intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 trong ôn thi THPT Quốc Gia

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:63

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh đạt kết quả như mong muốn trong kì thi THPT Quốc gia, nhận thức được điều này tôi xin chia sẻ một số biện pháp ôn thi trắc nghiệm THPT Quốc gia môn Sử khối 12 đạt hiệu quả. Đó là lí do tôi chọn đề tài này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 trong ôn thi THPT Quốc Gia

  1. SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ  NGHĨA VIỆT  NAM   TRƯỜNG THPT Tân Châu                                 Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                                                                                                An Giang, ngày 14 tháng 02 năm 2020. BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến,  giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác  nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng  dụng I. Sơ lược lý lịch tác giả: ­ Họ và tên: Bạch Thái Học.   Nam, nữ: Nam. ­ Ngày tháng năm sinh: 18 ­ 12 ­ 1990. ­ Nơi thường trú: Vĩnh Thành ­ Châu Thành ­ An Giang. ­ Đơn vị công tác: Trường THPT Tân Châu. ­ Chức vụ hiện nay: Giáo viên. ­ Trình độ chuyên môn: Đại học Sư Phạm Lịch Sử. ­ Lĩnh vực công tác: Giảng dạy bộ môn Lịch sử. II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:      ­ Thuận lợi:         + Được sự quan tâm chỉ đạo của BGH nhà trường trong công tác giảng dạy nghiên  cứu phương pháp dạy học đã tạo điều kiện  thuận lợi trong quá trình giảng dạy và tìm  tòi các phương dạy học hay cách làm hiệu quả.          + Được sự giúp đỡ tận tình thầy cô đồng nghiệp của giáo viên bộ môn, đặc biệt  là tổ chuyên môn.         + Cơ sở vật chất tương đối thuận lợi cho dạy và học.          + Thư viện cung cấp đầy đủ sách tham khảo và đầu tư máy tính có lắp đặt wifi  phục vụ tốt trong việc tìm kiếm tài liệu.       ­ Khó khăn:         + Nhà xa trường nên việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn nên thời gian nghiến cứu   còn hạn chế.         + Bản thân vừa giảng dạy vừa kiêm nhiệm công tác Đoàn nên việc nghiên cứu tài   liệu chưa sâu sát.       ­ Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Hướng dẫn HS làm bài tập trắc nghiệm Lịch   Sử Việt Nam giai đoạn 1930 ­ 1945 trong ôn thi THPT Quốc Gia.       ­ Lĩnh vực: Lịch Sử. III. Mục đích yêu cầu của  đề tài, sáng kiến:        1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến. Theo phương án tổ chức kì thi THPT Quốc Gia năm 2017 mà Bộ GD và ĐT  đã công bố  thì ngoài môn Ngữ  Văn, tất cả  các môn còn lại đều thi theo hình thức  trắc nghiệm. Như vậy, môn Toán, môn Ngoại ngữ và bài thi Khoa học xã hội, Khoa   1
  2. học tự nhiên sẽ thi bài thi trắc nghiệm. Do đó, môn Lịch Sử cùng với môn Địa lí và  môn GDCD sẽ  nằm trong tổ  hợp bài thi Khoa học xã hội. Điều này được xem là  thay đổi lớn nhất và cũng gây lo lắng nhiều nhất cho thí sinh. Vì vậy, việc ôn tập   như  thế nào để  làm tốt bài thi tổ  hợp nói chung và môn Sử  nói riêng là nhiệm vụ  không hề đơn giản. Trong ba năm qua khi đưa môn Sử vào tổ hợp bài thi Khoa học xã hội và thi  theo hình thức trắc nghiệm thì kết quả  bộ  môn Lịch sử  trong bài thi tổ  hợp chưa   cao. Từ  thực tế  đó tôi nhận ra một thiếu sót khá lớn trong chương trình Lịch sử  THPT nói chung và môn Sử  lớp 12 nói riêng là không có tiết ôn tập hoặc hướng  dẫn học sinh phương pháp hệ thống các chuỗi sự kiện, các giai đoạn lịch sử bằng   các bảng biểu, sơ đồ  tư duy và nhất là hiện nay thi theo hình thức trắc nghiệm thì  việc làm bài tập trắc nghiệm sau mỗi bài học càng đóng vai trò quan trọng hơn. Từ  thực tiễn đó, tôi nhận thấy rằng mỗi người giáo viên cần phải tìm ra  nhiều phương pháp hay, những cách làm bài hiệu quả để giúp học sinh đạt kết quả  như mong muốn trong kì thi THPT Quốc gia, nhận thức được điều này tôi xin chia   sẻ một số biện pháp ôn thi trắc nghiệm THPT Quốc gia môn Sử khối 12 đạt  hiệu  quả. Đó là lí do tôi chọn đề tài này. Dù chỉ đạt kết quả bước đầu, nhưng có ý nghĩa thiết thực trong việc ôn tập   thi THPT Quốc gia, đây là đề tài được nêu ở khía cạnh kinh nghiệm bản thân trong  quá trình dạy học bộ môn.  2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.              Ôn thi THPT Quốc gia để  công nhận tốt nghiệp THPT kết hợp với xét   tuyển Đại học, Cao đẳng đóng vai trò rất quan trọng đối với học sinh khối 12. Vì   vậy, ôn thi là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học nói chung và   dạy Sử nói riêng. Để có được giờ dạy ôn tập đạt hiệu quả như mong muốn là công   việc đầy khó khăn; để các tiết ôn tập đạt hiệu quả trong kì thi càng khó khăn hơn ở  phía thầy và cả phía trò. Vì lâu nay không ít giáo viên quan niệm, ôn tập là dạy lại   kiến thức cũ một cách khái quát. Học sinh tham gia các tiết ôn tập một cách thụ  động, chán nản với tâm lí nghe lại những điều đã biết. Hơn nữa khoảng thời gian  ôn tập không nhiều, học sinh lại học nhiều môn nên sẽ bị phân tâm về khối lượng   kiến thức giữa các môn học.             Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã cố gắng tìm cách giúp cho học sinh ôn tập   và tham gia vào quá trình ôn tập tích cực hiệu quả hơn.             Trong đề tài sáng kiến của mình tôi chỉ nêu một số phương pháp và cách ôn   thi môn Lịch sử khối 12 trong giai đoạn 1930 ­ 1945. Vì đây là phần khá quan trọng   chiếm nhiều câu hỏi trong đề thi nhưng có một số nội dung khó gây khó khăn cho  học sinh trong việc làm bài nhất là các hội nghị, các mặt trận thành lập, các chủ  trương của Đảng qua các thời kì, biết nắm thời cơ, chớp lấy thời cơ để  chuẩn bị  khởi nghĩa.                3. Nội dung sáng kiến.      3.1 Quá trình phát triển sáng kiến.             Trước đây, khi chưa áp dụng hình thức thi trắc nghiệm thì việc dạy và ôn   tập cho học sinh khối 12 chủ yếu là cung cấp đầy đủ nội dung quan trọng hay kiến   thức trọng tâm của bài sau đó giáo viên đưa ra một số  dạng câu hỏi cho học sinh  2
  3. tiếp cận để  quen với cách làm bài theo hướng tự  luận, nhưng từ  khi thi theo hình  thức trắc nghiệm thì ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm thì giáo viên cần phải  thay đổi phương pháp giảng dạy, tôi luôn yêu cầu các em đọc sách và tự khai thác,   xử lý sách giáo khoa để chinh phục và tìm tòi tri thức.Từ đây, các em biết vận dụng   kiến thức để làm bài thi.               Để khắc phục những hạn chế từ việc thi theo hình thức trắc nghiệm và tìm   phương pháp ôn thi đạt kết quả  tốt tôi xin nêu một vài biện pháp theo quan điểm  của cá nhân nhằm giúp một phần nào đó cho quá trình ôn tập bộ môn hiệu quả hơn.      3.2 Các biện pháp thực hiện.         3.2.1 Xây dựng các chuyên đề           Khi dạy giai đoạn Lịch sử Việt Nam từ 1930 ­ 1945, theo sách giáo khoa thì  đây là giai đoạn sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra  đời năm 1930 đến ngày   2/9/1945, Bác Hồ  đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân  chủ Cộng hòa. Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu của mình tôi lấy mốc thời gian từ  hội nghị  thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2 năm 1930 để  giúp học sinh  thấy được vai trò của Đảng từ khi thành lập đến thắng lợi Cách mạng tháng Tám   1945. Đồng thời, hiểu rõ hơn nhiệm vụ chiến lược của cách mạng được Đảng đề  ra trong Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và sau đó   là trong Luận cương chính trị  tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo. Đây là những   nội dung thường xuất hiện trong đề  thi THPT Quốc gia ba năm gần đây. Để  thực  hiện có hiệu quả  các nội dung trong giai đoạn này trước tiên, giáo viên cần nắm  được nội dung chính của giai đoạn, cụ thể như sau:          Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 ­ 1933 cùng với cuộc   "khủng bố  trắng" của Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930), đã làm bùng nổ  phong trào cách mạng trong cả nước những năm 1930 ­ 1931. Dưới sự lãnh đạo của  Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào đã phát triển đến đỉnh cao với sự thành lập   các Xô viết Nghệ ­ Tĩnh.           Trong bối cảnh lịch sử những năm 1936 ­ 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất   hiện đe dọa hòa bình thế  giới và phong trào chống phát xít ở  Pháp giành thắng lợi  bước đầu, ở nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai rộng lớn. Dưới sự lãnh  đạo của Đảng, phong trào đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia, đấu tranh đòi   tự  do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Đây là phong trào quần chúng có mục tiêu, hình  thức đấu tranh mới mẻ ở nước ta.          Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 ­ 1945) đã tác động đến toàn thế giới,   trong đó có Việt Nam. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân   chủ  thế  giới chống phát xít thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng   nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái  Quốc về  nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, chủ  trì Hội nghị  Trung  ương Đảng  tháng 5/1941, hoàn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu   được đề  ra tại Hội nghị  Trung  ương Đảng tháng 11/1939: Giương cao hơn nữa   ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi từng nước ở  Đông Dương. Từ đây, cách mạng nước ta ngày càng phát triển, tiến đến khởi nghĩa  giành chính quyền. 3
  4.           Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị  chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời. Đảng đã lãnh đạo cuộc đấu tranh qua   nhiều giai đoạn, toàn diện và trực tiếp nhất là giai đoạn tiến đến Tổng khởi nghĩa  thắng lợi, chính quyền về tay nhân dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.                Bên cạnh việc nắm vững các kiến thức trọng tâm. Khi dạy ôn thi THPT   Quốc gia giai đoạn 1930 ­ 1945, giáo viên cần cung cấp cho các em những kiến thức  chuyên sâu, dưới dạng các chuyên đề. Cụ thể như sau: Chuyên đề  1: Chủ  trương, sách lược của Đảng với cách mạng Đông Dương và  Việt Nam giai đoạn 1930 ­ 1945. Chuyên đề 2: Vấn đề dân tộc, dân chủ từ 1930 đến 1945. Chuyên đề 3: Các mặt trận dân tộc thống nhất từ 1930 đến 1945. Chuyên đề 4: Sự chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám năm 1945. Chuyên đề 5: Những sự kiện của lịch sử thế giới tác động đến lịch sử Việt Nam từ  1930 đến 1945. Chuyên đề  6: Mối quan hệ  giữa giai đoạn 1930 ­ 1945 với các giai đoạn lịch sử  trước và sau đó. Chuyên đề 7:  Thời cơ trong cách mạng từ 1930 đến 1945. Để  thực hiện tốt các chuyên đề  này giáo viên cần định hướng cho học sinh nắm  vững các nội dung sau:          ­ Trước nhất, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm: Chủ trương là   gì? Sách lược là gì?        ­ Thứ hai, giáo viên yêu cầu học sinh nêu vai trò của chủ trương, sách lược với  sự thắng lợi của một cuộc cách mạng.        ­ Thứ ba, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chủ trương của Đảng đối với  cách mạng Đông Dương và Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 thông qua các câu   hỏi gợi mở:         + Chủ trương của Đảng với cách mạng Đông Dương từ 1930 ­ 1931 được thể  hiện qua các văn kiện nào? (Học sinh có thể trả lời được đó là Cương lĩnh chính trị  đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và Luận cương chính trị  của   Trần Phú).         + Chủ trương đó được thực hiện trong thời gian 1930 ­ 1931 ra sao? (Dựa vào   các kiến thức đã nắm được về  phong trào cách mạng 1930 ­ 1931, học sinh sẽ trả  lời được câu hỏi này).         + Trong giai đoạn 1936 ­ 1939, Đảng ta đã đưa ra chủ trương, sách lược gì? Vì   sao Đảng ta lại đưa ra chủ trương, sách lược đó? (Dựa vào các kiến thức cơ bản đã  được ôn tập về  phong trào dân chủ  1936 ­ 1939, học sinh sẽ thấy ngay được chủ  trương của Đảng từ  1936 đến 1939 được phản ánh trong nội dung của Hội nghị  Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 ­ 1936. Đảng đưa   ra chủ trương, sách lược đó để  phù hợp với hoàn cảnh thế  giới và trong nước lúc  bấy giờ…).         + Từ 1939 ­ 1945, chủ trương của Đảng được thể hiện qua các sự kiện nào?   Tại sao Đảng lại có sự  thay đổi chủ  trương như  vậy? Nội dung quan trọng nhất   trong chủ  trương chỉ  đạo của Đảng từ  1939 đến 1945 là gì? (Học sinh sẽ  trả  lời  được chủ trương của Đảng từ 1939 ­ 1945 được thể hiện trong Nghị quyết của các   4
  5. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 ­ 1939, tháng 11 ­ 1940, tháng 5  ­ 1941). Sở dĩ từ 1939 ­ 1945, Đảng có sự thay đổi chủ trương so với thời gian trước   đó (1936 ­ 1939) bởi vì hoàn cảnh trong nước và thế  giới có những chuyển biến   mau lẹ, đòi hỏi Đảng phải kịp thời nắm bắt tình hình, đề  ra chủ  trương mới, phù   hợp. Nội dung quan trọng nhất trong chủ trương chỉ đạo cách mạng của Đảng từ  1939 đến 1945 là giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, coi đó là nhiệm vụ  bức   thiết nhất của toàn Đảng, toàn dân lúc này … Sau đó, chủ trương của Đảng được  đề ra tại các Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 ­ 1939, tháng 11 ­ 1940, tháng 5 ­   1941 tiếp tục được bổ sung tại các Hội nghị của Ban Thường vụ Trung ương Đảng   họp tại Võng La, Đông Anh ­ Hà Nội (1943); Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương   Đảng họp tại Đình Bảng ­ Từ  Sơn ­ Bắc Ninh (3 ­ 1945), Hội nghị quân sự  cách   mạng Bắc Kỳ (4 ­ 1945), quyết định của Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh  khi nhận được những thông tin Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh (13 ­ 8 ­ 1945),  nội dung Hội nghị toàn quốc của Đảng (từ 14 đến 15 ­ 8 ­ 1945), Đại hội Quốc dân  họp tại Tân Trào, Tuyên Quang (từ 16 đến 17 ­ 8 ­ 1945). Từ  những kinh nghiệm được giáo viên cung cấp trên, học sinh có thể  tự  học tập,   chủ động chiếm lĩnh kiến thực và vận dụng những kiến thức đó để trả lời các câu  hỏi liên quan ở những chuyên đề còn lại, với sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên:        + Học sinh tự đọc sách giáo khoa, tự lập dàn ý của các chuyên đề đó.        + Học sinh trình bày dàn ý của cá nhân. Sau đó, giáo viên và các học sinh khác   nhận xét, thảo luận và đi đến hình thành dàn ý chính xác và khoa học nhất. Từ đó,   học sinh sẽ viết lại cho đầy đủ kiến thức của các chuyên đề đó.         + Giáo viên sẽ nhận xét, đánh giá các bài viết của học sinh và rút ra bài học   kinh nghiệm cho các em.             3.2.2 Lập sơ  đồ  tư  duy, sơ  đồ  hóa kiến thức theo chủ  đề  kết hợp từ  khóa.             Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi  đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống   hóa một chủ đề. Việc học bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp cho các em học sinh biết cách  móc nối các sự kiện lại với nhau, từ đó giúp các em dễ dàng học hơn chứ không chỉ  học thuộc lòng hay học vẹt.             Đặc thù của môn Sử là hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không gian, thời gian   nên học sinh phải hệ thống hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến   thức hiệu quả hơn.             Với hình thức thi trắc nghiệm, học sinh không phải thuộc lòng quá nhiều mà  quan trọng là phải tư  duy, hiểu rõ bản chất của từng mốc lịch sử. Từ  những giai  đoạn lịch sử, con số thống kê ... các bạn cần phải biết phân tích tổng hợp, khái quát  hóa vấn đề. Học sự  kiện này thì các bạn cần phải liên tưởng, xâu chuỗi mối liên   quan đến sự  kiện trước và sau nó. Vậy nên, sử  dụng sơ  đồ  tư  duy là cách để  ghi   nhớ kiến thức hiệu quả hơn.             Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài giảng,   sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn giáo viên có thể  định hướng, hướng   dẫn học sinh làm “sơ   đồ  tư  duy” dựa trên nguyên lý từ  “cây” đến “cành” đến  “nhánh”, từ  ý lớn sang ý nhỏ  theo phương pháp “diễn dịch”: luận điểm, luận cứ,   5
  6. luận chứng. Nhờ đó, các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, súc tích  và dễ hiểu, dễ nhớ hơn.             Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề  cơ  bản của từng bài, từng chương,  từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua sơ đồ  tư  duy, học sinh sẽ tự  biết cách tổng hợp và xâu chuỗi kiến thức theo trình tự, trật tự kiến thức và lý giải   các mối quan hệ  tác động biện chứng, nhân quả  giữa các vấn đề, sự  kiện.  Từ  đó  các em sẽ  thấy các bài học sẽ  trở  nên ngắn gọn hơn, súc tích và dễ  hiểu, dễ  nhớ  hơn. Lúc đó, kỹ năng tự học của các em sẽ trở nên bớt nhàm chán khi tự học ở nhà.             Việc lập sơ đồ tư duy giúp học sinh khái quát toàn bộ  bài học, nắm được   từng giai đoạn lịch sử có những nội dung trọng tâm gì. Từ đó giúp các em khắc sâu   hơn nội dung bài học nắm vững nội dung giai đoạn này có thể so sánh với các giai   đoạn khác điều đó giúp các em làm những câu hỏi vận dụng dễ dàng hơn. Trong giai đoạn 1930 ­ 1945, giáo viên cần định hướng cho học sinh nắm   vững một số vấn đề cụ thể như sau: Đường lối chiến lược cách mạng của Đảng  6
  7. Phong trào cách mạng: 1930 ­ 1931. Phong trào cách mạng: 1936 ­ 1939. 7
  8. Phong trào cách mạng: 1939 ­ 1945. 8
  9.                                 3.2.3 Xác định kiến thức trọng tâm bám sát sách giáo khoa và cấu trúc đề  thi.                      Thi THPT Quốc gia thì khối lượng kiến thức trong đề  thi trọng tâm là  chương trình khối 12, đối với môn Lịch Sử khối 12 thì kiến thức bao gồm hai phần   Lịch sử thế giới (1945 ­ 2000) và Lịch sử Việt Nam (1919 ­ 2000).            Ở phần lịch sử thế giới, các em học và ôn theo từng vấn đề, chuyên đề với 6   nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ 1945 đến 2000: Trật tự  thế  giới hai cực   Ianta; Sự  hình thành, phát triển và khủng hoảng, sụp đổ  của hệ  thống CNXH của   Liên Xô, Đông Âu; Phong trào giải phóng dân tộc Á ­ Phi ­ Mĩ La tinh.           Những chuyển biến quan trọng của Chủ nghĩa tư  bản sau CTTG II; Sự mở  rộng và đa dạng của quan hệ  quốc tế  nửa sau thế  kỷ  XX; Sự bùng nổ  của cách  mạng khoa học ­ kỹ thuật và cách mạng khoa học ­ công nghệ hiện nay.           Ở phần lịch sử Việt Nam, học sinh học theo từng giai đoạn lịch sử trong một   quá trình liên tục của các sự kiện lớn theo trình tự thời gian từ 1919 đến 2000 (1919   ­ 1930, 1930 ­ 1945, 1945 ­ 1946, 1946 ­ 1954, 1954 ­ 1975, 1975 ­ 2000). M ỗi s ự m ở  đầu của từng giai đoạn đều được bắt đầu những sự kiện lớn đánh dấu một thời kỳ  phát triển của dân tộc trong những bối cảnh lịch sử khác nhau.          Học sinh cần nắm vững nội dung, nhiệm vụ cách mạng của mỗi giai đoạn từ  đó rút ra mối quan hệ tương tác, biện chứng của từng giai đoạn gắn liền với từng   nhiệm vụ cụ thể.         Trong quá trình ôn tập, giáo viên phải chỉ rõ cho học sinh   đâu là những ý lớn,  đâu là chi tiết, minh họa, giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết tóm tắt bài học và  diễn đạt sơ đồ  ý, dàn ý của từng bài. Đó cũng là cách để hệ  thống kiến thức, chỗ  nào quên thì mở sách xem lại nhằm rèn luyện khả năng làm chủ thời gian, khả năng  diễn đạt nội dung, văn phong trong bài thi.         Với hình thức thi trắc nghiệm, học sinh cần tư duy, xâu chuỗi và kết nối các  vấn đề, suy luận để lựa chọn đáp án là có thể hoàn thiện bài thi. Trong trường hợp  chưa biết đáp án đúng, các em nên loại trừ đáp án sai để tìm ra đáp án đúng ­ đây là   tip làm bài bạn nên áp dụng. Đặc biệt, với thi trắc nghiệm sẽ có những đáp án gây  nhiễu, đáp án khá giống nhau... vậy nên giáo viên phải hướng dẫn đọc kỹ sách giáo  khoa để  hiểu rõ, kết nối các sự  kiện với nhau để  phân tích câu trả  lời và chọn ra   đáp án đúng.         Thi trắc nghiệm, việc đầu tiên học sinh cần thay đổi là đọc kỹ sách giáo khoa.   Vì phần lớn kiến thức trong bài thi đều lấy từ sách giáo khoa, các em cần chủ động  9
  10. hơn trong việc khai thác và xử  lý sách giáo khoa. Bởi đây là tài liệu căn bản, nền  tảng tri thức của mọi đề  thi và hình thức thi. Thêm nữa, các em cần biết suy luận  thông qua việc phân tích dữ liệu từ các đáp án.            Bài thi trắc nghiệm, ngoài những câu hỏi về kiểm tra kiến thức, cần có một  số câu hỏi yêu cầu suy luận, phân tích mà đáp án khá giống nhau theo kiểu 50/50.            Khi đó, học sinh phải hiểu bài, phải cố  gắng nắm kiến thức môn Lịch sử  một cách toàn diện và thấu hiểu được bản chất của vấn đề mới có khả năng phân  tích câu trả lời để chọn ra đáp đúng. Đây là những câu hỏi mà các bạn rất dễ bị mất   điểm và đây cũng chính là cơ sở để sàng lọc, phân loại học sinh… .            Bên cạnh đó, từ  những kiến thức, sự  kiện, giai đoạn lịch sử  cụ  thể  từng   phần, từng chương, hãy học các bài tổng kết phần, chương để  rèn luyện kỹ  năng  khái quát hóa kiến thức và xâu chuỗi vấn đề.           Chỉ có 50 phút để làm bài thi, học sinh không nên để mất quá nhiều thời gian   vào một câu hỏi nào đó, vì thời gian trung bình mỗi câu chỉ  khoảng 1,25 phút.  Không cần làm theo thứ  tự  câu hỏi, với những câu dễ  thí sinh hãy làm trước,   khoảng thời gian còn lại sẽ "chiến đấu" với những câu khó sau.            Đây là phần kiến thức chuyên sâu, đòi hỏi học sinh phải dựa trên những kiến  thức cơ bản của giai đoạn, biết tư duy, so sánh, xâu chuỗi các sự kiện mới trả lời  được. Tuy đó là những câu hỏi tương đối khó, nhưng giáo viên không nên cung cấp   một chiều cho học sinh mà cần biết lựa chọn, nêu ra vấn đề  và hướng dẫn học   sinh cách tự tìm ra câu trả lời. Tóm lại, Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 ­ 1945 có   một số sự kiện nổi bật sau:     ­ Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930.     ­ Phong trào cách mạng 1930 ­ 1935.     ­ Phong trào dân chủ 1936 ­ 1939.        ­ Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 ­ 1945).  Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.            Khi giảng dạy nội dung giai đoạn này đầu tiên cần xác định các kiến thức  trọng tâm theo sách giáo khoa, giáo viên thiết lập dàn ý bài học theo từng mục theo   SGK, khi dạy chỉ cần giảng bài, phát vấn học sinh, học sinh trả lời giáo viên nhận   xét, chỉnh sửa nội dung sau đó học sinh tự ghi kiến thức trọng tâm bài học.          Cần đảm bảo các kiến thức cơ  bản của sách giáo khoa về giai đoạn 1930 ­   1945. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 đề  cập giai đoạn này trong Chương II ­ Việt  Nam từ năm 1930 ­ 1945 với các bài 14, 15, 16. Sách giáo khoa cơ bản đề cập trong  các bài: Đây là yêu cầu cơ  bản, tối thiểu của người giáo viên khi dạy và học sinh  khi học về giai đoạn lịch sử này. Nắm  được kiến thức cơ bản với những sự kiện,   nhân vật, địa danh, quy luật và bài học cơ bản, học sinh có thể vận dụng kiến thức  một cách linh hoạt trong các loại câu hỏi khác nhau, các loại đề bài khác nhau. Trên   cơ sở đó, các em sẽ tránh được tình trạng bị động khi gặp phải các vấn đề mà chưa  được ôn kỹ. Kiến thức cơ bản của giai đoạn lịch sử này được sách giáo khoa viết   tương đối rõ ràng, được phân thành các giai đoạn qua từng bài. Thông qua các giai  đoạn 1930 ­ 1935; 1936 ­ 1939; 1939 ­ 1945, giáo viên phải làm nổi bật được bối  cảnh lịch sử thế  giới và trong nước có nhiều nét mới tác động tới cuộc vận động  10
  11. giải phóng dân tộc, sự  chỉ  đạo của Đảng trước những thay đổi đó, diễn biến cơ  bản của phong trào cách mạng, kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm.   Ví dụ khi dạy: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên giáo viên lập dàn ý theo  các nội dung sau      ­ Đường lối chiến lược cách mạng:      ­ Nhiệm vụ:      ­  Lập chính phủ:       ­  Tổ chức quân đội:       ­ Tịch thu:      ­ Lực lượng cách mạng:      ­ Lãnh đạo cách mạng:  * Nhận xét:  Ví dụ khi dạy:  Phong trào cách mạng 1930 ­ 1931 giáo viên lập dàn ý theo các  nội dung sau a. Nguyên nhân       ­ Tác động của khủng hoảng kinh tế làm cho:       ­ Pháp tăng cường đàn áp khủng bố làm cho:        ­ Đảng ra đời đã:  b. Diễn biến ­ Từ tháng 2 đến 4/1930 nổ ra:     + Mục tiêu:     + Khẩu hiệu:  ­ Ngày 1/5/1930 và trong tháng 5/1930: ­ Từ tháng 6 đến 8/1930: ­ Từ 9/1930, phong trào lên cao, nhất là ở:   + Mục tiêu:    + Khẩu hiệu:  c. Kết quả:     ­ Chính thực dân, phong kiến:      ­ Sự ra đời của:          Hoặc giáo viên có thể phát tài liệu kiến thức trọng tâm cho học sinh, khi dạy   chỉ cần giảng bài, phát vấn học sinh các nội dung chính của bài không cần cho học  sinh ghi bài với phương pháp này chúng ta có thể rút ngắn thời gian ghi bài cho học   sinh, có thời gian tập trung vào làm bài tập trắc nghiệm, hướng dẫn học sinh cách   tiếp cận đề  thi, cách ra đề, nội dung nào thường xuất hiện trong các đề  thi để  thuận tiện  khi làm bài tập trắc nghiệm. Trong quá trình dạy thi THPT Quốc gia 2   năm gần đây cùng với việc nghiên cứu các đề  thi THPT Quốc gia các năm 2017,  2018, 2019 thì khoảng 20 câu đầu trong các đề  thi thì nội dung hoàn toàn bám sách  giáo khoa, thậm chí một số câu hỏi trích dẫn từ sách giáo khoa. Ví dụ : Trong đề thi THPT Quốc gia 2019 đề 302 Câu 8: Văn kiện nào sau đây được Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam  (đầu năm 1930) thông qua? 11
  12. A. Sách lược vắn tắt.                      B. Đề  cương văn hóa Việt  Nam. C. Luận cương chính trị.                     D. Báo cáo chính trị. Đề 304 ­ THPT QG 2019 Câu 5: Văn kiện nào sau đây được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu  năm 1930) thông qua?      A. Đề cương văn hóa Việt Nam.           B. Luận cương chính trị      C. Báo cáo chính trị.           D. Chính cương vắn tắt Từ  thực tiễn đó tôi đã biên soạn nội dung trọng tâm phần Lịch sử  Việt Nam giai   đoạn 1930 ­ 1945 hoàn toàn bám sách giáo khoa như sau : HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NĂM 1930 1. Hoàn cảnh triệu tập hội nghị.     ­ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ    phong trào cách  mạng có nguy cơ bị chia rẽ  yêu cầu phải thống nhất thành một đảng duy nhất.     ­ Với cương vị là phái viên của Quốc tế  Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc từ  Thái  Lan về Trung Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một   đảng duy nhất.    ­ Tham dự hội nghị có đại biểu của:  Đông Dương cộng sản đảng và An Nam  cộng sản đảng.      ­ Hội nghị  do Nguyễn Ái Quốc chủ  trì, diễn ra tại Cửu Long (Hương Cảng ­   Trung Quốc) từ ngày 6/1/1930.  2. Nội dung hội nghị.     ­ Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản   riêng lẽ.     ­ Nhất trí hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là  Đảng Cộng sản Việt Nam.     ­ Thông qua: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, ....  do Nguyễn Ái Quốc  soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.     *Ý nghĩa: Hội nghị đã thống nhất được các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng   sản Việt Nam. Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng. 3. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên:       ­ Đường lối chiến lược cách mạng: tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và  thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.       ­ Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm  cho nuớc Việt Nam độc lập tự do.      ­  Lập chính phủ: công nông binh.      ­  Tổ chức quân đội: công nông.       ­ Tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế  quốc; tịch thu ruộng đất của đế  quốc và  bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất, ... . 12
  13.       ­ Lực lượng cách mạng: công ­ nông, tiểu tư sản, trí thức, còn phú nông, trung   và tiểu địa chủ, tư sản lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân  tộc bị áp bức và vô sản thế giới.      ­ Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam ­ đội tiên phong của giai cấp  vô sản.  * Nhận xét: Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp  đúng đắn vấn đề  dân tộc và giai cấp.  Độc lập, tự  do  là tư  tưởng cốt lõi của  cương lĩnh này.   4. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.       ­ Là kết quả  của cuộc đấu tranh  giai cấp và dân tộc  ở  Việt Nam, là sự  lựa  chọn của lịch sử.       ­ Là sản phẩm tất yếu của sự  kết hợp giữa   chủ  nghĩa Mác với phong trào  công nhân và phong trào yêu nước.     ­  Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:      + Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.      + Cách mạng Việt Nam đã có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo; tổ chức  chặt chẽ; đội ngũ cán bộ kiên trung hi sinh cho lí tưởng của Đảng, cho đọc lập tự  do của dân tộc.      + Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới      + Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển   nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của cách mạng Việt Nam. Ví dụ: Đề 302 ­ THPT QG 2017 Câu 26. Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của  lịch sử cách mạng Việt Nam ?    A. Kết thúc thời kì phát triển của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.    B. Đưa giai cấp công nhân và nông dân lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng.    C. Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.    D. Chấm dứt tình trạng chia rẽ giữa các tổ chức chính trị ở Việt Nam. ...................................................................... PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 ­ 1935 I. Việt Nam trong những năm 1929 ­ 1933. 1. Tình hình kinh tế.    ­ Năm 1930, kinh tế  bước vào thời kì  suy thoái, khủng hoảng,  bắt đầu từ  nông nghiệp.   ­ Nông nghiệp: giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.   ­ Công nghiệp: suy giảm.    ­ Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả  đắt   đỏ. 13
  14.  2. Tình hình xã hội. ­ Công nhân: thất nghiệp, lương ít. ­ Nông dân: thuế cao, mất đất  bần cùng hóa cao độ. ­ Các tầng lớp khác: gặp nhiều khó khăn.  Mâu thuẫn dân tộc sâu sắc:       + MT dân tộc Việt Nam >
  15. ­ Văn hóa ­ xã hội: dạy chữ Quốc ngữ, xóa mê tín, xây dựng nếp sống mới. c. Ý nghĩa:  thể  hiện bản chất cách mạng và tính  ưu việt của chính quyền Xô  viết.  Chính quyền của dân, do dân, vì dân. 3. Hội nghị  lần thứ  nhất Ban Chấp hành Trung  ương lâm thời Đảng Cộng  sản Việt Nam (10/1930). a. Bối cảnh lịch sử:     + Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt.     + Tháng 10/1930 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản  Việt Nam họp tại Hương Cảng (Trung Quốc). b. Nội dung:      + Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.      + Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.      + Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo. c. Nội dung Luận cương chính trị:      ­ Chiến lược và sách lược: là cách mạng tư  sản dân quyền, sau đó tiếp tục   phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa.     ­ Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đế quốc, hai nhiệm vụ này có  quan hệ khăng khít với nhau.    ­ Động lực: Công ­ Nông.    ­ Lãnh đạo: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.      ­  Luận cương nêu rõ  hình thức, phương pháp đấu tranh, mối quan hệ  cách  mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới. e. Hạn chế của Luận cương:   ­ Chưa nêu được  mâu thuẫn chủ  yếu của xã hội Đông Dương ,  không đưa  ngọn cờ  dân tộc lên hàng đầu,  nặng về  đấu tranh  giai cấp  và  cách mạng  ruộng đất.  → Đây là hạn chế về nhiệm vụ cách mạng. ­ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp khác ngoài công ­ nông,   khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ.  4. Ý nghĩa lịch sử  và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 ­  1931. a. Ý nghĩa lịch sử. ­ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai  cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương. ­ Khối liên minh công nông hình thành. ­ Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc   tế  Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ  phận độc lập  trực thuộc. ­ Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa  tháng Tám sau này. 15
  16. b. Bài học kinh nghiệm:       ­ Đảng đã thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng.      ­ Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất.      ­ Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Ví dụ: Đề 303 ­ THPT QG 2017 Câu 26. Luận cương chính trị tháng 10 ­ 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương có  hạn chế trong việc xác định    A. quan hệ giữa cách mạng Đông Dương với cách mạng thế giới.    B. nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.    C. vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản.    D. phương pháp, hình thức đấu tranh cách mạng. Đề 303 ­ THPT QG 2017 Câu 5. Từ  năm 1930, kinh tế  Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng,  bắt đầu từ      A. thủ  công nghiệp.      B. công nghiệp.        C. thương nghiệp.          D. nông  nghiệp. Đề 304 ­ THPT QG 2017 Câu 18.  Trong phong trào cách mạng 1930 ­ 1931, các Xô viết  ở  Nghệ  An và Hà  Tĩnh thực hiện một trong những chức năng của chính quyền là    A. quản lí đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.    B. lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh chính trị.    C. tổ chức bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.    D. chuẩn bị tiến tới thành lập chính quyền hoàn chỉnh. Đề 301 ­ THPT QG 2018 Câu 37: Sự  ra đời của các Xô viết  ở  Nghệ  An và Hà Tĩnh là đỉnh cao của phong   trào cách mạng 1930 ­ 1931 vì A. đã hoàn thành mục tiêu đề ra trong Luận cương chính trị tháng 10 ­ 1930. B. đây là mốc đánh dấu sự tan rã của bộ máy chính quyền thực dân và tay sai.  C .  đã giải quyết được vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội. D. đây là hình thức chính quyền nhà nước giống các Xô viết ở nước Nga. Đề 302 ­ THPT QG 2018 Câu 36: Tính chất triệt để  của phong trào cách mạng Việt Nam 1930 ­ 1931 được   biểu hiện ở chỗ A. diễn ra trên quy mô rộng lớn chưa từng thấy. B. hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. C. lần đầu tiên có sự lãnh đạo của một chính đảng.  D .  không ảo tưởng vào kẻ thù của dân tộc và giai cấp. …………………………………………………… PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 ­ 1939 16
  17. I. Tình hình thế giới và trong nước.   1. Tình hình thế giới.            ­  Đầu những năm 30 của thế  kỷ  XX, chủ  nghĩa phát xít đã ra đời, chuẩn bị  chiến tranh thế giới.       ­ Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII xác định:           + Kẻ thù: Chủ nghĩa phát xít.          + Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là: chống chủ nghĩa phát  xít.          + Mục tiêu: giành dân chủ; bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận Nhân dân.       ­ Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, đã thực   hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.   2. Tình hình trong nước.              ­  Chính trị:  Nhiều đảng phái hoạt động, Đảng Cộng sản Đông Dương là   Đảng lớn mạnh nhất.        ­ Kinh tế: Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế  của  “chính quốc”.           + Nông nghiệp: chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao  su, cà phê…)            + Công nghiệp, Pháp đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng,   rượu tăng. Các ngành điện, nước, cơ  khí, đường... ít phát triển    + Thương nghiệp: Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối … thu lợi nhuận   cao.      Nhìn chung giai đoạn 1936 ­ 1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển,  nhưng vẫn lạc hậu, lệ thuộc Pháp. ­ Xã hội: Đời sống nhân dân khó khăn, họ  hăng hái đấu tranh đòi cải thiện đời  sống, đòi tự do, cơm áo, hòa bình. II. Phong trào dân chủ 1936 ­ 1939. 1. Hội nghị  Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng  7/ 1936.    a. Hoàn cảnh:                Tháng 7/1936 Hội nghị  Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản Đông   Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) đề  ra đường lối và  phương pháp đấu tranh.    b. Nội dung hội nghị:       + Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến.       + Xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt lúc này là: đấu tranh chống chế   độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh.       + Mục tiêu: đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo.       + Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật; hợp pháp và bất  hợp pháp. 17
  18.       + Thành lập  Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương . Tháng  3/1938 đổi thành Mặt trận Thống nhất dân chủ  Đông Dương (Mặt trận Dân  chủ Đông Dương). 2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu.      a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.           ­ Tháng 8/1936, Đảng vận động nhân dân họp bàn các yêu cầu tự do, dân chủ  để thảo ra các bản “ dân nguyện”  tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội.           ­ Năm 1937, Phái viên Pháp sang, quần chúng mít tinh “ Đón rước” nhằm biểu  dương lực lượng yêu cầu về dân sinh, dân chủ.           ­ Ngày 1/5/1938, mít tinh kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động công khai ở nhà Đấu   Xảo (HN) và nhiều nơi khác.           b. Đấu tranh nghị trường (SGK)      c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí ( SGK) 3. Ý nghĩa lịch sử và bài  học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 ­ 1939.      a. Ý nghĩa lịch sử.      + Phong trào dân chủ 1936 ­ 1939, là phong trào đông đảo nhân dân tham gia, có  tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.     + Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân   chủ.     + Quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống  nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; đội ngũ cán bộ, đảng  viên được rèn luyện và trưởng thành.       b. Bài học kinh nghiệm.      + Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.      + Tổ chức; lãnh đạo quần chúng đấu tranh: công khai, hợp pháp.       + Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.       => Phong trào dân chủ 1936 ­ 1939, như một cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng   khởi nghĩa tháng Tám sau này. Ví dụ: Đề 301 ­ THPT QG 2017 Câu 27. Năm 1936,  ở  Việt Nam các Ủy ban hành động được thành lập nhằm mục  đích gì ?    A. Thu thập “dân nguyện” tiến tới Đông Dương Đại hội.    B. Để lập ra các Hội ái hữu thay cho Công hội đỏ, Nông hội đỏ.    C. Chuẩn bị mọi mặt cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền.    D. Biểu dương lực lượng khi đón phái viên của Chính phủ Pháp.  Đề 304 ­ THPT QG 2017 Câu 39. Nhận xét nào dưới đây về phong trào dân chủ 1936 ­ 1939 là không đúng ?    A. Đây là cuộc vận động dân chủ có tính chất dân tộc.    B. Đây là phong trào cách mạng có mục tiêu, hình thức đấu tranh mới.    C. Đây là phong trào cách mạng có tính chất dân chủ.    D. Đây là cuộc vận động cách mạng có tính chất dân tộc điển hình. 18
  19. Đề 303 ­ THPT QG 2018 Câu 13: Một trong những ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 ­ 1939  ở Việt Nam  là A. buộc thực dân Pháp nhượng bộ tất cả các yêu sách dân chủ.  B .  giúp cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành. C. bước đầu khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. D. bước đầu hình thành trên thực tế liên minh công nông. ............................................................................. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG  TÁM (1939 ­ 1945 ). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI. I. Tình hình Việt Nam trong năm 1939 ­ 1945. 1. Tình hình chính trị. ­ Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính  sách thù địch với cách mạng thuộc địa.  ­ Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức, sức người, sức của để dốc  vào cuộc chiến tranh. ­ Tháng 9/1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ   nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.  ­ Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức truyền bá văn minh, sức mạnh Nhật   Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho cho việc hắt cẳng Pháp sau này. ( Nhật  đảo chính Pháp).  ­ Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề. ­ Ở châu Á ­ Thái Bình Dương, Nhật thua to. ­Tại Đông Dương, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở  Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng  khởi nghĩa.    2. Tình hình kinh tế ­ xã hội. ­ Về kinh tế:         + Chính sách của Pháp: thi hành chính sách kinh tế  chỉ  huy, tăng thuế  cũ, đặt  thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công  nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm...      + Chính sách của Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa,  ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các ngyên liệu chiến tranh sang   Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư  vào những ngành phục vụ  cho quân sự  như  mangan,   sắt... ­ Về xã hội:      + Chính sách bóc lột của Pháp ­ Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối  1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.     + Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của   Pháp ­ Nhật. 19
  20. ­ Trước những chuyển biến của tình hình thế  giới,   Đảng phải kịp thời đề  ra  đường lối đấu tranh phù hợp. II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 ­ 1939 đến tháng 3 ­ 1945. 1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương ĐCS Đông Dương tháng 11/1939.    ­ Hoàn cảnh:  Hội nghị  Ban chấp hành Trung  ương Đảng họp 11 ­ 1939 tại Bà  Điểm ( Hóc Môn ­ Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.   ­ Hội nghị xác định: Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ  đế quốc và tay  sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. ­ Chủ trương tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu  ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc và thành lập Chính  phủ dân chủ cộng hòa. ­ Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh:     + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ  sang đấu tranh trực tiếp  đánh đổ  chính quyền đế quốc và tay sai.     + Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động  bí mật .         +  Chủ  trương thành lập Mặt trận thống nhất  dân tộc  phản đế  Đông  Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương. ­ Ý nghĩa:       + Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng.      + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.     + Đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.    2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới ( SGK). 3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ  8 của BCHTW ĐCSĐD (5/1941). ­ Ngày 28 tháng 1 năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách  mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị  lần thứ 8 (từ 10 ­ 19/5/1941) tại Pác  Bó (Hà Quảng ­ Cao Bằng).   Nội dung Hội nghị: ­ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. ­  Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất,  thay bằng  khẩu hiệu giảm tô,  giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng , thành  lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. ­ Hội nghị  quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt   Minh)  và   giúp   đỡ   việc   thành   lập   Mặt   trận   Thống   nhất   Dân   tộc   ở   Lào   và  Campuchia.  ­ Hội nghị  xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là từ  khởi nghĩa từng phần   tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ  trung tâm của toàn  Đảng, toàn dân. ­ Ý nghĩa hội nghị:  Hội nghị  hoàn chỉnh chủ  trương  đề  ra từ  hội nghị  trung  ương 11/1939 nhằm giải quyết mục tiêu số  một là  dân tộc giải phóng  và đề   ra  nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0