2SO4 Theo sơ đô : nH 2 0,12mol => VH 2 SO4 0,6lit 60ml Vi du 2: ́ ̣ Cho một mẫu hợp kim NaBa tác dụng với nước (dư), thu được dung dịch X và 3,36 lít H2(ở đktc). Thể tích dung dịch axit HCl 2M cần dùng để trung hoà dung dịch X là : A. 150ml. B. 75ml. C. 60ml. D. 30ml. Hướng dẫn: 4
- 2HCl H2 3,36 ̀ nHCl Theo sơ đô : 2 nH 2 2. 0,3mol 22,4 => VHCl 0,15lit 150ml Vi du 3: ́ ̣ Cho 10,1g hôn h ̃ ợp K va 1 kim loai kiêm X tac dung hêt v ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ới nước, thu được dung dich A. Đê trung hoa dung dich A cân 500ml dd H ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ 2SO4 0,3M. Cho biêt ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̉ ti lê vê sô mol cua K va sô mol cua X nho h ̀ ́ ̉ ̉ ơn 4. Tính thê tích khí H ̉ ̣ 2 tao thanh ̀ ( đktc ). A. 3,36 lít B. 1,68 lít C. 2,24 lít D. 4,48 lít Hướng dẫn: Biêu diên t ̉ ̃ ương tự bai trên => ̀ nH 2 nH 2SO4 0,15mol => VH = 0,15.22,4 = 3,36 2 lit. ́ Ví dụ 4 Hoà tan 2,15gam hỗn hợp gồm 1 kim loại kiềm A và 1 kim loại kiềm thổ B vào H2O thu được dung dịch C và 0,448lít H2(đktc). Để trung hoà 1/2 dung dịch C cần V lít dung dịch HCl 0,1M và thu được m gam muối. Giá trị của V và m lần lượt là A. 0,2 và 3,570. B. 0,2 và 1,785. C. 0,4 và 3,570. D. 0,4 và 1,785. Hướng dẫn: n 2n 0,04mol Ta có 2H2O 2OH + H2 OH H . 2 Khi trung hoà 1/2 dung dịch C ta có nOH 0,02mol n H nOH 0,02mol Giá trị của V= 0,02/ 0,1 =0,2 lit Khối lượng muối: m = 2,15/2 + 0,02.35,5=1,785 g Đáp án B Ví dụ 5 : Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp 2 kim loại kiềm vào nước thu được 0,448 lít khí H2 (đktc) và 400 ml dung dịch X. Giá trị pH của dung dịch X là A. 1. B. 2. C. 12. D. 13. 0,448 Hướng dẫn: Ta có 2H2O 2OH + H2 n OH 2n H 2. 0,04mol 2 22,4 nH 0,04mol [H+] = 0,04/ 0,4= 101M pH = 1 Đáp án A 5
- Ví dụ 6: Hoà tan 13,1 gam hỗn hợp X gồm Li, Na, K vào nước thu được V lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y. Trung hoà Y bằng dung dịch HCl thu được dung dịch chứa 30,85 gam muối. Giá trị của V là A. 5,60. B. 8,96. C. 13,44. D. 6,72. 30,85 13,1 Hướng dẫn: nCl 0,5mol nH 0,5mol n OH 0,5mol 35,5 Ta có 2H2O 2OH + H2 n 2n 0,5mol n 0,25mol . V= 0,25. 22,4 = 5,6 lit OH H H 2 2 Đáp án A +Dạng 2: Hỗn hợp kim loại tác dụng với nước, sau đó dung dịch tạo thành tác dụng với dung dịch muối. Từ quá trình đơn giản. 2H2O 2OH + H2 (1) Dựa vào quá trình (1) ta có. n OH 2n H 2 Sử dụng định luật bảo toàn điện tích ta có. + Các cation kim loại: 1 2 n n .n .n M n OH n H 2 + Nếu là muối sunfat: 1 n n n SO2 2 OH H 4 2 + Nếu là muối clorua: n n 2.n Cl OH H 2 + Nếu là muối nitrat: n n 2.n NO OH H 3 2 + Nếu là muối photphat: 1 2 n n .n PO3 3 OH 3 H 4 2 6
