intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng máy tính Casio để giải nhanh và chính xác bài tập trắc nghiệm lập phương trình dao động điều hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

28
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng máy tính Casio để giải nhanh và chính xác bài tập trắc nghiệm lập phương trình dao động điều hòa" nhằm giúp học sinh tìm cho mình một phương pháp giải bài tập trắc nghiệm nhanh nhất, nghiên cứu số phức và ứng dụng và máy tính Casio để giải bài tập trắc nghiệm Lập phương trình dao động điều hòa (phần Dao động cơ – Vật lí 12) một cách đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Từ đó xây dựng một hệ thống bài tập để học sinh có thể vận dụng phương pháp trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng máy tính Casio để giải nhanh và chính xác bài tập trắc nghiệm lập phương trình dao động điều hòa

  1.           SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ  TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG MÁY TÍNH CẦM TAY GIẢI NHANH VÀ CHÍNH XÁC BÀI TẬP “LẬP PHƯƠNG TRÌNH DAO ĐỘNG ĐIỀU  HÒA”             Người thực hiện: Lê Thị Bích Việt             Chức vụ: Giáo viên             SKKN thuộc môn: Vật lí
  2. Trang MỤC LỤC 1 1. MỞ ĐẦU 2 1.1 Lí do chọn đề tài…………............…...…….………………… 2 1.2 Mục đích nghiên cứu…………………...................………… 3 1.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………… 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu…………….….......……………… 3 2. NỘI DUNG 3 2.1 Cơ sở lí luận .................................................................................. 3 2.2 Thực trạng vấn đề ………………………………….............. 4 2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................ 4 2.4 Hiệu quả của giải pháp................................................................... 13 2.4.1 Đối với học sinh............................................................................ 13 2.4.2   Đối   với   bản   thân   giáo   13 viên............................................................ 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 14 3.1 Kết luận........................................................................................... 14 3.2 Kiến nghị......................................................................................... 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15 2
  3. 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài Cùng với sự  phát triển nhanh chóng của thế  giới trên mọi lĩnh vực và  để  đạt được mục tiêu xây dựng thành công Chủ  nghĩa Xã hội, Đảng và nhà  nước ta luôn coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu” và đang thực hiện quá trình   đổi mới giáo dục một cách toàn diện nhằm mục tiêu“ đào tạo con người Việt  Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ  và nghề  nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội; hình  thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng  yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và  bảo vệ Tổ quốc”.            Mỗi môn học trong trương trình THPT đều có vai trò rất quan trọng  trong việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh. Trong quá trình giảng  dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích là giúp học sinh nắm được kiến  thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ  học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội  dung kiến thức mới theo xu thế phát triển của thời đại.  Vật lí là môn khoa học cơ  bản nên việc dạy vật lí trong trường phổ  thông phải giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của bộ môn,  mối quan hệ giữa vật lí và các môn khoa học khác để vận dụng các quy luật  vật lí vào thực tiễn đời sống. Vật lý biểu diễn các quy luật tự nhiên thông qua   toán học vì vậy hầu hết các khái niệm, các định luật, quy luật và phương  pháp… của vật lí trong trường phổ  thông đều được mô tả  bằng ngôn ngữ  toán học, đồng thời cũng yêu cầu học sinh phải biết vận dụng tốt toán học  vào vật lí để giải nhanh, chính xác bài tập vật lí nhằm đáp ứng được yêu cầu  ngày càng cao của các đề  thi trung học phổ  thông dưới hình thức thi trắc  nghiệm khách quan như hiện nay. Vấn đề đặt ra là với số lượng lớn câu hỏi  trắc nghiệm nhiều, trong khi đề thi trắc nghiệm phủ hết chương trình, không   trọng tâm, trọng điểm,mà thời gian trả lời mỗi câu hỏi quá ngắn (không quá   1,5 phút), nên việc  ứng dụng máy tính casio vào việc giải bài tập vật lí để  giải nhanh bài tập vật lí là rất cần thiết.  Hiện nay, việc sử  dụng máy tính cầm tay của giáo viên cũng như  học   sinh trong tính toán và giải các bài toán đã trở nên phổ biến trong trường trung   học bởi những đặt tính ưu việc của nó. Với máy tính cầm tay việc hỗ trợ tính  toán   các   phép   toán   đơn   giản   như   cộng   trừ,   nhân,   chia   lấy   căn…   là   bình  thường, máy tính cầm tay còn hỗ  trợ  giải các bài toán phức tạp như: Hệ  phương trình bậc nhất hai ẩn, Hệ phương trình bậc nhất ba ẩn, giải phương   trình bậc hai, bậc ba, tính toán số phức … Nhưng việc sử dụng máy tính cầm  tay trong việc giải các bài toán Vật lí đối với giáo viên và học sinh còn là việc  rất mới. Hầu như trên thực tế chưa có tài liệu cụ thể nào hướng dẫn sử dụng   máy tính cầm tay trong việc giải các bài tập Vật lí, chủ  yếu là tài liệu giải  toán.  3
  4. Trên thực tế có nhiều loại máy tính cầm tay hỗ trợ tốt việc giải các bài  toán Vật lí, tôi chọn hướng dẫn trên máy tính Casio fx 570MS vì nó có giá rẻ  và thông dụng trong danh mục thiết bị được cung cấp  ở  trường THPT, cũng  như  học sinh được học và hướng dẫn sử  dụng trong chương trình toán 11.   Ngoài ra còn các loại máy hỗ  trợ  hiển thị  tự  nhiên các biểu thức toán như  Casio(VN) fx 570MS, Casio(VN) fx 570ES, …  Vì vậy tôi xin trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp qua đề tài  SKKN năm 2018 của tôi là: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG  MÁY TÍNH CASIO ĐỂ GIẢI NHANH VÀ CHÍNH XÁC BÀI TẬP TRẮC  NGHIỆM “LẬP PHƯƠNG TRÌNH DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA”  (Vật lí 12 THPT). 1.2 Mục đích nghiên cứu Giúp học sinh tìm cho mình một phương pháp giải bài tập trắc nghiệm   nhanh nhất, nghiên cứu số  phức và  ứng dụng và máy tính Casio để  giải bài  tập trắc nghiệm Lập phương trình dao động điều hòa (phần Dao động cơ  –   Vật lí 12) một cách đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Từ  đó xây dựng một hệ  thống bài tập để học sinh có thể vận dụng phương pháp trên. 1.3 Đối tượng nghiên cứu ­  Dạng bài tập trắc nghiệm “Lập phương trình dao động điều hòa”  phần Dao động cơ Vật lí 12. ­ Học sinh lớp 12A6  Trường THPT Yên Định 3. (Lớp đối chứng 12A4) ­ Sử dụng máy tính Casio để tính toán số phức. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phân tích nội dung các bài toán Lập phương trình dao động điều hòa,  phần Dao động cơ  – Vật lí 12, phân tích quá trình làm bài của học sinh, quá  trình tiếp thu kiến thức của học sinh, những khó khăn, vướng mắc mà học  sinh gặp phải, từ đó, đưa ra phương pháp giải quyết bài toán theo cách mới,  và kiểm nghiệm tính hiệu quả của phương pháp đó. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cơ sở lí luận  Đối với môn Vật lí ở  trường phổ  thông, bài tập vật lí đóng vai trò hết  sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lí là một hoạt động  dạy học, một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo   viên vật lí trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi   giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập Vật lí  sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí.  Thông qua những bài tập ở những dạng khác nhau, tạo điệu kiện cho học sinh  vận dụng linh hoạt những kiến thức để  tự  lực giải quyết thành công những   tình huống cụ  thể khác nhau, thì những kiến thức đó mới trở  nên sâu sắc và   hoàn thiện, và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các  vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề  ra, học sinh phải vận dụng các thao  4
  5. tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá.... để giải quyết vấn   đề, từ  đó sẽ  giúp giải quyết, giúp phát triển tư  duy và sáng tạo, óc tưởng   tượng, tính độc lập trong suy nghĩ. Nên bài tập Vật lí gây hứng thú cho học   sinh. Hiện nay giải bài tập trắc nghiệm vật lý đòi hỏi giáo viên phải cung   cấp cho học sinh những phương pháp giải bài tập trắc nghiệm vật lý tối ưu   nhất , chính xác nhất và nhanh nhất để tiết kiệm thời gian trong quá trình làm  bài  tập và bài  thi  ,việc  ứng dụng máy  tính Casio  giải nhanh bài tập trắc  nghiệm vật lý đối với giáo viên và học sinh là điều cần thiết. 5
  6. 2.2 Thực trạng vấn đề  Trên cơ sở  thực tế dạy học bộ môn Vật lí ở  trường THPT Yên Định 3,  huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, tôi nhận thấy một số thực trạng sau: Kết quả  học tập của rất nhiều học sinh chỉ   ở  mức  độ  nhớ  các khái  niệm, hiện tượng, công thức và vận dụng được các công thức để giải các bài  tập, học sinh chưa vận dụng được kiến thức để giải thích các hiện tượng vật   lí trong thực tế, không biết về  các  ứng dụng của kiến thức vật lí trong đời  sống và kĩ thuật, chưa hứng thú, chưa phát huy được tính tích cực trong học  tập. Trong các kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia, môn vật lí thi dưới hình   thức trắc nghiệm khách quan, mà thời gian rất ngắn, trong khi đó giáo viên và  học sinh  ứng dụng máy tính để  giải các dạng bài tập vật lý rất ít,việc sử  dụng máy tính Casio còn rất nhiều hạn chế, thao tác chưa thành thạo và hầu   như không sử dụng hết chức năng của nó. Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc thay đổi phương pháp dạy học  nhưng vẫn chưa thực sự  hiệu quả đối với mọi đối tượng học sinh và tất cả  các nội dung kiến thức. Là giáo viên dạy môn học Vật lí, sau hơn 10 năm dạy học và qua trao đổi   với đồng nghiệp cũng như tìm hiểu thực tế học sinh, tôi nhận thấy, trong quá   trình giải bài tập vật lí, nói chung đối với tất cả các đối tượng học sinh, ngay   cả đối với những học sinh có học lực khá và giỏi thì quá trình giải quyết bài  tập vật lí hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bởi lẽ số tiết bài tập để  các  em cũng cố lại kiến thức chưa nhiều, mối liên quan giữa Toán học và Vật lí   rất chặt chẽ, nên việc kiến thức toán học còn hạn chế  đã ảnh hưởng không  nhỏ  đến kết quả  học tập môn Vật lí. Qua mỗi bài dạy, việc học sinh nắm   được bản chất vật lí không khó, nhưng khi áp dụng kiến thức toán học để  đưa ra đáp số đúng thì hoàn toàn không đơn giản, đặc biệt là đối với học sinh   có học lực trung bình và yếu. 2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Trước thực trạng đó, tôi thấy một trong những giải pháp để  khắc phục   là: + Trang bị đầy đủ kiến thức về lí thuyết về Dao động cơ cho học sinh, đưa ra   và phân tích các dạng bài tập có liên quan. + Trang bị kiến thức toán học phần số phức phù hợp cho học sinh, đặc biệt là   học sinh có học lực trung bình và yếu. + Kết hợp việc tư duy, tự học, tự đọc tài liệu tham khảo của học sinh. + Hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính Casio vào mục đích bài học một cách  phù hợp.   Tôi mạnh dạn đưa ra một vài bài tập trắc nghiệm áp dụng phương  pháp “SỬ DỤNG MÁY TÍNH CASIO ĐỂ GIẢI NHANH VÀ CHÍNH XÁC  BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM “LẬP PHƯƠNG TRÌNH DAO ĐỘNG ĐIỀU  HÒA” phần Dao động cơ môn Vật lí 12 cơ bản. 6
  7. 2.3.1  Cơ sở lí thuyết Thực chất của viết phương trình dao động điều hòa là xác định các đại  lượng  A, ω  và  ϕ  của phương trình  x = A cos(ωt + ϕ ). BÀI TOÁN: Viết phương trình dao động điều hòa của vật,  biết ở thời  điểm ban đầu vật có li độ  và vận tốc tương  ứng là:  x(0)  và  v(0)  và tần số   ω. Cách 1:  Giải lượng giác 2π k g v2 v a 2W ω = 2π f = = = ;    A = x 2 + 2 = max = max2 = T m l ω ω ω k x = Acos(ωt + ϕ ) x(0) = Acosϕ A=?   khi   t = 0   v = −ω A sin(ωt + ϕ ) v(0) = −ω A sin ϕ ϕ =? Cách 2:  Dùng máy tính cầm tay Casio Fx 570ES x(0) = Acosϕ = a x = Acos(ωt + ϕ ) x(0) = Acosϕ Cơ sở:    khi   t = 0   v0 v = −ω A sin(ωt + ϕ ) v(0) = −ω A sin ϕ − = A sin ϕ = b ω Một dao động điều hòa  x = A cos(ωt + ϕ )  có thể biểu diễn bằng một số phức   x = A ϕ = Aeiϕ = Acosϕ + iAsinϕ = a + bi v Phương pháp:  x = x0 − 0 i = A ϕ x = Acos(ω t+ϕ ) ω Thao tác bấm máy: Bấm:   MODE  2 Màn hình xuất hiện  CMPLX Bấm:   SHIFT  MODE  4 Màn hình hiển thị chữ  R Bấm nhập:  x0 − v0 i             (Nhập   đơn   vị   ảo  i  (chữ  i   in   đậm):   nút   ω ENG) Bấm:  SHIFT 2 3 =          ( Màn hình sẽ  hiện  A ϕ ,  đó là biên độ và  pha ban đầu) 2.3.2 Bài tập ví dụ Ví dụ  1. Một vật dao động điều hòa với chu kì  T = 4( s).  Tại thời điểm  t = 0   vật ở vị trí có li độ   x0 = −24cm, v0 = 0.  Phương trình dao động điều hòa của vật  có dạng: π π A.  x = 24cos( t + π )(cm). B.  x = 24cos( t − π )(cm). 2 2 π π C. x = 12cos( t + π )(cm). D.  x = 12cos( t − π )(cm). 2 2 Giải: Cách 1. Giải lượng giác 2π π v2 Tần số góc:  ω = = (rad / s ).  Với  x0 = −24(cm), v0 = 0 A = x + 2 = 24(cm) 2 T 2 ω x = Acos(ωt + ϕ ) x(0) = 24cosϕ = −24 Ta có:    khi   t = 0   ϕ = π (rad )              (1) v = −ω A sin(ωt + ϕ ) v(0) = −12π sin ϕ = 0 7
  8. π Phương trình dao động điều hòa của vật:  x = 24cos( t + π )(cm).            Chọn A 2 Cách 2: Dùng máy tính cầm tay Casio Fx 570ES                                           (2) Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả 2π π Bấm:   MODE 2 và SHIFT MODE 4 Tần số góc:  ω = = (rad / s ) T 2 Nhập:  −24 v0 Bấm: SHIFT 2 3 =                      x = x0 − i = −24 ω  sẽ được:  24 π Kết quả này có nghĩa là π                x = 24 cos( t + π )cm. 2 Chọn A  Ví dụ  2   . Vật  m  dao động điều hòa với tần số  0,5Hz , tại thời điểm  t = 0  nó có  li độ   x0 = 4(cm) , vận tốc  v0 = 12,56(cm / s),  lấy  π = 3,14 . Phương trình dao động  của vật có dạng: π π A.  x = 4 cos(π t − )cm. B.  x = 4 cos(π t + )cm. 4 4 π π C.  x = 4 2 cos(π t − )cm. D.  x = 4 2 cos(π t + )cm. 4 4 Giải: Cách 1. Giải lượng giác Tần số góc:  ω = 2π f = π (rad / s)  với  x0 = 4(cm), v0 = 12,56(cm / s) v2 Biên độ:  A = x 2 + = 4 2(cm) ω2 x = Acos(ωt + ϕ ) x(0) = 4 2cosϕ = 4 π Ta có:     khi   t = 0   ϕ=− ( rad )    (1) v = −ω A sin(ωt + ϕ ) v(0) = −4π 2 sin ϕ = 12,56 4 π Vậy phương trình dao động điều hòa của vật có dạng:  x = 4 2cos(π t − )(cm).   4 Chọn C Cách 2: Dùng máy tính cầm tay Casio Fx 570ES                                              (2) Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả Tần số góc:  ω = 2π f = π (rad / s) Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4  với  x0 = 4(cm), v0 = 12,56(cm / s ) 12,56 Nhập:  4 − i v0 12,56 3,14 x = x0 − i = 4− i ω 3,14 Bấm:  SHIFT 2 3 =   1 sẽ được     4 2 − π 4 Kết quả này có nghĩa là π               x = 4 2 cos(π t − )cm 4 Chọn C 8
  9. Chú ý: Việc giải phương trình (1) vừa mất thời gian vừa không đơn giản với   học sinh có học lực trung bình và yếu, nhưng việc bấm máy tính như  hướng   dẫn (2) vừa đỡ  tốn thời gian lại không gây khó khăn cho mọi đới tượng học   sinh. Ví dụ 3. Vật  m  gắn vào đầu một lò xo nhẹ, dao động điều hòa với chu kỳ  1s.   người ta kích thích dao động bằng cách kéo   m   khỏi vị  trí cân bằng ngược  chiều dương một đoạn  3cm  rồi buông nhẹ. Chọn gốc tọa độ   ở  VTCB, gốc  thời gian lúc buông vật. Phương trình dao động của vật có dạng: A.  x = 3cos(2π t + π )cm. B.  x = 3cos(2π t − π )cm. π π C.  x = 3cos(2π t + )cm. D.  x = 3cos(2π t − )cm. 2 2 Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả 2π Bấm:  MODE 2 và SHIFT MODE 4  ω= = 2π (rad/s) T Nhập: −3 a = x(0) = −3 Bấm: SHIFT 2 3 =  v(0) t = 0: v x = x(0) − i = −3 Sẽ được:      3 π b = − (0) = 0 ω ω Kết quả này có nghĩa là              x = 3cos(2π t + π )cm Chọn A  Ví   dụ   4   .  Vật   nhỏ   m = 250 g   được   treo   vào   đầu  dưới   một   lò   xo   nhẹ   theo   phương thẳng đứng có độ  cứng  k = 25 N / m.  Từ  vị  trí cân bằng người ta kích  thích dao động bằng cách truyền cho vật một vận tốc tức thời  40cm / s  theo  phương của trục lò xo. Chọn gốc tọa độ  ở  vị  trí cân bằng, gốc thời gian lúc  vật qua vị trí cân bằng ngược chiều dương.  Phương trình dao động của vật  có dạng: π π A.  x = 4 cos(10t − )cm. B.  x = 4 cos(10t + )cm. 2 2 π π C.  x = 4 cos(10π t − )cm. D.  x = 4 cos(10π t + )cm. 2 2 Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả a = x(0) = 0 Bấm:  MODE 2 và SHIFT MODE 4  k ω= = 10 (rad/s); t = 0 : v Nhập: 4i  m b = − (0) = 4 ω Bấm: SHIFT 2 3 =  v 1 x = x(0) − (0) i = 4i Sẽ được:      4 π ω 2 Kết quả này có nghĩa là 9
  10. π              x = 4 cos(10t + )cm 2 Chọn B Ví dụ 5.  Một chất điểm dao động điều hòa theo trục Ox (O là vị trí cân bằng)  với chu kì  2, 09( s).  Lúc  t = 0  chất điểm có li độ là  +3cm  và vận tốc  +9 3cm / s.   Phương trình dao động của chất điểm có dạng  π π A.  x = 6 cos(3t + )cm. B.  x = 6 cos(3t − )cm. 3 6 π π C.  x = 6 cos(3t + )cm. D.  x = 6 cos(3t − )cm. 6 3 Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả 2π Bấm:  MODE 2 và SHIFT MODE 4  ω= 3(rad / s ) T a = x(0) = 3 Nhập:  3 − 9 3 i 3 t = 0: v(0) 9 3  Bấm: SHIFT 2 3 =  b=− =− 1 ω 3 Sẽ được:      6 − π v(0) 9 3 3 x = x(0) − i = 3− i Kết quả này có nghĩa là ω 3 π              x = 6 cos(3t − )cm 3 Chọn D Ví dụ  6.  Một vật dao động điều hòa theo phương ngang trong  100s  nó thự  hiện được  50  dao động và cách vị  trí cân bằng  5cm  thì có tốc độ   5π 3cm / s.   Lấy  π 2 = 10.  Chọn gốc thời gian  t = 0  là lúc vật đi qua vị trí có tọa độ  x0 = −5cm   theo chiều âm với vận tốc  v0 = 5π 3(cm / s).  Phương trình dao động của vật có  dạng  2π 2π A.  x = 10 cos(π t − )cm. B.  x = 10 cos(π t + )cm. 3 3 π π C.  x = 10 cos(π t − )cm. D.  x = 10 cos(π t + )cm. 2 2 Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả ∆t 100 2π Bấm:  MODE 2 và SHIFT MODE 4  T= = = 2(s ), ω = = π (rad / s ) n 50 T Nhập:  ­5 + 5 3 i v x = x(0) − (0) i = −5 + 5 3i Bấm: SHIFT 2 3 =  ω 2 Sẽ được:     10 π 3 10
  11. Kết quả này có nghĩa là 2π              x = 10 cos(π t + )cm. 3 Chọn B Ví dụ 7.  Một vật dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Lúc  t = 0  vật có li độ  x0 = − 2cm,  vận tốc  v0 = −π 2(cm / s )  và gia tốc  a0 = π 2 2(cm / s 2 ).  Phương trình  dao động của vật có dạng  3π π A.  x = 2 cos(π t − )cm. B.  x = 2 cos(π t + )cm. 4 4 3π π C.  x = 2 cos(π t + )cm. D.  x = 2 cos(π t − )cm. 4 4 Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả a0 Bấm:  MODE 2 và SHIFT MODE 4  ω= − = π (rad / s) x0 Nhập:  ­ 2 + 2 i v(0) Bấm: SHIFT 2 3 =  x = x(0) − i = − 2 + 2i 3 ω Sẽ được:      2 π 4 Kết quả này có nghĩa là 3π          x = 2 cos(π t + )cm.      4 Chọn C Ví dụ 8.  Một vật dao động điều hòa. Vận tốc của vật lúc qua vị trí cân bằng   là   62,8(cm / s)   và gia tốc cực đại của vật là   4m / s 2 .   Lấy   π 2 = 3,142 = 10.   Chọn  t = 0  là lúc vật qua vị trí có li độ   x0 = −5 2cm  với vận tốc  v0 = 10π 2(cm / s ), gốc  tọa độ  trùng với vị  trí cân bằng của vật. Phương trình dao động của vật có  dạng  3π π A.  x = 10 cos(2π t − )cm. B.  x = 2 cos(π t + )cm. 4 4 3π π C.  x = 2 cos(π t + )cm. D.  x = 2 cos(π t − )cm. 4 4 Giải tóm tắt Thao tác nhập máy và kết quả 11
  12. ω= amax = 2π (rad / s) Bấm:  MODE 2 và SHIFT MODE 4  v max Nhập:  ­5 2 − 5 2i v Bấm: SHIFT 2 3 =  x = x(0) − (0) i = −5 2 − 5 2i ω 3 Sẽ được:     10 − π 4 Kết quả này có nghĩa là 3π              x = 10 cos(2π t − )cm. 4 Chọn A Nhận xét:   Việc sử dụng máy tính Casio Fx 570ES   tiện lợi, nhanh, học sinh  chỉ cần tính ω, xác định đúng các điều kiện ban đầu và vài thao tác bấm máy  là sẽ cho kết quả chính xác. 2.3.3 Bài tập áp dụng Câu 1. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số  1Hz.  Tại thời điểm ban  đầu vật đi qua vị trí có li độ  x = 5cm,  với tốc độ  v = 10π (cm/s) theo chiều  dương. Phương trình dao động của vật là π π A.  x = 5 2cos(2π t − ) cm. B.  x = 5 2cos(2π t + ) cm.   4 4 3π π  C.  x = 5cos(2π t − ) cm.   D.  x = 10cos(2π t − ) cm. 4 3 Câu 2. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số góc 10(rad / s).  Tại thời  điểm ban đầu vật đi qua vị trí có li độ  x = 5cm,  với tốc độ  v = 50 3 (cm/s) theo  chiều dương. Phương trình dao động của vật là π π A.  x = 10cos(10t − ) cm.     B.  x = 10cos(10t + ) cm.     3 3 2π π C.  x = 10cos(10t − ) cm. D.  x = 5cos(2π t − ) cm. 3 3 Câu 3. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số góc 10(rad / s). Tại thời  điểm ban đầu vật đi qua vị trí có li độ  x = 5cm,  với tốc độ  v = 50 3 (cm/s) theo  chiều âm. Phương trình dao động của vật là π π A.  x = 10cos(10t − ) cm.     B.  x = 10cos(10t + ) cm.     3 3 2π π C.  x = 10cos(10t − ) cm.     D.  x = 5cos(10t − ) cm. 3 3 Câu 4. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số góc 10(rad / s).  Tại thời  điểm ban đầu vật đi qua vị trí có li độ  x = −5 2 cm, với tốc độ  v = 50 2 (cm/s).  Phương trình dao động của vật là π 3π A.  x = 10cos(10t − ) cm.    B.  x = 10cos(10t + ) cm.    3 4 3π π C.  x = 10cos(10t − ) cm. D.  x = 12cos(10t − ) cm. 4 3 12
  13. Câu 5. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số góc 10(rad / s). Tại thời  điểm ban đầu vật đi qua vị trí có li độ  x = −5 3 cm, với tốc độ  v = −50 (cm/s).  Phương trình dao động của vật là π 5π A.  x = 10cos(10t + ) cm.   B.  x = 10cos(10t − ) cm. 6 6 5π π C.  x = 10cos(10t + ) cm.     D.  x = 12cos(10t − ) cm. 6 3 Câu 6. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số  2 Hz.  Tại thời điểm ban  đầu người ta kéo vật lệch khỏi vị trí cân bằng một khoảng  5cm  rồi buông nhẹ  cho vật dao động. Chọn chiều chuyển động ban đầu của vật là chiều dương.  Phương trình dao động của vật là π A.  x = 5cos(4π t + π ) cm.  B.  x = 5 2cos(4π t + ) cm. 4 3π C.  x = 5cos(4π t − ) cm.            D.  x = 10cos(4π t − π ) cm. 4 Câu 7. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số  2 Hz.  Tại thời điểm ban  đầu người ta kéo vật lệch khỏi vị trí cân bằng một khoảng  10cm  rồi buông  nhẹ cho vật dao động. Ban đầu vật chuyển động theo chiều âm. Phương trình  dao động của vật là A.  x = 10cos(4π t ) cm.     B.  x = 10cos(4π t + π ) cm.     3π C.  x = 5cos(4π t − ) cm. D.  x = 12cos(4π t − π ) cm. 4 Câu 8. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số  5 Hz.  Tại thời điểm ban  đầu khi vật ở vị trí cân bằng truyền cho vật vận tốc  v = 40π (cm/s) theo chiều  dương.  Phương trình dao động của vật là π π A.  x = 4cos(10π t + ) cm.     B.  x = 4cos(10π t − ) cm.     2 2 π π C.  x = 8cos(5π t − ) cm.     D.  x = 8cos(5π t + ) cm. 2 2 Câu 9. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số  5 Hz.  Tại thời điểm ban  đầu khi vật ở vị trí cân bằng truyền cho vật vận tốc  v = 60π (cm/s) theo chiều  âm.  Phương trình dao động của vật là π π A.  x = 4cos(10π t + ) cm.     B.  x = 6cos(10π t + ) cm.     2 2 π π C.  x = 8cos(5π t − ) cm.     D.  x = 12cos(5π t + ) cm. 2 2 Câu 10. Vật dao động điều hòa, khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp vật   qua vị trí cân bằng là  0,5s;  quãng đường vật đi được trong  2s là  32cm.  Tại thời  điểm   t = 1,5s   vật qua li  độ   x = 2 3cm   theo chiều dương. Phương trình dao  động của vật là π 5π A.  x = 8cos(2π t − )  cm.  B.  x = 4 cos(2π t + )  cm.    3 6 π 5π C.  x = 8cos(π t − )  cm.  D.  x = 4 cos(4π t − )  cm. 6 6 13
  14. Câu 11. Một vật dao động điều hòa khi đi qua vị trí cân bằng vật có vận tốc  v = 20cm / s.  Gia tốc cực đại của vật là  amax = 2 m / s 2 . Chọn  t = 0  là lúc vật qua vị  trí cân bằng theo chiều âm của trục tọa độ. Phương trình dao động là A.  x = 2 cos(10t )  cm.    B.  x = 2 cos(10t + π )  cm.    π π C.  x = 2 cos(10t − )  cm. D.  x = 2 cos(10t + )  cm. 2 2 Câu 12. Vật nặng  m  gắn vào lò xo, dg điều hòa theo phương thẳng đứng. Tại  vị  trí cân bằng lò xo giãn  ∆l = 10  cm. Tại thời điểm ban đầu, kéo vật xuống  dưới   vị   trí   cân   bằng   một   đoạn   bằng   2 3cm   và   truyền   cho   nó   vận   tốc  v = 20cm / s hướng lên. Chọn chiều dương hướng xuống dưới. Phương trình  dao động của vật là π 2π A.  x = 4 cos(10t − )  cm.     B.  x = 5cos(10t + )  cm.    6 3 π π C.  x = 4 cos(10t + )  cm. D.  x = 5cos(10t − )  cm. 6 6 Câu 13. Con lắc dao động có cơ năng là  E = 3.10 J J, lực phục hồi cực đại là  −5 1,5.10­3 N, chu kì  T = 2 s.  Biết thời điểm  t = 0  vật đang đi qua vị trí  x = 2cm  theo  chiều dương. Phương trình dao động của vật là π 2π A.  x = 5cos(10t + )  cm.    B.  x = 4 cos(π t + )  cm.    6 3 π π C.  x = 4 cos(π t − )  cm. D.  x = 5cos(10t − )  cm. 3 6 Câu 14.  Một vật dao động điều hòa với chu kì   T = 2 s.   lấy   π 2 = 10.   Tại thời  điểm   t = 0   vật có gia tốc   10cm / s 2   vận tốc   v = −π 3cm / s.   Phương trình dao  động của vật là 2π π A.  x = 2 cos(π t − )  cm.   B.  x = 2 cos(π t + )  cm.    3 3 2π π C.  x = 4 cos(π t − )  cm. D.  x = 2 cos(π t − )  cm. 3 3 Câu 15. Một con lắc lò xo gồm  k = 50 N / m,   m = 500 g dao động điều hòa theo  phương nằm ngang. Tại thời  điểm ban đầu đưa vật tới li  độ   x = 4cm   rồi  truyền cho vật vận tốc  v.  Biết thời gian ngắn nhất kể từ thời điểm ban đầu  đến lúc vật có li độ  bằng nửa biên độ  là  π /15s.  Phương trình dao động của  vật là π π A.  x = 10 cos(10t − )  cm.    B.  x = 8cos(10t + )  cm.    3 3 π π C.  x = 10 cos(10t − )  cm.    D.  x = 8cos(10t − )  cm. 6 3 Câu 16. Cho lò xo ban đầu có độ cứng  k0 = 100 N / m  được cắt thành hai đoạn  l1 và l2  sao cho  4l1 = l2  rồi cùng gắn hai lò xo vào vật có khối lượng  m = 1kg trên  mặt phẳng năm ngang. Tại vị trí cân bằng, tổng độ nén của hai lò xo là  10cm.   Kéo vật tới vị trí lò xo  l1  không biến dạng, rồi truyển cho nó một vận tốc ban   đầu  v = 0,5 3m / s  theo chiều âm. Phương trình dao động của vật là 2π π A.  x = 4 cos(25t − ) cm.    B.  x = 4 cos(25t + ) cm.    3 3 14
  15. π 2π C.  x = 8cos(25t − ) cm. D.  x = 8cos(25t + )  cm. 3 3 Câu 17.Một con lắc lò xo gồm vật có  khối lượng  m = 1kg và lò xo có độ cứng  k = 1600 N / m.  Khi vật  ở VTCB, người ta truyền cho nó vận tốc ban đầu bằng  2m / s  theo chiều dương trục toạ độ. Phương trình dao động của vật là π π A.  x = 5cos(40t − ) m.    B.  x = 0, 5cos(40t + ) m.    2 2 π C.  x = 5cos(40t − ) cm. D.  x = 5cos(40t ) cm. 2 Câu 18. Môt vật dao động điều hòa với tần số  f = 2 Hz.  Sau  2, 25s kể từ khi  vật bắt đầu dao động vật có li độ  x = 5cm  và vận tốc  20π cm / s.  Phương trình  dao động của vật là π A.  x = 5cos(4π t + )  cm.   B.  x = 5 2 cos(4π t )  cm.  6 3π π C.  x = 5 2 cos(4π t + ) cm. D.  x = 5 2 cos(4π t − )  cm. 4 4 Câu 19. Vật dao động điều hòa với tần số  f = 10 Hz.  Tại thời điểm ban đầu  vật có li độ  x = 5cm,  sau khi dao động được  0, 025s  thì vật có li độ là độ  5 3cm.   Phương trình dao động của vật là π π A.  x = 10cos(20π t − ) cm .  B.  x = 10cos(20π t + ) cm .   3 3 π C.  x = 5cos(20π t ) cm .      D.  x = 10cos(20π t − ) cm . 6 Câu 20: Vật dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Tại thời điểm ban đầu vật  có li độ  x = 5cm  và đang chuyển động theo chiều dương, cứ sau  0,5s  kể từ khi  vật bắt đầu dao động vật lại cách vị trí cân bằng một khoảng  5cm.  Phương  trình dao động của vật là π A.  x = 5cos(2π t + ) cm . B.  x = 5cos(2π t ) cm .       2 π π C.  x = 5cos(4π t + ) cm .        D.  x = 5 2cos(π t − ) cm . 2 4 ĐÁP ÁN 1 2 3 4 5 1 6 7 8 9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A A B C C A A B B B D C C A D B C C A D 15
  16. 2.4 Hiệu quả của giải pháp 2.4.1 Đối với học sinh ­ Các em đều tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích  cực, thoải mái, nhiệt tình. Các thành viên của mỗi nhóm đều thực hiện nghiêm  túc và hiệu quả nhiệm vụ của nhóm mình.  ­ Học sinh đều tích cực hoàn thành nhiệm vụ của mình. ­ Khi có vấn đề chưa hiểu hoặc khó khăn không giải quyết được thì các  em đã mạnh dạn nhờ giáo viên giúp đỡ. ­ Khi giáo viên hướng dẫn, các em rất chăm chú lắng nghe và suy nghĩ  rất tích cực theo hướng giáo viên gợi mở. Sau đó, đa số các nhóm đều có thể  tự tìm ra cách giải quyết cho mình. ­ Có nhiều em nghĩ ra phương án để giải quyết nhanh nhiệm vụ được  giao thì các em đã mạnh dạn trình bày ý tưởng với giáo viên và các bạn cùng   nhóm.  ­ Tất cả các nhóm đều cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.  ­ Các em có thể vận dụng kiến thức thu được một cách linh hoạt trong  việc giải thích các hiện tượng thực tế. Các câu hỏi trong phần thi đố  vui  được dùng để kiểm nghiệm điều này. ­ Khảo sát giải các bài tập trắc nghiệm tổng hợp ở 2 lớp 12A6 và 12A4   trường THPT Yên Định 3 có được kết quả như sau: Lớp Sĩ số Điểm 9­10 Điểm 7­8 Điểm 5­ Điểm 3­ Điểm  6 4 0,1,2 12A6 45 4 20 19 2 0 12A4 42 3 15 20 4 0 2.4.2 Đối với bản thân giáo viên Quy trình đã lập có nội dung và phương pháp phù hợp đối với học sinh,   có tính khả thi và đạt được hiệu quả, mục đích dạy học. Đây là một bài học  kinh nghiệm và nguồn tham khảo để  bản thân và các đồng nghiệp áp dụng  vào   giảng   dạy   cũng   như   tiếp   tục   nghiên   cứu,   phát   triển   về   nội   dung   và  phương pháp hơn nữa. Tổ  chức thành công hoạt động này là một luồng gió mới về  đổi mới  phương pháp dạy học, góp phần thúc đẩy bản thân tôi và các đồng nghiệp  tích cực trau dồi, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tiếp tục hăng say đổi  mới phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả  hơn nữa, đồng thời bồi đắp  lòng yêu nghề và sự tận tâm với học sinh. 16
  17. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Trong cấp học THPT: Các kỳ  thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh   được chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để  đánh  giá sự nỗ lực, phấn đấu của thầy và trò. Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học  trò dốt, chỉ  có thầy chưa giỏi:   Trong quá trình giảng dạy người thầy phải   biết bắt đầu từ  những kỹ  năng đơn giản nhất như  dạy bài mới như  thế  nào   cho tốt, ôn tập như  thế  nào để  bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ  năng… Kiến thức, sự  hiểu biết, kinh nghiệm và tư  cách của người thầy có sức lan   tỏa lớn đối với học sinh. Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát  từ  thực tế mà tôi đã được trãi nghiệm trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội   dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn  tốt hơn những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng  tin tưởng rằng: Đề  tài của tôi sẽ  được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng   học sinh ôn thi THPT Quốc gia. 3.2 Kiến nghị Nhà trường và giáo viên cần có sự đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu  quả  các thí nghiệm vật lí đã có hơn nữa; nên bổ  sung thêm các dụng cụ  thí   nghiệm cần thiết, có thể bằng cách tự chế tạo.  Giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức dạy học, đổi mới phương  pháp một cách hiệu quả, đặc biệt chú trọng vai trò trung tâm của học sinh   trong qua trình hình thành kiến thức và kĩ năng. Nên tận dụng các giờ  học tự  chọn để  tổ  chức các hoạt động ngoại   khóa cho học sinh.  Giáo viên cần áp dụng hình thức tổ chức hoạt động tự  làm thí nghiệm   ở nhà cho học sinh vào nhiều bài học và nội dung kiến thức khác nữa.  Xác nhận của BGH Tôi xin cam đoan đây là SKKN của  mình viết, không sao chép nội dung  của người khác. Yên Định, ngày 16  tháng 4 năm 2018                    Lê Thị Bích Việt 17
  18. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Giáo dục ­ 2005 2. Hướng dẫn sử dụng máy tính Casio­ fx 570MS. Nguyễn Văn Trang 3. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ quang (Chủ biên), Tô Giang, Nguyễn Thượng Chung, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh. Sách giáo viên  Vật lí 12 Cơ bản, NXB Giáo dục. 4. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ quang (Chủ biên), Tô Giang, Nguyễn Thượng Chung, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh. Sách giáo khoa Vật lí 12 Cơ bản, NXB Giáo dục. 5. Vũ Quang (chủ biên), Lương Duyên Bình, Tô Giang, Ngô Quốc Quýnh.  Sách bài tập Vật lí 12 Cơ bản. NXB Giáo dục. 6.   Nguyễn   Đức   Thâm   (chủ   biên),   Nguyễn   Ngọc   Hưng,   Phạm   Xuân   Quế  (2002). Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm,  Hà Nội. 8. Tham khảo các đề thi THPTQG. Bộ GD&ĐT 18
  19. DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐàĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN  KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ  CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Lê Thị Bích Việt Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Vật lí, trường  THPT Yên Định 3 Kết quả  Cấp đánh giá xếp  Năm  đánh giá  loại học  TT Tên đề tài SKKN xếp loại (Ngành GD cấp  đánh giá  (A, B,  huyện/tỉnh; Tỉnh...) xếp loại hoặc C) 1. Hướng dẫn học sinh  Sở GD&ĐT khối 12 giải nhanh bài  tỉnh Thanh Hóa 2012 –  tập về thời gian và  Quyết định số: 2013 đường đi trong dao  743/QĐ­SGD&ĐT động điều hòa bằng  Ngày 04/11/2013 C việc vận dụng mối  quan hệ giữa dao động  điều hòa và chuyển  động tròn đều. 2. Hướng dẫn học sinh  Sở GD&ĐT có học lực trung bình  tỉnh Thanh Hóa 2015­  và yếu, sử dụng kiến  Quyết định số: 2016 thức toán học hàm số  972/QĐ­SGD&ĐT C mũ để giải nhanh và  Ngày 24/11/2016 chính xác các bài tập  phần Điện tích – Điện  trường. * Liệt kê tên đề tài theo thứ  tự  năm học, kể  từ  khi tác giả  được tuyển dụng  vào ngành năm 2004 cho đến thời điểm hiện tại. 19
  20.   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
51=>0