intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH" nhằm nghiên cứu, xây dựng đề tài, nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết và thực hành làm tăng sự yêu thích, tìm tòi, khám phá tri thức của học sinh đối với vai trò quản trị cơ sở dữ liệu và đối với môn học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11 TIẾP CẬN NGÔN NGỮ TRUY VẤN SQL ĐỂ TẠO LẬP VÀ TRUY XUẤT DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU KINH_DOANH Lĩnh vực: Tin học
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11 TIẾP CẬN NGÔN NGỮ TRUY VẤN SQL ĐỂ TẠO LẬP VÀ TRUY XUẤT DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU KINH_DOANH Lĩnh vực: TIN HỌC Người thực hiện: NGUYỄN THỊ LAM – TRƯƠNG THỊ SONG – PHAN THỊ THANH Tổ bộ môn: TOÁN – TIN Năm thực hiện: 2024 Nguyễn Thị Lam - Số điện thoại: 0915.581.617 Trương Thị Song - Số điện thoại: 0399.362.356 Phan Thị Thanh – Số điện thoại: 0978.443.564 Nghệ An, tháng 04 năm 2024
  3. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ. ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, áp dụng ....................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 6. Cải tiến, đóng góp mới của đề tài. ..................................................................... 3 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3 1. Cơ sở lý luận của vấn đề .................................................................................... 3 1.1 Cơ sở khoa học ....................................................................................................... 3 1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 5 2. Thực trạng dạy học CSDL và SQL theo chương trình GDPT 2018................ 11 2.1 Thực trạng việc tiếp nhận kiến thức về CSDL của học sinh THPT ..................... 11 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học CSDL và SQL .................................. 17 3. Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH ................................... 18 3.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL .................... 18 3.2 Biện pháp 2: Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin học 11 cho học sinh ...................................................................................... 22 3.3 Biện pháp 3: Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề ................................................................................................................ 33 3.4 Biện pháp 4: Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt ............ 34 3.5 Biện pháp 5: Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL .......................................................................................... 36 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài được áp dụng tại trường THPT Diễn Châu 3.......................................................................................................... 37 4.1. Mục đích khảo sát: ............................................................................................... 37 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát: .................................................................... 37 4.3. Đối tượng khảo sát:.............................................................................................. 38 5. Đánh giá và kết quả thực hiện.......................................................................... 42 5.1. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 42 5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 43 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 45 1. Kết luận về quá trình nghiên cứu ..................................................................... 45 2. Đề xuất và kiến nghị. ....................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 46
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông CSDL Cơ sở dữ liệu Hệ QT CSDL Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Structured Query Language (ngôn ngữ truy vấn có SQL cấu trúc) PC Personal computer (máy tính cá nhân) CS Computer Science (Khoa học máy tính) Information and Communication Technologies ICT (Công nghệ thông tin và truyền thông)
  5. I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển nhanh chóng đi cùng sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc thành thạo các kỹ năng tin học đang được nước ta ngày càng chú trọng nhằm nâng cao cơ hội học hỏi và hội nhập với thế giới. Trong lĩnh vực giáo dục đặc biệt quan tâm đến phát triển các kĩ năng mềm cho người học để có thể dễ dàng tiếp cận với công việc và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội. Tin học hỗ trợ rất nhiều cho học tập và giảng dạy, giữ vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại thông tin, kết nối và toàn cầu hóa; hỗ trợ đắc lực học sinh tự học và tập nghiên cứu; tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, phục vụ phát triển nội dung kiến thức mới, triển khai phương thức giáo dục mới và hiện đại cho tất cả các môn học. Bộ Giáo dục ban hành thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học khẳng định: Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học. Trong thời buổi công nghệ số hiện nay, nhiều quy trình, công đoạn hay các hệ thống quản trị đều được mã hóa và vận hành bởi các thiết bị, phần mềm nhằm giúp doanh nghiệp đạt được hiệu suất làm việc tốt nhất. Trên cơ sở đó, các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu ra đời và đóng vai trò quan trọng trong xử lý và kiểm soát nguồn thông tin. Hiện nay, các công ty lớn cần xây dựng hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu bảo mật riêng. Mọi thứ trong cơ sở dữ liệu sẽ được mô tả ra thành nhiều bảng, có mối quan hệ chặt chẽ. Để truy vấn, lấy dữ liệu từ các bảng với mục đích tổng hợp thành thông tin nào đó người ta có thể sử dụng ngôn ngữ SQL thông qua câu lệnh Query. Nội dung của tin học 11 theo chương trình giáo dục phổ thông mới có hai định hướng ICT (tin học ứng dụng) và định hướng CS (khoa học máy tính) đều đề cập về SQL, đặc biệt là học sinh trường THPT Diễn Châu 3 lựa chọn bộ sách ICT để giảng dạy tin học. Trong quyển Tin học 11 định hướng ICT nội dung của mảng cơ sở dữ liệu chiếm thời lượng dạy học khá lớn (30 tiết). Do vậy việc định hướng cho các em tìm hiểu cụ thể về một ngôn ngữ đơn giản, dễ học, dễ sử dụng để tạo lập và khai thác cơ sở dữ liệu là một việc làm rất thiết thực và hữu ích. Học sinh sẽ hiểu rõ hơn về vai trò, nhiệm vụ của nhà quản trị cơ sở dữ liệu. Những công việc cần phải làm và khó khăn, vất vả của công việc. Từ đó giúp học sinh có những kĩ năng quản trị cơ bản, thúc đẩy sự phát triển tư duy cho học sinh, giúp các em có định hướng lựa chọn nghề nghiệp tốt hơn trong tương lai. 1
  6. Vì những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, xây dựng đề tài, nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết và thực hành làm tăng sự yêu thích, tìm tòi, khám phá tri thức của học sinh đối với vai trò quản trị cơ sở dữ liệu và đối với môn học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó làm cho học sinh hiểu được các công việc cần thực hiện của nhà quản trị, thuận lợi và khó khăn họ gặp phải trong công việc. - Học sinh có được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình SQL và vận dụng được để giải quyết một bài toán quản lí đơn giản. - Học sinh hiểu rõ đặc điểm công việc của nhà quản trị cơ sở dữ liệu. Điều này rất có lợi cho những em có lựa chọn ngành học tương lai liên quan đến cơ sở dữ liệu cũng đã có được một nền tảng kiến thức cơ bản, vững chắc về SQL. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, giải quyết các vấn đề sau: - Tìm hiểu về sơ lược về SQL - Khả năng của SQL - Cài đặt và sử dụng SQL - Tìm hiểu hệ thống câu lệnh làm việc với SQL thông qua việc xây dựng một cơ sở dữ liệu cụ thể (cơ sở dữ liệu kinh doanh):  Tạo cơ sở dữ liệu mới  Tạo bảng  Thay đổi cấu trúc bảng  Nhập dữ liệu  Cập nhật dữ liệu  Xóa dữ liệu trong bảng  Liên kết các bảng  Truy vấn dữ liệu theo yêu cầu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, áp dụng - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 (chương trình mới) và học sinh lớp 12 (chương trình cũ). - Đối tượng áp dụng của đề tài: Học sinh khối 11. 2
  7. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu lí thuyết cơ sở lí luận - Phương pháp điều tra tình hình thực tiễn học trong dạy học ở trường THPT hiện nay. - Phương pháp chuyên gia: Tham vấn đồng nghiệp giàu kinh nghiệm giảng dạy bộ môn, các giảng viên nhằm tranh thủ tiếp thu các kiến thức lí luận, kĩ thuật thiết kế và sử dụng bài tập trong dạy học phát triển năng lực cho học sinh. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá khách quan về tính hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào giảng dạy thực tiễn. 6. Cải tiến, đóng góp mới của đề tài. - Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học tin học 11 theo yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới. - Về mặt thực tiễn: Hỗ trợ học sinh dễ dàng tiếp cận chương trình và kiến thức mới của Bộ giáo dục, phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, nâng cao hiệu quả dạy và học môn tin học 11 ở trường THPT Diễn Châu 3. - Đề tài này chưa được nghiên cứu trước đây trong trường THPT, là nội dung hoàn toàn mới bắt kịp với sự thay đổi của chương trình tin học trong thời đại mới. - Kết quả của đề tài mang lại là giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng cơ bản để định hướng nghề nghiệp tương lai tốt hơn. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận của vấn đề 1.1 Cơ sở khoa học  Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn tin học THPT Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là: - Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện. - Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác. 3
  8. - Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.  Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực  Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung  Yêu cầu cần đạt về phẩm chất Một số chủ đề của môn Tin học giúp giáo viên có cơ hội hình thành và phát triển một cách hiệu quả những phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các chủ đề tập trung vào nội dung thuật toán và lập trình, các chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số”, “Ứng dụng tin học” và “Hướng nghiệp với tin học” tạo ra nhiều tình huống bộc lộ được phẩm chất qua các ứng xử, đặc biệt trong môi trường số. Giáo viên cần căn cứ vào các biểu hiện của những phẩm chất được mô tả trong Chương trình tổng thể để bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh trong suốt cả quá trình giáo dục tin học.  Yêu cầu cần đạt về năng lực Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây: – NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; – NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; – NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; – NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; – NLe: Hợp tác trong môi trường số. Để có cách nhìn hệ thống về yêu cầu cần đạt của cấp THPT, cần hiểu được yêu cầu cần đạt cụ thể như sau: Chương trình môn Tin học ở THPT thể hiện sự phân hoá sâu về định hướng nghề nghiệp. Do vậy, chương trình có các yêu cầu cần đạt chung về năng lực tin học bắt buộc đối với mọi học sinh và có các yêu cầu bổ sung riêng tương ứng với học sinh chọn định hướng Tin học ứng dụng hoặc Khoa học máy tính. Yêu cầu chung như sau: – Phối hợp, sử dụng được đúng cách các hệ thống kĩ thuật số thông dụng bao gồm phần mềm và các thiết bị như PC, thiết bị ngoại vi và thiết bị cầm tay; – Trình bày và nêu được ví dụ minh hoạ những quy định về quyền thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số; hiểu khái niệm, cơ chế phá hoại và lây lan của phần mềm độc hại và cách phòng chống. 4
  9. – Biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ liệu và tài khoản cá nhân; có hiểu biết tổng quan về nhu cầu nhân lực, tính chất công việc của các ngành nghề trong lĩnh vực tin học cũng như các ngành nghề khác trong xã hội có sử dụng ICT. – Biết cách chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện; biết khái niệm hệ cơ sở dữ liệu, sử dụng được máy tìm kiếm để khai thác thông tin một cách hiệu quả, an toàn và hợp pháp, tìm kiếm, lựa chọn được thông tin phù hợp và tin cậy; hiểu biết và hình dung ban đầu về trí tuệ nhân tạo và nêu được một số ứng dụng điển hình của trí tuệ nhân tạo. – Khai thác được các dịch vụ tra cứu và trao đổi thông tin, các nguồn học liệu mở để cập nhật kiến thức, hỗ trợ học tập và tự học – Biết cách hợp tác trong công việc. Các thành phần năng lực tin học chỉ có tính phân biệt tương đối theo nghĩa, mỗi thành phần đều có tính bổ trợ phát triển đồng thời cho một số thành phần khác. Do vậy, giáo viên cần khai thác các dự án học tập, các bài tập trong SGK hoặc trong các học liệu khác có liên quan đến giải quyết một số vấn đề cụ thể nào đó dù ở mức đơn giản nhưng góp phần phát triển một số thành phần năng lực tin học. Tránh quan niệm một hoạt động giáo dục nào đó chỉ nhằm rèn luyện, phát triển duy nhất một thành phần cụ thể của năng lực tin học. Có thể nhận thấy, năm thành phần năng lực tin học thể hiện một cách tường minh các năng lực khái quát của học sinh trong hoạt động ở lĩnh vực tin học: Năng lực chuyên môn, nghề nghiệp; Năng lực phương pháp; Năng lực xã hội và Năng lực cá thể 1.2 Cơ sở thực tiễn  Chương trình tin học 11 sách giáo khoa mới Sách giáo khoa được trình bày theo hai định hướng: Khoa học máy tính (CS) và Tin học ứng dụng (ICT). Nội dung của hai quyển sách giáo khoa theo hai định hướng trên có những phần kiến thức chung là: • Máy tính và xã hội tri thức (5 bài) • Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin (3 bài) • Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số (1 bài) • Giới thiệu các hệ cơ sở dữ liệu (6 bài) • Hướng nghiệp với tin học (1 bài) Nhưng cũng có những nội dung riêng của mỗi định hướng: ICT CS - Thực hành tạo và khai thác CSDL (8 bài) Kĩ thuật lập trình (15 bài) - Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video (7 bài) 5
  10. Hiện tại nhóm tin học trường THPT Diễn Châu 3 đang sử dụng sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống – định hướng tin học ứng dụng (ICT) làm tài liệu dạy và học. Khung chương trình cụ thể như sau: Số Stt Chủ đề Tên bài Tiết Bài 1: Hệ điều hành 02 CHỦ ĐỀ 1. MÁY Bài 2: Thực hành sử dụng hệ điều hành 02 TÍNH VÀ XÃ HỘI Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy 1 TRI THỨC. 02 trên Internet Bài 4: Bên trong máy tính 02 Bài 5:Kết nối máy tính với các thiết bị số 01 Bài 6: Lưu trữ và chia sẻ tệp tin trên Internet 02 CHỦ ĐỀ 2. TỔ CHỨC LƯU TRỮ, Bài 7: Thực hành tìm kiếm thông tin trên 02 2 TÌM KIẾM VÀ Internet TRAO ĐỔI Bài 8: Thực hành nâng cao sử dụng thư điện tử THÔNG TIN. 02 và mạng xã hội CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT 3 VÀ VĂN HOÁ Bài 9: Giao tiếp an toàn trên Internet 02 TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ Bài 10: Lưu trữ dữ liệu và khai thác thông tin 02 phục vụ quản lí Bài 11: Cơ sở dữ liệu 03 CHỦ ĐỀ 4. GIỚI Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ 03 4 THIỆU CÁC HỆ liệu CƠ SỞ DỮ LIỆU Bài 13: Cơ sở dữ liệu quan hệ 02 Bài 14: SQL – Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc 02 (thực hành) Bài 15: Bảo mật và an toàn hệ cơ sở dữ liệu 02 CHỦ ĐỀ 5. 5 HƯỚNG NGHIỆP Bài 16: Nghề quản trị cơ sở dữ liệu 01 VỚI TIN HỌC 6
  11. Bài 17: Quản trị CSDL trên máy tính 02 Bài 18: Xác định cấu trúc bảng và các trường 02 khóa Bài 19: Thực hành tạo lập CSDL và các bảng 02 đơn giản CHỦ ĐỀ 6. THỰC Bài 20: Thực hành tạo lập các bảng có khóa 02 HÀNH TẠO VÀ ngoài 6 KHAI THÁC CƠ Bài 21: Thực hành tạo lập các bảng có khóa SỞ DỮ LIỆU 02 ngoài Bài 22: Thực hành cập nhật bảng dữ liệu có 03 tham chiếu Bài 23: Thực hành truy xuất dữ liệu qua liên kết 03 các bảng Bài 24: Thực hành: Sao lưu dữ liệu 02 Bài 25: Phần mềm chỉnh sửa ảnh 02 Bài 26: Công cụ chọn và công cụ tinh chỉnh 02 màu sắc CHỦ ĐỀ 7. PHẦN Bài 27: Công cụ vẽ và một số ứng dụng 02 MỀM CHỈNH SỬA 7 ẢNH VÀ LÀM Bài 28: Tạo ảnh động 02 VIDEO Bài 29: Khám phá phần mềm làm phim 02 Bài 30: Biên tập phim 02 Bài 31: Thực hành tạo phim hoạt hình 02 Quan sát khung chương trình trên có thể thấy: Phần kiến thức trọng tâm của sách Tin học 11 định hướng ICT là về cơ sở dữ liệu, từ chủ đề 4 đến chủ đề 6, chiếm số tiết lên tới 33/70 tiết. Trong đó những kiến thức liên quan trực tiếp đến việc học và sử dụng ngôn ngữ SQL chiếm 20/33 tiết. Qua đó chúng ta có thể đánh giá việc nghiên cứu về ngôn ngữ SQL là hết sức quan trọng đối với giáo viên và việc tìm hiểu cách thức sử dụng nó phục vụ cho công việc học tập, thực hành là cấp thiết đối với học sinh khối 11.  Tầm quan trọng của ngôn ngữ SQL trong quản lý cơ sở dữ liệu Để hiểu được tầm quan trọng của ngôn ngữ SQL đối với việc quản lý cơ sở dữ liệu thì cần phải hiểu rõ về cơ sở dữ liệu, vai trò và cách tổ chức lưu trữ và khai thác dữ liệu trên máy tính. 7
  12.  Khái niệm cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, được tổ chức và lưu trữ trên một cách có tổ chức trên hệ thống máy tính. Bảng điểm các môn học khi được lưu trữ trên máy tính có thể được xem là một CSDL. Thông tin về tài khoản ngân hàng bao gồm tên chủ tài khoản, số căn cước công dân, số dư có trong tài khoản,….có thể tổ chức thành CSDL để quản lí phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi. Tóm lại CSDL được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: kinh doanh, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ,… Nó giúp cho việc lưu trữ, truy xuất và quản lý dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.  Vai trò của cơ sở dữ liệu:  Lưu trữ thông tin: CSDL cung cấp cho người dùng khả năng lưu trữ và quản lý dữ liệu. Với CSDL, các thông tin dữ liệu của một tổ chức có thể được lưu trữ và theo dõi một cách hiệu quả.  Truy xuất dữ liệu: CSDL cho phép người dùng truy xuất dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Các truy vấn có thể được tạo ra để lấy ra thông tin cần thiết từ CSDL, giúp cho người dùng dễ dàng tìm kiếm và sử dụng thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.  Cập nhật dữ liệu: CSDL cho phép người dùng thực hiện các thao tác cập nhật dữ liệu. Các thao tác này có thể bao gồm thêm mới, sửa đổi hoặc xóa bỏ thông tin dữ liệu.  Bảo mật dữ liệu: CSDL có thể được cấu hình để đảm bảo rằng dữ liệu được bảo mật và chỉ có những người được phép truy cập mới có thể truy xuất thông tin dữ liệu.  Tích hợp dữ liệu: CSDL cho phép tích hợp các thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Các hệ thống khác nhau có thể được kết nối với CSDL để trao đổi thông tin dữ liệu.  Cách tổ chức và khai thác CSDL:  Cách tổ chức lưu trữ dữ liệu trong CSDL: Các dữ liệu trong CSDL quan hệ được tổ chức thành các bảng, và mỗi bảng chứa các hàng và cột. Mỗi hàng trong bảng được coi là một bản ghi. Bản ghi là nơi lưu trữ từng đoạn thông tin. Mỗi bản ghi này bao gồm một hoặc nhiều trường. Trường tương ứng với các cột trong bảng. Ví dụ: bạn có thể có một bảng có tên là "Nhân viên" trong đó mỗi bản ghi (hàng) chứa thông tin về một nhân viên khác nhau, và mỗi trường (cột) chứa các loại thông tin khác nhau như tên, họ, địa chỉ, v.v.. Phải chỉ định trường theo một kiểu dữ liệu nhất định, như văn bản, ngày hoặc giờ, số, hoặc một số kiểu khác. 8
  13. Giữa các bảng có mối liên kết với nhau thông qua các thuộc tính khóa. Liên kết bảng là việc kết nối giữa các bảng trong CSDL nhằm tổng hợp dữ liệu từ những bảng đó.  Khai thác CSDL: Các chương trình quản trị CSDL có chức năng cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu, cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu, và cung cấp công cụ điều khiển truy cập vào CSDL. Thông thường việc khai thác CSDL thường được thực hiện dưới các hình thức: o Xem dữ liệu Hệ QTCSDL cung cấp nhiều cách xem dữ liệu:  Có thể xem toàn bộ bảng, tuy nhiên với những bảng có nhiều trường và có kích thước lớn thì việc xem toàn bộ bảng khó thực hiện, màn hình chỉ có thể hiển thị một phần bảng.  Có thể dùng công cụ lọc dữ liệu để xem một tập con các bản ghi hoặc một số trường trong một bảng.  Hệ QTCSDL quan hệ cũng cho phép tạo ra các biểu mẫu để xem các bản ghi. Các biểu mẫu này giống các biểu mẫu nhập dữ liệu về mặt thiết kế o Sắp xếp các bản ghi Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hay nhiều trường o Truy vấn dữ liệu Truy vấn là một phát biểu thể hiện yêu cầu của người dùng. Truy vấn mô tả các dữ liệu và thiết đặt các tiêu chí để hệ QTCSDL có thể thu thập dữ liệu thích hợp. Nói cách khác truy vấn chính là một dạng lọc dữ liệu, cho phép tổng hợp thông tin từ nhiều bảng. o Kết xuất báo cáo Thông tin trong một báo cáo được thu thập bằng cách tập hợp dữ liệu theo các tiêu chí do người dùng đặt ra. Báo cáo thường được in ra hay hiển thị trên màn hình theo khuôn mẫu định sẵn. Cũng như biểu mẫu, báo cáo có thể xây dựng dựa trên các truy vấn.  Tầm quan trọng của ngôn ngữ SQL đối với việc quản lý cơ sở dữ liệu Một trong những lý do khiến SQL ngày càng phổ biến hơn là SQL rất dễ sử dụng. Bạn không nhất thiết phải là chuyên gia tin học, cũng không cần phải biết lập trình mà vẫn có thể ứng dụng SQL để xử lý công việc của mình. Thực hiện được điều đó là nhờ có các công cụ trực quan giúp tạo ra các câu lệnh SQL một cách dễ dàng, hiệu quả, đó là các Query (câu hỏi truy vấn) trong các phần mềm có sử dụng SQL. Mỗi Query là một câu lệnh SQL được xây dựng hoàn chỉnh và ghi lại để có thể mang ra sử dụng bất cứ lúc nào. Sản phẩm của một Query là một bảng mới thì bảng này lại có thể được sử dụng trong các Query khác. Cứ như vậy ta có thể có một 9
  14. chuỗi các Query trước khi đi đến kết quả cuối cùng. Các Query này được thiết kế đặc biệt để thể hiện các câu hỏi của bạn về dữ liệu đã lưu trữ và khi chạy nó sẽ trả về kết quả theo yêu cầu của bạn. Khi phải học sử dụng một ngôn ngữ mới nào đó thì bạn không phải học lại từ đầu cách sử dụng SQL trong ngôn ngữ đó. Phần cốt lõi của SQL là giống nhau trong mọi ngôn ngữ. Bạn chỉ cần học cách áp dụng SQL trong từng trường hợp cụ thể của ngôn ngữ đó cùng những điểm cải tiến bổ sung mà thôi. SQL có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với việc cập nhật, phân tích dữ liệu từ các bảng. SQL như một ngôn ngữ chung mà bất kỳ hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) nào cũng phải đáp ứng. Nó được các công ty, tập đoàn lớn ngày càng ưa chuộng và ứng dụng phổ biến nhờ các ưu điểm như:  Cho phép truy cập dữ liệu trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.  Cho phép mô tả dữ liệu một cách chính xác nhất.  Cho phép người dùng xác định dữ liệu trong cơ sở dữ liệu và thao tác với dữ liệu đó.  Cho phép nhúng trong các ngôn ngữ khác khi sử dụng mô-đun SQL, thư viện hoặc trình biên dịch trước.  Cho phép tạo và thả các bảng và nhiều dữ liệu khác.  Cho phép tạo chế độ view, thủ tục lưu trữ và các chức năng trong cơ sở dữ liệu.  Cho phép thiết lập quyền trên các bảng, view và thủ tục. 10
  15. Nhờ sử dụng SQL việc quản lý, truy vấn và bảo trì thông tin dữ liệu trở nên hiệu quả. Khi cần lấy thông tin nào đó bạn chỉ cần thực hiện gõ một câu lệnh SQL là đã có thể trích xuất được thông tin cần tìm kiếm. 2. Thực trạng dạy học CSDL và SQL theo chương trình GDPT 2018 2.1 Thực trạng việc tiếp nhận kiến thức về CSDL của học sinh THPT Chương trình GDPT 2018, nội dung về cơ sở dữ liệu chiếm trọng tâm khung chương trình của tin học 11 định hướng ICT. Nhưng đây là mảng kiến thức hoàn toàn mới với đối tượng học sinh lớp 11. Bởi vì phần nội dung này trong chương trình GDPT 2006 được trình bày trong chương trình tin học 12. Như vậy để hiểu được thực trạng của dạy-học môn tin học phần CSDL thì tôi sử dụng kết quả khảo sát dựa vào đối tượng là học sinh lớp 11 (GDPT 2018) và lớp 12 hiện tại (GDPT 2006). Chúng ta đã biết, chương trình tin học 12 (GDPT 2006) tập trung hoàn toàn vào kiến thức về CSDL bao gồm các khối kiến thức: Những khái niệm cơ bản; hệ QT CSDL; phần mềm MS Access; thực hành sử dụng Access để tạo lập, cập nhật và khai thác dữ liệu; CSDL quan hệ và các vấn đề bảo mật thông tin. Theo thời lượng chương trình thì thấy rằng phần kiến thức trọng tâm của tin học 12 là tập trung vào sử dụng phần mềm MS Acces để quản trị cơ sở dữ liệu. Điều này làm cho học sinh bị phụ thuộc vào phần mềm rất nhiều. Thậm chí khi giáo viên dạy thay đổi phiên bản phần mềm của Access (ví dụ từ bản 2003 lên 2010 hoặc 2016) thì học sinh vô cùng lúng túng trong thực hành, thậm chí có một số học sinh còn nói rằng em không quen sử dụng phần mềm này nên không làm được bài. Trong khi đó, tin học 11 (GDPT 2018) được xây dựng theo 7 chủ đề, theo định hướng ICT đó là: Chủ đề 1. Máy tính và xã hội tri thức Chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin. Chủ đề 3. Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số 11
  16. Chủ đề 4. Giới thiệu các hệ cơ sở dữ liệu Chủ đề 5. Hướng nghiệp với tin học Chủ đề 6. Thực hành tạo và khai thác cơ sở dữ liệu Chủ đề 7. Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video Kiến thức về cơ sở dữ liệu được trình bày trong các chủ đề 4 đến chủ đề 6 bao gồm các nội dung: Giới thiệu về các hệ CSDL; hướng nghiệp với tin học; thực hành tạo và khai thác CSDL. Trong đó trọng tâm là phần thực hành sử dụng phần mềm MySQL hoặc HeidiSQL để tạo lập, cập nhật và truy vấn dữ liệu. Đối với phần mềm MySQL hoàn toàn dùng ngôn ngữ SQL để thao tác, còn trên HeidiSQL thì đa dạng công cụ hơn. Học sinh có thể sử dụng thao tác chuột, phím để lựa chọn các chức năng có sẵn trên giao diện phần mềm hoặc nhập các câu lệnh theo cấu trúc của ngôn ngữ SQL đều tạo và truy vấn được dữ liệu. Để đánh giá chính xác, khách quan hơn về những nhận định trên cần tiến hành khảo sát học sinh khối 12 và khối 11 những lớp chúng tôi dạy tại trường THPT Diễn Châu 3 (Khối 12 gồm các lớp 12A2, 12A3, 12A4, 12A5, 12D1, 12D4, 12D6; khối 11 gồm 11A1, 11A2, 11A3, 11A4, 11A6, 11D2, 11D3, 11D4, 11D5). Học sinh lớp 12 được khảo sát về vai trò của CSDL và thực trạng khai thác dữ liệu thông qua phần mềm ứng dụng quản trị CSDL. Học sinh lớp 11 được khảo sát sự cần thiết của ngôn ngữ truy vấn SQL đối với việc quản trị CSDL. PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH KHỐI 12 Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau: Câu Nội dung Ý kiến học sinh 1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không? Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Việc sử dụng Access để tạo, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đối với 2 em thế nào? Dễ Có thể làm được Khó Khi em đang sử dụng Access bản cũ thực hành, GV cài lại bản mới 3 của Access cho em sử dụng thì em cảm thấy? 12
  17. Không biết cách sử dụng phần mềm Phải vất vả tìm hiểu mới sử dụng được Dễ dàng sử dụng phần mềm dù có đổi phiên bản nào Theo em có cần thiết một công cụ quản trị cơ sở dữ liệu mà không bị 4 phụ thuộc vào bất kì phần mềm nào không? (Trên phần mềm nào cũng sử dụng giống nhau) Có Không KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH KHỐI 12 Kết quả Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ 1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không? Rất cần thiết 286 100% Cần thiết 0 0% Ít cần thiết 0 0% Không cần thiết 0 0% Việc sử dụng Access để tạo, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đối với 2 em thế nào? Dễ 56 19.6% Có thể làm được 230 80.4% Khó 0 0% Khi em đang sử dụng Access bản cũ thực hành, GV cài lại bản mới 3 của Access cho em sử dụng thì em cảm thấy? Không biết cách sử dụng phần mềm 26 9.2% Phải vất vả tìm hiểu mới sử dụng được 128 44.7% Dễ dàng sử dụng phần mềm dù có đổi phiên 132 46.1% bản nào 13
  18. Theo em có cần thiết một công cụ quản trị cơ sở dữ liệu mà không bị 4 phụ thuộc vào bất kì phần mềm nào không? (Trên phần mềm nào cũng sử dụng giống nhau) Có 234 81.2% Không 52 18.8% PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH KHỐI 11 Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau: Câu Nội dung Ý kiến học sinh 1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không? Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Để quản lý cơ sở dữ liệu và khai thác nó hiệu quả có thể sử dụng công 2 cụ nào sau đây? Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu Ngôn ngữ truy vấn SQL Cả hai phương án trên 3 Ngôn ngữ SQL có sử dụng được trong phần mềm nào sau đây? MySQL HeidiSQL Cả hai phần mềm Em đánh giá thế nào về việc học và thực hành tạo và khai thác dữ liệu 4 bằng ngôn ngữ SQL? Dễ học và sử dụng Có thể học và sử dụng được Khó học và sử dụng 5 Sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL có đặc điểm nào sau đây? 14
  19. Không bị phụ thuộc phần mềm, trên phần mềm quản trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh SQL không đổi Bị phụ thuộc phần mềm, trên phần mềm quản trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh bị thay đổi Theo em việc sử dụng ngôn ngữ SQL có cần thiết trong quản lý và 6 khai thác cơ sở dữ liệu không? Rất cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH KHỐI 11 Kết quả Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ 1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không? Rất cần thiết 253 63.6% Cần thiết 135 33.9% Ít cần thiết 10 2.5% Không cần thiết 0 0% Để quản lý cơ sở dữ liệu và khai thác nó hiệu quả có thể sử dụng công 2 cụ nào sau đây? Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu 6 1.5% Ngôn ngữ truy vấn SQL 97 24.4% Cả hai phương án trên 295 74.1% 3 Ngôn ngữ SQL có sử dụng được trong phần mềm nào sau đây? MySQL 12 3.0% HeidiSQL 10 2.5% Cả hai phần mềm 376 94.5% 15
  20. Em đánh giá thế nào về việc học và thực hành tạo và khai thác dữ liệu 4 bằng ngôn ngữ SQL? Dễ học và sử dụng 124 31.2% Có thể học và sử dụng được 210 52.8% Khó học và sử dụng 64 16.0% 5 Sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL có đặc điểm nào sau đây? Không bị phụ thuộc phần mềm, trên phần 345 86.7% mềm quản trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh SQL không đổi Bị phụ thuộc phần mềm, trên phần mềm quản 53 13.3% trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh bị thay đổi Theo em việc sử dụng ngôn ngữ SQL có cần thiết trong quản lý và 6 khai thác cơ sở dữ liệu không? Rất cần thiết 353 88.7% Ít cần thiết 40 10.1% Không cần thiết 5 1.3% Qua kết quả khảo sát trên cho thấy học sinh cả hai khối lớp đều biết được CSDL có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Việc khai thác CSDL không nên bị phụ thuộc vào một chương trình quản trị nào đó. Cần có một công cụ (một ngôn ngữ lập trình) có thể nhúng vào mọi hệ QT CSDL mà vẫn tương tác tốt với CSDL để cập nhật và khai thác dữ liệu hiệu quả. Đối với học sinh lớp 11 sau khi học xong kiến thức về SQL, phần lớn các em đều đánh giá SQL là một ngôn ngữ truy vấn sử dụng hiệu quả cho việc quản trị CSDL, không phụ thuộc phần mềm, có thể học và sử dụng được, có thể nhúng vào nhiều phần mềm. Vì vậy học sinh đã đưa ra kết luận là việc sử dụng SQL là rất cần thiết đối với việc quản lý và khai thác CSDL. Từ những nhận định của học sinh có thể thấy được thực trạng dạy – học tin học ở trường THPT Diễn Châu 3 đó là: Thông qua chương trình dạy học đã nâng cao được nhận thức của học sinh về vai trò của CSDL với cuộc sống, học sinh đã có thể tự tạo CSDL và tiến hành các công việc cập nhật, khai thác dữ liệu theo yêu cầu. Thông qua việc quản trị CSDL học sinh thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ truy vấn SQL trong việc xây dựng CSDL và quản lý dữ liệu. Đây là những dấu hiệu tích cực cho thấy sự thay đổi chương trình theo định hướng GDPT mới đã đáp ứng được mong muốn, nhu cầu của người học. Những kiến thức này có tính ứng dụng cao và hiện đại, sẽ là hành trang tốt để học sinh làm “vốn” trong định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2