- + Một số ví dụ áp dụng Ví dụ 1: Cho 8,5 gam hỗn hợp Na và K tác dụng hết với nước thu được 3,36 lít khí H2 (đktc) và dung dịch X. Cho X tác dụng vừa đủ với dung dịch Fe2(SO4)3 thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 5,35. B. 16,05. C. 10,70. D. 21,40. Hướng dẫn: 3,36 Ta có 2H2O 2OH + H2 n OH 2n H 2. 0,3mol 2 22,4 Dung dịch X tác dụng với Fe2(SO4)3. 1 2 Ta có n .n .n Fe3 3 OH 3 H2 m = 107.0,3/3=10,7 gam Đáp án C Ví dụ 2:: Cho hỗn hợp Na, K và Ba tác dụng hết với nước, thu được dung dịch X và 6,72 lít khí H2 (đktc). Nếu cho X tác dụng hết với dung dịch Al(NO3)3 thì số gam kết tủa lớn nhất thu được là A. 7,8 gam. B. 15,6 gam. C. 46,8 gam. D. 3,9 gam. Hướng dẫn: 6,72 Ta có 2H2O 2OH + H2 n OH 2n H 2. 0,6mol 2 22,4 1 2 n .n .n 0,2mol m Al (OH ) 3 =0,2.78=15,6 gam Al 3 3 OH 3 H2 Đáp án B Dạng 3: Hỗn hợp kim loại kiềm, một số kim loại kiềm thổ và nhôm, kẽm .. tác dụng với dung dịch bazơ kiềm. Từ các phản ứng trên tôi rút ra quá trình sau: 2OH O 2 H (2) 2 2 7
- Dựa vào quá trình (2) ta có. n OH 2.n H 2 Để giải toán nhanh hơn, đơn giản hơn thì cần kết hợp với định luật bảo toàn electron, định luật bảo toàn điện tích... + Một số ví dụ áp dụng Ví dụ 1: Cho 18,6 gam hỗn hợp A gồm K và Al tác dụng hết với dung dịch NaOH thì thu được 15,68 lít khí H2 (đktc). Nếu cho 18,6 gam A tác dụng hết với dung dịch HCl thì số gam muối thu được là A. 68,30. B. 63,80. C. 43,45. D. 44,35. Hướng dẫn: 15,68 Ta có 2H2O 2OH + H2 n OH 2n H 2. 1,4mol 2 22,4 Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có nCl n OH 1,4mol Khối lượng muối: m = 18,6 + 1,4. 35,5=68,3 gam Đáp án A Ví dụ 2: Chia 23,2 gam hỗn hợp X gồm Na, K và Al thành 2 phần bằng nhau. Phần 1 cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 8,96 lít khí H2 (đktc). Phần 2 cho tác dụng với dung dịch HCl dư rồi cô cạn dung dịch thì thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là A. 51,6. B. 25,8. C. 40,0. D. 37,4. Hướng dẫn: + Phần 1: Ta có quá trình : 2OH O 2 H 2 2 8,96 n OH 2n H 2 0,8mol 2 22,4 + Phần 2: Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có nCl n 0,8mol m 23,2 0,8.35,5 40gam Đáp án C OH 2 Dạng 4: Hỗn hợp kim loại tác dụng với nước. Nếu đề bài cho hỗn hợp kim loại kiềm hoặc kiềm thổ và kim loại M hóa trị n vào nước thì có thể có hai khả năng: 8
- + M là kim loại tan trực tiếp (như kim loại kiềm, Ca, Sr, Ba) + M là kim loại có hiđroxit lưỡng tính (như Al, Zn) 2M 2(4 n)OH 2(n 2)H O 2MO n4 nH 2 2 2 Dựa vào số mol kim loại kiềm hoặc kiềm thổ → số mol OH– rồi biện luận xem kim loại M có tan hết không hay chỉ tan một phần. Nếu các kim loại Al, Zn dư ta sử dụng các quá trình 2H2O 2OH + H2 (1) 2OH MO n4 H (3) 2 2 Từ (1) và (2) ta rút ra một quá trình mới sau: 2H 2O MO n24 2H 2 1 Ta có nMOn 4 2 .n H 2 2 ( 4 n) + Nếu là kim loại kiềm: n KLK (4 n).n MO n 4 .n H 2 2 2 4 n ( 4 n) + Nếu là kim loại kiềm thổ( Ca, Sr, Ba): n KLKT .n MO n 4 .n H 2 2 2 4 Nếu kim loại M (Al, Zn) hết ta có 2H2O 2OH + H2 (1) 2(4 n)OH 2(n 2)H O 2MO n4 nH (4) 2 2 2 2 n (n n ) MO n 4 n H2 H (1) 2 2 + Nếu là kim loại kiềm: 2 2 2 1 n n n n n n MOn 4 n H2 (4) n H2 H (1) 2 n H 2 2 KLK 2 + Nếu là kim loại kiềm thổ: ( Ca, Sr, Ba) 2 2 n (n n ) (n n ) MOn 4 n H2 H (1) n H KLKT (***) 2 2 2 Từ đó ta có: 2 2 1 n n n n n n M MO n 4 n H2 H (1) n H 2 KLK (**) 2 2 2 2 2 n n n n n n M MOn 4 n H 2 H (1) n H2 KLKT (***) 2 2 + Một số ví dụ áp dụng: 9
- Ví dụ 1: Thực hiện hai thí nghiệm sau: • Thí nghiệm 1: Cho m gam hỗn hợp Ba và Al vào nước dư, thu được 0,896 lít khí (ở đktc) • Thí nghiệm 2: Cũng cho m gam hỗn hợp trên cho vào dung dịch NaOH dư thu được 2,24 lít khí (ở đktc) Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là: A. 2,85 gam B. 2,99 gam C. 2,72 gam D. 2,80 gam Hướng dẫn: Ta có: n H TN1 0,04mol n H TN 2 0,1mol 2 2 → ở thí nghiệm 1 Ba hết, Al dư còn thí nghiệm 2 thì cả Ba và Al đều hết Gọi nBa = x mol và nAl = y mol trong m gam hỗn hợp Thí nghiệm 1: 4 3 (4 3) 0,896 n Ba 2 .n AlO 4 .n H 0,01mol 2 2 4.22,4 2 2 2,24 Thí nghiệm 2: n Al 3 (n H Ba ( n ) 0,01) 0,06mol 2 3 22,4 → m = 0,01.137 + 0,06.27 = 2,99 gam → Đáp án B Ví dụ 2 (B07) : Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam X vào một lượng nước dư thì thoát ra V lít khí. Nếu cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH dư thì thu được 1,75V lít khí. Biết các khí đo ở cùng điều kiện. Thành phần phần trăm khối lượng của Na trong X là A. 39,87%. B. 29,87%. C. 49,87%. D. 77,31%. Hướng dẫn:( Đặt V=22,4lit) 1 + Khi tác dụng với nước , Al dư nên ta có n Na n AlO n 2 H2 0,5mol 2 + Khi tác dụng với dung dịch NaOH , kim loại Al hết ta có 2 1 n (n n ) 1mol Al 3 H 2 Na 2 0,5.23.100 % mNa = 29,87% Đáp án B 0,5.23 1.27 10
- Ví dụ 3 : Cho m gam hỗn hợp A gồm K và Al tác dụng với nước dư, thu được 4,48 lít khí H2 (đktc). Nếu cho m gam A tác dụng với dung dịch NaOH dư, thì thu được 7,84 lít H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của K trong A là A. 83,87%. B. 16,13%. C. 41,94%. D. 58,06%. Hướng dẫn: Do thể tích H2 khi hỗn hợp tác dụng với H2O nhỏ hơn thể tích khi hỗn hợp tác dụng với dung dịch NaOH nên khi hỗn hợp tác dụng với H2O thì Al dư 1 4,48 Từ đó ta có n K n 2 H2(1) 2.22,4 0,1mol và 2 1 2 7,84 1 n (n n ) .0,1 0,2mol Al 3 H 2 K 3 22,4 2 2(2) 0,1.39.100 %m K trong A = 41,94% Đáp án C 0,1.39 0,2.27 II. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM: Khi áp dụng chuyên đề này vào giảng dạy tại lớp 12A1 năm học 2012 – 2013 tôi nhận thấy học sinh nắm bắt và vận dụng phương pháp nhanh hơn, bài tập trở nên đơn giản hơn, học sinh đã biết cách nhận dạng và nhẩm nhanh được kết quả một số bài toán, không những kĩ năng giải toán tốt hơn mà lí thuyết các em nắm cũng vững hơn từ đó số học sinh ham thích làm các bài tập và có hứng thú học nhiều hơn, tiết học sinh động và có chất lượng cao hơn. Khảo sát bài cho thấy: Khi chưa đưa ra phương pháp trên : Tỷ lệ học sinh giải Tỷ lệ học sinh lúng Tỷ lệ học sinh không được túng giải được 20% 35% 45% Khi đưa ra phương pháp trên vào vận dụng: Tỷ lệ học sinh giải Tỷ lệ học sinh lúng Tỷ lệ học sinh không được túng giải được 60% 15% 20% 11
- C/ KẾT LUẬN: Thông qua việc giảng dạy ở lớp 12A 1 năm 2012 2013 và trong quá trình ôn luyện đại học những năm trước tôi nhận thấy học sinh đều nắm bài tốt hơn và việc vận dụng của học sinh cũng tốt hơn. Do đó đã góp phần nâng cao chất lượng của học sinh khu vực miền núi. Tuy nhiên chất lượng học sinh còn quá chênh lệch do đó khi giảng dạy cần làm rõ lí thuyết cơ bản từ đó khai thác ra để học sinh vận dụng không đưa trực tiếp các dạng bài tập, đối với học sinh khá giỏi thì cần khai thác triệt để đặc biệt là các dạng vận dụng kết hợp với định luật bảo toàn electron và các phương pháp khác, còn học sinh trung bình thì chỉ cần cung cấp những lí thuyết cơ bản và bài tập không quá khó. Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã trình bày, tôi hy vọng nó sẽ có ích cho công tác giảng dạy của giáo viên trong các chương trình đổi mới hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. HƯỚNG DẪN GIẢI NHANH BÀI TẬP HOÁ HỌC TẬP III Cao Cự Giác Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội 2. Tuyển tập bài giảng HOÁ HỌC VÔ CƠ Cao Cự Giác NXB ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 3. Chuyên đề cơ bản HOÁ VÔ CƠ 12 Lê Thanh Xuân NXB TỔNG HỢP TP HỒ CHÍ MINH 4.Phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm HOÁ HỌC `PGS – TS Nguyễn Thanh Khuyến NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 5. TUYỂN TẬP CÁC BÀI TẬP HOÁ HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Phạm Văn Hoan NXB GIÁO DỤC 12
- MỤC LỤC Trang A/ PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................. 1 I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................... 1 II / MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................... 1 B/ PHẦN NỘI DUNG......................................................................... 2 I/CƠ SỞ LÝ 2 THUYẾT........................................................................ 1. Kiến thức cơ 2 bản.............................................................................. 2. Các dạng toán.................................................................................. 2 Dạng 1............................................................................................... 2 13
- Dạng 2................................................................................................. 5 Dạng 3.................................................................................................. 6 Dạng 4.................................................................................................. 7 II/ KẾT QUẢ THỰC 9 NGHIỆM........................................................... C/ KẾT LUẬN..................................................................................... 10 TÀI LIẸU THAM KHẢO.................................................................... 11 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 30 tháng 05 năm 2013 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. 14
- Lê Văn Hùng 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn