Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 trong ôn thi THPT Quốc Gia
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh đạt kết quả như mong muốn trong kì thi THPT Quốc gia, nhận thức được điều này tôi xin chia sẻ một số biện pháp ôn thi trắc nghiệm THPT Quốc gia môn Sử khối 12 đạt hiệu quả. Đó là lí do tôi chọn đề tài này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 trong ôn thi THPT Quốc Gia
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT Tân Châu Độc lập Tự do Hạnh phúc An Giang, ngày 14 tháng 02 năm 2020. BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng I. Sơ lược lý lịch tác giả: Họ và tên: Bạch Thái Học. Nam, nữ: Nam. Ngày tháng năm sinh: 18 12 1990. Nơi thường trú: Vĩnh Thành Châu Thành An Giang. Đơn vị công tác: Trường THPT Tân Châu. Chức vụ hiện nay: Giáo viên. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư Phạm Lịch Sử. Lĩnh vực công tác: Giảng dạy bộ môn Lịch sử. II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: Thuận lợi: + Được sự quan tâm chỉ đạo của BGH nhà trường trong công tác giảng dạy nghiên cứu phương pháp dạy học đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giảng dạy và tìm tòi các phương dạy học hay cách làm hiệu quả. + Được sự giúp đỡ tận tình thầy cô đồng nghiệp của giáo viên bộ môn, đặc biệt là tổ chuyên môn. + Cơ sở vật chất tương đối thuận lợi cho dạy và học. + Thư viện cung cấp đầy đủ sách tham khảo và đầu tư máy tính có lắp đặt wifi phục vụ tốt trong việc tìm kiếm tài liệu. Khó khăn: + Nhà xa trường nên việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn nên thời gian nghiến cứu còn hạn chế. + Bản thân vừa giảng dạy vừa kiêm nhiệm công tác Đoàn nên việc nghiên cứu tài liệu chưa sâu sát. Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Hướng dẫn HS làm bài tập trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945 trong ôn thi THPT Quốc Gia. Lĩnh vực: Lịch Sử. III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến. Theo phương án tổ chức kì thi THPT Quốc Gia năm 2017 mà Bộ GD và ĐT đã công bố thì ngoài môn Ngữ Văn, tất cả các môn còn lại đều thi theo hình thức trắc nghiệm. Như vậy, môn Toán, môn Ngoại ngữ và bài thi Khoa học xã hội, Khoa 1
- học tự nhiên sẽ thi bài thi trắc nghiệm. Do đó, môn Lịch Sử cùng với môn Địa lí và môn GDCD sẽ nằm trong tổ hợp bài thi Khoa học xã hội. Điều này được xem là thay đổi lớn nhất và cũng gây lo lắng nhiều nhất cho thí sinh. Vì vậy, việc ôn tập như thế nào để làm tốt bài thi tổ hợp nói chung và môn Sử nói riêng là nhiệm vụ không hề đơn giản. Trong ba năm qua khi đưa môn Sử vào tổ hợp bài thi Khoa học xã hội và thi theo hình thức trắc nghiệm thì kết quả bộ môn Lịch sử trong bài thi tổ hợp chưa cao. Từ thực tế đó tôi nhận ra một thiếu sót khá lớn trong chương trình Lịch sử THPT nói chung và môn Sử lớp 12 nói riêng là không có tiết ôn tập hoặc hướng dẫn học sinh phương pháp hệ thống các chuỗi sự kiện, các giai đoạn lịch sử bằng các bảng biểu, sơ đồ tư duy và nhất là hiện nay thi theo hình thức trắc nghiệm thì việc làm bài tập trắc nghiệm sau mỗi bài học càng đóng vai trò quan trọng hơn. Từ thực tiễn đó, tôi nhận thấy rằng mỗi người giáo viên cần phải tìm ra nhiều phương pháp hay, những cách làm bài hiệu quả để giúp học sinh đạt kết quả như mong muốn trong kì thi THPT Quốc gia, nhận thức được điều này tôi xin chia sẻ một số biện pháp ôn thi trắc nghiệm THPT Quốc gia môn Sử khối 12 đạt hiệu quả. Đó là lí do tôi chọn đề tài này. Dù chỉ đạt kết quả bước đầu, nhưng có ý nghĩa thiết thực trong việc ôn tập thi THPT Quốc gia, đây là đề tài được nêu ở khía cạnh kinh nghiệm bản thân trong quá trình dạy học bộ môn. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến. Ôn thi THPT Quốc gia để công nhận tốt nghiệp THPT kết hợp với xét tuyển Đại học, Cao đẳng đóng vai trò rất quan trọng đối với học sinh khối 12. Vì vậy, ôn thi là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học nói chung và dạy Sử nói riêng. Để có được giờ dạy ôn tập đạt hiệu quả như mong muốn là công việc đầy khó khăn; để các tiết ôn tập đạt hiệu quả trong kì thi càng khó khăn hơn ở phía thầy và cả phía trò. Vì lâu nay không ít giáo viên quan niệm, ôn tập là dạy lại kiến thức cũ một cách khái quát. Học sinh tham gia các tiết ôn tập một cách thụ động, chán nản với tâm lí nghe lại những điều đã biết. Hơn nữa khoảng thời gian ôn tập không nhiều, học sinh lại học nhiều môn nên sẽ bị phân tâm về khối lượng kiến thức giữa các môn học. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã cố gắng tìm cách giúp cho học sinh ôn tập và tham gia vào quá trình ôn tập tích cực hiệu quả hơn. Trong đề tài sáng kiến của mình tôi chỉ nêu một số phương pháp và cách ôn thi môn Lịch sử khối 12 trong giai đoạn 1930 1945. Vì đây là phần khá quan trọng chiếm nhiều câu hỏi trong đề thi nhưng có một số nội dung khó gây khó khăn cho học sinh trong việc làm bài nhất là các hội nghị, các mặt trận thành lập, các chủ trương của Đảng qua các thời kì, biết nắm thời cơ, chớp lấy thời cơ để chuẩn bị khởi nghĩa. 3. Nội dung sáng kiến. 3.1 Quá trình phát triển sáng kiến. Trước đây, khi chưa áp dụng hình thức thi trắc nghiệm thì việc dạy và ôn tập cho học sinh khối 12 chủ yếu là cung cấp đầy đủ nội dung quan trọng hay kiến thức trọng tâm của bài sau đó giáo viên đưa ra một số dạng câu hỏi cho học sinh 2
- tiếp cận để quen với cách làm bài theo hướng tự luận, nhưng từ khi thi theo hình thức trắc nghiệm thì ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm thì giáo viên cần phải thay đổi phương pháp giảng dạy, tôi luôn yêu cầu các em đọc sách và tự khai thác, xử lý sách giáo khoa để chinh phục và tìm tòi tri thức.Từ đây, các em biết vận dụng kiến thức để làm bài thi. Để khắc phục những hạn chế từ việc thi theo hình thức trắc nghiệm và tìm phương pháp ôn thi đạt kết quả tốt tôi xin nêu một vài biện pháp theo quan điểm của cá nhân nhằm giúp một phần nào đó cho quá trình ôn tập bộ môn hiệu quả hơn. 3.2 Các biện pháp thực hiện. 3.2.1 Xây dựng các chuyên đề Khi dạy giai đoạn Lịch sử Việt Nam từ 1930 1945, theo sách giáo khoa thì đây là giai đoạn sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 đến ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu của mình tôi lấy mốc thời gian từ hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2 năm 1930 để giúp học sinh thấy được vai trò của Đảng từ khi thành lập đến thắng lợi Cách mạng tháng Tám 1945. Đồng thời, hiểu rõ hơn nhiệm vụ chiến lược của cách mạng được Đảng đề ra trong Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và sau đó là trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo. Đây là những nội dung thường xuất hiện trong đề thi THPT Quốc gia ba năm gần đây. Để thực hiện có hiệu quả các nội dung trong giai đoạn này trước tiên, giáo viên cần nắm được nội dung chính của giai đoạn, cụ thể như sau: Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 1933 cùng với cuộc "khủng bố trắng" của Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930), đã làm bùng nổ phong trào cách mạng trong cả nước những năm 1930 1931. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào đã phát triển đến đỉnh cao với sự thành lập các Xô viết Nghệ Tĩnh. Trong bối cảnh lịch sử những năm 1936 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện đe dọa hòa bình thế giới và phong trào chống phát xít ở Pháp giành thắng lợi bước đầu, ở nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai rộng lớn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia, đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Đây là phong trào quần chúng có mục tiêu, hình thức đấu tranh mới mẻ ở nước ta. Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945) đã tác động đến toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới chống phát xít thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941, hoàn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939: Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi từng nước ở Đông Dương. Từ đây, cách mạng nước ta ngày càng phát triển, tiến đến khởi nghĩa giành chính quyền. 3
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời. Đảng đã lãnh đạo cuộc đấu tranh qua nhiều giai đoạn, toàn diện và trực tiếp nhất là giai đoạn tiến đến Tổng khởi nghĩa thắng lợi, chính quyền về tay nhân dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Bên cạnh việc nắm vững các kiến thức trọng tâm. Khi dạy ôn thi THPT Quốc gia giai đoạn 1930 1945, giáo viên cần cung cấp cho các em những kiến thức chuyên sâu, dưới dạng các chuyên đề. Cụ thể như sau: Chuyên đề 1: Chủ trương, sách lược của Đảng với cách mạng Đông Dương và Việt Nam giai đoạn 1930 1945. Chuyên đề 2: Vấn đề dân tộc, dân chủ từ 1930 đến 1945. Chuyên đề 3: Các mặt trận dân tộc thống nhất từ 1930 đến 1945. Chuyên đề 4: Sự chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám năm 1945. Chuyên đề 5: Những sự kiện của lịch sử thế giới tác động đến lịch sử Việt Nam từ 1930 đến 1945. Chuyên đề 6: Mối quan hệ giữa giai đoạn 1930 1945 với các giai đoạn lịch sử trước và sau đó. Chuyên đề 7: Thời cơ trong cách mạng từ 1930 đến 1945. Để thực hiện tốt các chuyên đề này giáo viên cần định hướng cho học sinh nắm vững các nội dung sau: Trước nhất, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm: Chủ trương là gì? Sách lược là gì? Thứ hai, giáo viên yêu cầu học sinh nêu vai trò của chủ trương, sách lược với sự thắng lợi của một cuộc cách mạng. Thứ ba, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chủ trương của Đảng đối với cách mạng Đông Dương và Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 thông qua các câu hỏi gợi mở: + Chủ trương của Đảng với cách mạng Đông Dương từ 1930 1931 được thể hiện qua các văn kiện nào? (Học sinh có thể trả lời được đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và Luận cương chính trị của Trần Phú). + Chủ trương đó được thực hiện trong thời gian 1930 1931 ra sao? (Dựa vào các kiến thức đã nắm được về phong trào cách mạng 1930 1931, học sinh sẽ trả lời được câu hỏi này). + Trong giai đoạn 1936 1939, Đảng ta đã đưa ra chủ trương, sách lược gì? Vì sao Đảng ta lại đưa ra chủ trương, sách lược đó? (Dựa vào các kiến thức cơ bản đã được ôn tập về phong trào dân chủ 1936 1939, học sinh sẽ thấy ngay được chủ trương của Đảng từ 1936 đến 1939 được phản ánh trong nội dung của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 1936. Đảng đưa ra chủ trương, sách lược đó để phù hợp với hoàn cảnh thế giới và trong nước lúc bấy giờ…). + Từ 1939 1945, chủ trương của Đảng được thể hiện qua các sự kiện nào? Tại sao Đảng lại có sự thay đổi chủ trương như vậy? Nội dung quan trọng nhất trong chủ trương chỉ đạo của Đảng từ 1939 đến 1945 là gì? (Học sinh sẽ trả lời được chủ trương của Đảng từ 1939 1945 được thể hiện trong Nghị quyết của các 4
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 1939, tháng 11 1940, tháng 5 1941). Sở dĩ từ 1939 1945, Đảng có sự thay đổi chủ trương so với thời gian trước đó (1936 1939) bởi vì hoàn cảnh trong nước và thế giới có những chuyển biến mau lẹ, đòi hỏi Đảng phải kịp thời nắm bắt tình hình, đề ra chủ trương mới, phù hợp. Nội dung quan trọng nhất trong chủ trương chỉ đạo cách mạng của Đảng từ 1939 đến 1945 là giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, coi đó là nhiệm vụ bức thiết nhất của toàn Đảng, toàn dân lúc này … Sau đó, chủ trương của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 1939, tháng 11 1940, tháng 5 1941 tiếp tục được bổ sung tại các Hội nghị của Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La, Đông Anh Hà Nội (1943); Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Đình Bảng Từ Sơn Bắc Ninh (3 1945), Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ (4 1945), quyết định của Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh khi nhận được những thông tin Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh (13 8 1945), nội dung Hội nghị toàn quốc của Đảng (từ 14 đến 15 8 1945), Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, Tuyên Quang (từ 16 đến 17 8 1945). Từ những kinh nghiệm được giáo viên cung cấp trên, học sinh có thể tự học tập, chủ động chiếm lĩnh kiến thực và vận dụng những kiến thức đó để trả lời các câu hỏi liên quan ở những chuyên đề còn lại, với sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên: + Học sinh tự đọc sách giáo khoa, tự lập dàn ý của các chuyên đề đó. + Học sinh trình bày dàn ý của cá nhân. Sau đó, giáo viên và các học sinh khác nhận xét, thảo luận và đi đến hình thành dàn ý chính xác và khoa học nhất. Từ đó, học sinh sẽ viết lại cho đầy đủ kiến thức của các chuyên đề đó. + Giáo viên sẽ nhận xét, đánh giá các bài viết của học sinh và rút ra bài học kinh nghiệm cho các em. 3.2.2 Lập sơ đồ tư duy, sơ đồ hóa kiến thức theo chủ đề kết hợp từ khóa. Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề. Việc học bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp cho các em học sinh biết cách móc nối các sự kiện lại với nhau, từ đó giúp các em dễ dàng học hơn chứ không chỉ học thuộc lòng hay học vẹt. Đặc thù của môn Sử là hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không gian, thời gian nên học sinh phải hệ thống hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức hiệu quả hơn. Với hình thức thi trắc nghiệm, học sinh không phải thuộc lòng quá nhiều mà quan trọng là phải tư duy, hiểu rõ bản chất của từng mốc lịch sử. Từ những giai đoạn lịch sử, con số thống kê ... các bạn cần phải biết phân tích tổng hợp, khái quát hóa vấn đề. Học sự kiện này thì các bạn cần phải liên tưởng, xâu chuỗi mối liên quan đến sự kiện trước và sau nó. Vậy nên, sử dụng sơ đồ tư duy là cách để ghi nhớ kiến thức hiệu quả hơn. Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài giảng, sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn giáo viên có thể định hướng, hướng dẫn học sinh làm “sơ đồ tư duy” dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến “nhánh”, từ ý lớn sang ý nhỏ theo phương pháp “diễn dịch”: luận điểm, luận cứ, 5
- luận chứng. Nhờ đó, các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, súc tích và dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề cơ bản của từng bài, từng chương, từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua sơ đồ tư duy, học sinh sẽ tự biết cách tổng hợp và xâu chuỗi kiến thức theo trình tự, trật tự kiến thức và lý giải các mối quan hệ tác động biện chứng, nhân quả giữa các vấn đề, sự kiện. Từ đó các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, súc tích và dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Lúc đó, kỹ năng tự học của các em sẽ trở nên bớt nhàm chán khi tự học ở nhà. Việc lập sơ đồ tư duy giúp học sinh khái quát toàn bộ bài học, nắm được từng giai đoạn lịch sử có những nội dung trọng tâm gì. Từ đó giúp các em khắc sâu hơn nội dung bài học nắm vững nội dung giai đoạn này có thể so sánh với các giai đoạn khác điều đó giúp các em làm những câu hỏi vận dụng dễ dàng hơn. Trong giai đoạn 1930 1945, giáo viên cần định hướng cho học sinh nắm vững một số vấn đề cụ thể như sau: Đường lối chiến lược cách mạng của Đảng 6
- Phong trào cách mạng: 1930 1931. Phong trào cách mạng: 1936 1939. 7
- Phong trào cách mạng: 1939 1945. 8
- 3.2.3 Xác định kiến thức trọng tâm bám sát sách giáo khoa và cấu trúc đề thi. Thi THPT Quốc gia thì khối lượng kiến thức trong đề thi trọng tâm là chương trình khối 12, đối với môn Lịch Sử khối 12 thì kiến thức bao gồm hai phần Lịch sử thế giới (1945 2000) và Lịch sử Việt Nam (1919 2000). Ở phần lịch sử thế giới, các em học và ôn theo từng vấn đề, chuyên đề với 6 nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ 1945 đến 2000: Trật tự thế giới hai cực Ianta; Sự hình thành, phát triển và khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH của Liên Xô, Đông Âu; Phong trào giải phóng dân tộc Á Phi Mĩ La tinh. Những chuyển biến quan trọng của Chủ nghĩa tư bản sau CTTG II; Sự mở rộng và đa dạng của quan hệ quốc tế nửa sau thế kỷ XX; Sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học công nghệ hiện nay. Ở phần lịch sử Việt Nam, học sinh học theo từng giai đoạn lịch sử trong một quá trình liên tục của các sự kiện lớn theo trình tự thời gian từ 1919 đến 2000 (1919 1930, 1930 1945, 1945 1946, 1946 1954, 1954 1975, 1975 2000). M ỗi s ự m ở đầu của từng giai đoạn đều được bắt đầu những sự kiện lớn đánh dấu một thời kỳ phát triển của dân tộc trong những bối cảnh lịch sử khác nhau. Học sinh cần nắm vững nội dung, nhiệm vụ cách mạng của mỗi giai đoạn từ đó rút ra mối quan hệ tương tác, biện chứng của từng giai đoạn gắn liền với từng nhiệm vụ cụ thể. Trong quá trình ôn tập, giáo viên phải chỉ rõ cho học sinh đâu là những ý lớn, đâu là chi tiết, minh họa, giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết tóm tắt bài học và diễn đạt sơ đồ ý, dàn ý của từng bài. Đó cũng là cách để hệ thống kiến thức, chỗ nào quên thì mở sách xem lại nhằm rèn luyện khả năng làm chủ thời gian, khả năng diễn đạt nội dung, văn phong trong bài thi. Với hình thức thi trắc nghiệm, học sinh cần tư duy, xâu chuỗi và kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn đáp án là có thể hoàn thiện bài thi. Trong trường hợp chưa biết đáp án đúng, các em nên loại trừ đáp án sai để tìm ra đáp án đúng đây là tip làm bài bạn nên áp dụng. Đặc biệt, với thi trắc nghiệm sẽ có những đáp án gây nhiễu, đáp án khá giống nhau... vậy nên giáo viên phải hướng dẫn đọc kỹ sách giáo khoa để hiểu rõ, kết nối các sự kiện với nhau để phân tích câu trả lời và chọn ra đáp án đúng. Thi trắc nghiệm, việc đầu tiên học sinh cần thay đổi là đọc kỹ sách giáo khoa. Vì phần lớn kiến thức trong bài thi đều lấy từ sách giáo khoa, các em cần chủ động 9
- hơn trong việc khai thác và xử lý sách giáo khoa. Bởi đây là tài liệu căn bản, nền tảng tri thức của mọi đề thi và hình thức thi. Thêm nữa, các em cần biết suy luận thông qua việc phân tích dữ liệu từ các đáp án. Bài thi trắc nghiệm, ngoài những câu hỏi về kiểm tra kiến thức, cần có một số câu hỏi yêu cầu suy luận, phân tích mà đáp án khá giống nhau theo kiểu 50/50. Khi đó, học sinh phải hiểu bài, phải cố gắng nắm kiến thức môn Lịch sử một cách toàn diện và thấu hiểu được bản chất của vấn đề mới có khả năng phân tích câu trả lời để chọn ra đáp đúng. Đây là những câu hỏi mà các bạn rất dễ bị mất điểm và đây cũng chính là cơ sở để sàng lọc, phân loại học sinh… . Bên cạnh đó, từ những kiến thức, sự kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể từng phần, từng chương, hãy học các bài tổng kết phần, chương để rèn luyện kỹ năng khái quát hóa kiến thức và xâu chuỗi vấn đề. Chỉ có 50 phút để làm bài thi, học sinh không nên để mất quá nhiều thời gian vào một câu hỏi nào đó, vì thời gian trung bình mỗi câu chỉ khoảng 1,25 phút. Không cần làm theo thứ tự câu hỏi, với những câu dễ thí sinh hãy làm trước, khoảng thời gian còn lại sẽ "chiến đấu" với những câu khó sau. Đây là phần kiến thức chuyên sâu, đòi hỏi học sinh phải dựa trên những kiến thức cơ bản của giai đoạn, biết tư duy, so sánh, xâu chuỗi các sự kiện mới trả lời được. Tuy đó là những câu hỏi tương đối khó, nhưng giáo viên không nên cung cấp một chiều cho học sinh mà cần biết lựa chọn, nêu ra vấn đề và hướng dẫn học sinh cách tự tìm ra câu trả lời. Tóm lại, Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945 có một số sự kiện nổi bật sau: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930. Phong trào cách mạng 1930 1935. Phong trào dân chủ 1936 1939. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Khi giảng dạy nội dung giai đoạn này đầu tiên cần xác định các kiến thức trọng tâm theo sách giáo khoa, giáo viên thiết lập dàn ý bài học theo từng mục theo SGK, khi dạy chỉ cần giảng bài, phát vấn học sinh, học sinh trả lời giáo viên nhận xét, chỉnh sửa nội dung sau đó học sinh tự ghi kiến thức trọng tâm bài học. Cần đảm bảo các kiến thức cơ bản của sách giáo khoa về giai đoạn 1930 1945. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 đề cập giai đoạn này trong Chương II Việt Nam từ năm 1930 1945 với các bài 14, 15, 16. Sách giáo khoa cơ bản đề cập trong các bài: Đây là yêu cầu cơ bản, tối thiểu của người giáo viên khi dạy và học sinh khi học về giai đoạn lịch sử này. Nắm được kiến thức cơ bản với những sự kiện, nhân vật, địa danh, quy luật và bài học cơ bản, học sinh có thể vận dụng kiến thức một cách linh hoạt trong các loại câu hỏi khác nhau, các loại đề bài khác nhau. Trên cơ sở đó, các em sẽ tránh được tình trạng bị động khi gặp phải các vấn đề mà chưa được ôn kỹ. Kiến thức cơ bản của giai đoạn lịch sử này được sách giáo khoa viết tương đối rõ ràng, được phân thành các giai đoạn qua từng bài. Thông qua các giai đoạn 1930 1935; 1936 1939; 1939 1945, giáo viên phải làm nổi bật được bối cảnh lịch sử thế giới và trong nước có nhiều nét mới tác động tới cuộc vận động 10
- giải phóng dân tộc, sự chỉ đạo của Đảng trước những thay đổi đó, diễn biến cơ bản của phong trào cách mạng, kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm. Ví dụ khi dạy: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên giáo viên lập dàn ý theo các nội dung sau Đường lối chiến lược cách mạng: Nhiệm vụ: Lập chính phủ: Tổ chức quân đội: Tịch thu: Lực lượng cách mạng: Lãnh đạo cách mạng: * Nhận xét: Ví dụ khi dạy: Phong trào cách mạng 1930 1931 giáo viên lập dàn ý theo các nội dung sau a. Nguyên nhân Tác động của khủng hoảng kinh tế làm cho: Pháp tăng cường đàn áp khủng bố làm cho: Đảng ra đời đã: b. Diễn biến Từ tháng 2 đến 4/1930 nổ ra: + Mục tiêu: + Khẩu hiệu: Ngày 1/5/1930 và trong tháng 5/1930: Từ tháng 6 đến 8/1930: Từ 9/1930, phong trào lên cao, nhất là ở: + Mục tiêu: + Khẩu hiệu: c. Kết quả: Chính thực dân, phong kiến: Sự ra đời của: Hoặc giáo viên có thể phát tài liệu kiến thức trọng tâm cho học sinh, khi dạy chỉ cần giảng bài, phát vấn học sinh các nội dung chính của bài không cần cho học sinh ghi bài với phương pháp này chúng ta có thể rút ngắn thời gian ghi bài cho học sinh, có thời gian tập trung vào làm bài tập trắc nghiệm, hướng dẫn học sinh cách tiếp cận đề thi, cách ra đề, nội dung nào thường xuất hiện trong các đề thi để thuận tiện khi làm bài tập trắc nghiệm. Trong quá trình dạy thi THPT Quốc gia 2 năm gần đây cùng với việc nghiên cứu các đề thi THPT Quốc gia các năm 2017, 2018, 2019 thì khoảng 20 câu đầu trong các đề thi thì nội dung hoàn toàn bám sách giáo khoa, thậm chí một số câu hỏi trích dẫn từ sách giáo khoa. Ví dụ : Trong đề thi THPT Quốc gia 2019 đề 302 Câu 8: Văn kiện nào sau đây được Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (đầu năm 1930) thông qua? 11
- A. Sách lược vắn tắt. B. Đề cương văn hóa Việt Nam. C. Luận cương chính trị. D. Báo cáo chính trị. Đề 304 THPT QG 2019 Câu 5: Văn kiện nào sau đây được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) thông qua? A. Đề cương văn hóa Việt Nam. B. Luận cương chính trị C. Báo cáo chính trị. D. Chính cương vắn tắt Từ thực tiễn đó tôi đã biên soạn nội dung trọng tâm phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945 hoàn toàn bám sách giáo khoa như sau : HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NĂM 1930 1. Hoàn cảnh triệu tập hội nghị. Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ phong trào cách mạng có nguy cơ bị chia rẽ yêu cầu phải thống nhất thành một đảng duy nhất. Với cương vị là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc từ Thái Lan về Trung Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất. Tham dự hội nghị có đại biểu của: Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng. Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra tại Cửu Long (Hương Cảng Trung Quốc) từ ngày 6/1/1930. 2. Nội dung hội nghị. Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẽ. Nhất trí hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Thông qua: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, .... do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. *Ý nghĩa: Hội nghị đã thống nhất được các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng. 3. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đường lối chiến lược cách mạng: tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nuớc Việt Nam độc lập tự do. Lập chính phủ: công nông binh. Tổ chức quân đội: công nông. Tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất, ... . 12
- Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, còn phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp vô sản. * Nhận xét: Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. 4. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch sử. Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: + Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. + Cách mạng Việt Nam đã có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo; tổ chức chặt chẽ; đội ngũ cán bộ kiên trung hi sinh cho lí tưởng của Đảng, cho đọc lập tự do của dân tộc. + Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới + Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của cách mạng Việt Nam. Ví dụ: Đề 302 THPT QG 2017 Câu 26. Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam ? A. Kết thúc thời kì phát triển của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản. B. Đưa giai cấp công nhân và nông dân lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng. C. Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. D. Chấm dứt tình trạng chia rẽ giữa các tổ chức chính trị ở Việt Nam. ...................................................................... PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 1935 I. Việt Nam trong những năm 1929 1933. 1. Tình hình kinh tế. Năm 1930, kinh tế bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng, bắt đầu từ nông nghiệp. Nông nghiệp: giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang. Công nghiệp: suy giảm. Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ. 13
- 2. Tình hình xã hội. Công nhân: thất nghiệp, lương ít. Nông dân: thuế cao, mất đất bần cùng hóa cao độ. Các tầng lớp khác: gặp nhiều khó khăn. Mâu thuẫn dân tộc sâu sắc: + MT dân tộc Việt Nam >
- Văn hóa xã hội: dạy chữ Quốc ngữ, xóa mê tín, xây dựng nếp sống mới. c. Ý nghĩa: thể hiện bản chất cách mạng và tính ưu việt của chính quyền Xô viết. Chính quyền của dân, do dân, vì dân. 3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930). a. Bối cảnh lịch sử: + Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt. + Tháng 10/1930 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại Hương Cảng (Trung Quốc). b. Nội dung: + Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. + Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư. + Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo. c. Nội dung Luận cương chính trị: Chiến lược và sách lược: là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đế quốc, hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau. Động lực: Công Nông. Lãnh đạo: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Luận cương nêu rõ hình thức, phương pháp đấu tranh, mối quan hệ cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới. e. Hạn chế của Luận cương: Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương , không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. → Đây là hạn chế về nhiệm vụ cách mạng. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp khác ngoài công nông, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ. 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 1931. a. Ý nghĩa lịch sử. Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương. Khối liên minh công nông hình thành. Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập trực thuộc. Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 15
- b. Bài học kinh nghiệm: Đảng đã thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng. Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất. Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Ví dụ: Đề 303 THPT QG 2017 Câu 26. Luận cương chính trị tháng 10 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương có hạn chế trong việc xác định A. quan hệ giữa cách mạng Đông Dương với cách mạng thế giới. B. nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. C. vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản. D. phương pháp, hình thức đấu tranh cách mạng. Đề 303 THPT QG 2017 Câu 5. Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng, bắt đầu từ A. thủ công nghiệp. B. công nghiệp. C. thương nghiệp. D. nông nghiệp. Đề 304 THPT QG 2017 Câu 18. Trong phong trào cách mạng 1930 1931, các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tĩnh thực hiện một trong những chức năng của chính quyền là A. quản lí đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương. B. lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh chính trị. C. tổ chức bầu cử hội đồng nhân dân các cấp. D. chuẩn bị tiến tới thành lập chính quyền hoàn chỉnh. Đề 301 THPT QG 2018 Câu 37: Sự ra đời của các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 1931 vì A. đã hoàn thành mục tiêu đề ra trong Luận cương chính trị tháng 10 1930. B. đây là mốc đánh dấu sự tan rã của bộ máy chính quyền thực dân và tay sai. C . đã giải quyết được vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội. D. đây là hình thức chính quyền nhà nước giống các Xô viết ở nước Nga. Đề 302 THPT QG 2018 Câu 36: Tính chất triệt để của phong trào cách mạng Việt Nam 1930 1931 được biểu hiện ở chỗ A. diễn ra trên quy mô rộng lớn chưa từng thấy. B. hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. C. lần đầu tiên có sự lãnh đạo của một chính đảng. D . không ảo tưởng vào kẻ thù của dân tộc và giai cấp. …………………………………………………… PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 1939 16
- I. Tình hình thế giới và trong nước. 1. Tình hình thế giới. Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, chủ nghĩa phát xít đã ra đời, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII xác định: + Kẻ thù: Chủ nghĩa phát xít. + Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là: chống chủ nghĩa phát xít. + Mục tiêu: giành dân chủ; bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận Nhân dân. Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, đã thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. 2. Tình hình trong nước. Chính trị: Nhiều đảng phái hoạt động, Đảng Cộng sản Đông Dương là Đảng lớn mạnh nhất. Kinh tế: Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế của “chính quốc”. + Nông nghiệp: chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê…) + Công nghiệp, Pháp đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, rượu tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường... ít phát triển + Thương nghiệp: Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối … thu lợi nhuận cao. Nhìn chung giai đoạn 1936 1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu, lệ thuộc Pháp. Xã hội: Đời sống nhân dân khó khăn, họ hăng hái đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, cơm áo, hòa bình. II. Phong trào dân chủ 1936 1939. 1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/ 1936. a. Hoàn cảnh: Tháng 7/1936 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh. b. Nội dung hội nghị: + Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến. + Xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt lúc này là: đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh. + Mục tiêu: đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo. + Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật; hợp pháp và bất hợp pháp. 17
- + Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương . Tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận Dân chủ Đông Dương). 2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu. a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ. Tháng 8/1936, Đảng vận động nhân dân họp bàn các yêu cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản “ dân nguyện” tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội. Năm 1937, Phái viên Pháp sang, quần chúng mít tinh “ Đón rước” nhằm biểu dương lực lượng yêu cầu về dân sinh, dân chủ. Ngày 1/5/1938, mít tinh kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động công khai ở nhà Đấu Xảo (HN) và nhiều nơi khác. b. Đấu tranh nghị trường (SGK) c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí ( SGK) 3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 1939. a. Ý nghĩa lịch sử. + Phong trào dân chủ 1936 1939, là phong trào đông đảo nhân dân tham gia, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. + Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành. b. Bài học kinh nghiệm. + Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. + Tổ chức; lãnh đạo quần chúng đấu tranh: công khai, hợp pháp. + Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. => Phong trào dân chủ 1936 1939, như một cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Ví dụ: Đề 301 THPT QG 2017 Câu 27. Năm 1936, ở Việt Nam các Ủy ban hành động được thành lập nhằm mục đích gì ? A. Thu thập “dân nguyện” tiến tới Đông Dương Đại hội. B. Để lập ra các Hội ái hữu thay cho Công hội đỏ, Nông hội đỏ. C. Chuẩn bị mọi mặt cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền. D. Biểu dương lực lượng khi đón phái viên của Chính phủ Pháp. Đề 304 THPT QG 2017 Câu 39. Nhận xét nào dưới đây về phong trào dân chủ 1936 1939 là không đúng ? A. Đây là cuộc vận động dân chủ có tính chất dân tộc. B. Đây là phong trào cách mạng có mục tiêu, hình thức đấu tranh mới. C. Đây là phong trào cách mạng có tính chất dân chủ. D. Đây là cuộc vận động cách mạng có tính chất dân tộc điển hình. 18
- Đề 303 THPT QG 2018 Câu 13: Một trong những ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 1939 ở Việt Nam là A. buộc thực dân Pháp nhượng bộ tất cả các yêu sách dân chủ. B . giúp cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành. C. bước đầu khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. D. bước đầu hình thành trên thực tế liên minh công nông. ............................................................................. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 1945 ). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI. I. Tình hình Việt Nam trong năm 1939 1945. 1. Tình hình chính trị. Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với cách mạng thuộc địa. Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức, sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Tháng 9/1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh. Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức truyền bá văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho cho việc hắt cẳng Pháp sau này. ( Nhật đảo chính Pháp). Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề. Ở châu Á Thái Bình Dương, Nhật thua to. Tại Đông Dương, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế xã hội. Về kinh tế: + Chính sách của Pháp: thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm... + Chính sách của Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các ngyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mangan, sắt... Về xã hội: + Chính sách bóc lột của Pháp Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. + Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp Nhật. 19
- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 1939 đến tháng 3 1945. 1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương ĐCS Đông Dương tháng 11/1939. Hoàn cảnh: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp 11 1939 tại Bà Điểm ( Hóc Môn Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị xác định: Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Chủ trương tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc và thành lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. + Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật . + Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương. Ý nghĩa: + Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng. + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới ( SGK). 3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD (5/1941). Ngày 28 tháng 1 năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị lần thứ 8 (từ 10 19/5/1941) tại Pác Bó (Hà Quảng Cao Bằng). Nội dung Hội nghị: Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng , thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hội nghị quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh) và giúp đỡ việc thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc ở Lào và Campuchia. Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Ý nghĩa hội nghị: Hội nghị hoàn chỉnh chủ trương đề ra từ hội nghị trung ương 11/1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn