Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tham quan, tìm hiểu tại các cơ sở thực tế nhằm nâng cao năng lực thực tiễn và hiệu quả dạy học bài Gia công cắt gọt kim loại – Công nghệ 11
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp học sinh khám phá được năng lực, sở thích, sở trường, từ đó định hướng, lựa chọn, theo đuổi được nghề nghiệp phù hợp trong tương lai; Rèn luyện cho HS những kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy kỹ thuật; kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm, giao tiếp với các bạn, với mọi người; kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và kỹ năng thuyết trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tham quan, tìm hiểu tại các cơ sở thực tế nhằm nâng cao năng lực thực tiễn và hiệu quả dạy học bài Gia công cắt gọt kim loại – Công nghệ 11
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Công nghệ 4.0 đã đặt nền giáo dục nước ta trước những thách thức mới, đòi hỏi phải có sự thay đổi phù hợp, tạo ra được nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập với xu hướng phát triển chung của quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài những đổi mới trong nội dung chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) của Bộ GDĐT, còn cần sự phối hợp đồng bộ từ tất cả các cấp và toàn xã hội. Trong đó, GV đóng vai trò vô cùng quan trọng, là người kết nối, định hướng phương pháp học tập cho HS. Vì vậy, người GV cần tìm ra các phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; có sự tương tác và gắn kết với thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tinh thần tự học, tạo cơ sở để HS cập nhật và đổi mới tri thức, phát triển năng lực, phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay, có khả năng thích nghi và ứng biến trước những thay đổi của đất nước và toàn cầu trong tương lai. Riêng với môn Công nghệ là môn học mang tính thực tiễn, được xác định có vai trò quan trọng trong Chương trình GDPT mới. Theo GS, TS Nguyễn Văn Minh, Hiệu trưởng Trường ĐHSP Hà Nội đánh giá “Công nghệ là môn học quan trọng và thiết thực, giúp học sinh hình thành những kiến thức hữu ích về công nghệ và một số kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng, thiết kế và đánh giá các thiết bị công nghệ xung quanh mình. Môn Công nghệ cũng là cầu nối với giáo dục STEM đang là xu thế mà thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng tới. Môn học này là nền tảng ban đầu để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành nghề trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0”. Tuy nhiên, ngay trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, nhiều nhà trường, HS vẫn chưa nhìn nhận đúng giá trị của môn Công nghệ. Làm sao để môn học này ở đúng vị thế của nó, xoá bỏ quan niệm đây là một “môn phụ” như lâu nay? Làm sao để nâng cao hiệu quả dạy và học, phát huy được vai trò của môn trong thời kỳ khoa học và công nghệ làm chủ sự phát triển của toàn cầu? Để có những sự thay đổi đó, GV cần cải tiến, vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học thiết thực, phát huy tính chủ động tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức của HS. Cần coi trọng học tập dựa trên thực hành, trải nghiệm, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú cho HS và đáp ứng việc đổi mới từng ngày của khoa học kỹ thuật. Đồng thời thông qua dạy học các nội dung trong chương trình, GV cung cấp thông tin cho HS thấy nhu cầu nhân lực về những ngành có liên quan đến lĩnh vực Công nghệ đang rất cao, cơ hội việc làm khi học lĩnh vực này đang rộng mở. Từ lâu, ngành cơ khí được ví như ngành công nghiệp “xương sống” của nền sản xuất, cung cấp các thiết bị, công cụ,… cho tất cả các ngành kinh tế, cũng như đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 ngày nay, kỹ 1
- thuật cơ khí là một trong những ngành then chốt trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Song hiện nay, nghành cơ khí nước ta vẫn còn lạc hậu so với các nước phát triển. Hiệp hội gia công cơ khí nhấn mạnh “tính khả thi của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nên bắt đầu bằng bước đi thiết yếu nhất là đầu tư nguồn nhân lực. Sau đó các nhà sản xuất nên mạnh dạn đổi mới công nghệ. Để ứng dụng công nghệ mới, tự động hóa vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, các doanh nghiệp cơ khí chế tạo buộc phải tìm kiếm nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc”. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp trong ngành cơ khí cũng đã nhận thức được điều này và đang nỗ lực từng bước đổi mới công nghệ cũng như đào tạo con người để vận hành các trang thiết bị hiện đại. Nguồn nhân lực chính là những thế hệ HS, sinh viên. Vì thế, dạy học tốt phần cơ khí trong chương trình môn Công nghệ là tiền đề, là nền tảng để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành trong tương lai. Bởi trong quá trình học tập, chính các em sẽ bước đầu xác định, phát hiện được mình có năng lực, sở thích hay đam mê với các thiết bị, máy móc cơ khí hay không, đồng thời cũng sẽ có định hướng nghề nghiệp phù hợp. Từ những vấn đề thực tiễn trên, từ sự trăn trở làm sao để dạy học phần cơ khí hiệu quả hơn, để đây không còn là phần nội dung khô khan và khó tiếp thu. Đồng thời, xuất phát từ mong muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, thu hút sự quan tâm, hứng thú của HS đối với môn Công nghệ, cũng như góp phần vào công tác đổi mới giáo dục. Tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện đề tài SKKN “Hướng dẫn HS tham quan, tìm hiểu tại các cơ sở thực tế nhằm nâng cao năng lực thực tiễn và hiệu quả dạy học bài Gia công cắt gọt kim loại – Công nghệ 11”. Sở dĩ tôi chọn bài “Gia công cắt gọt kim loại” bởi qua quá trình giảng dạy lâu nay, tôi nhận thấy, đây là bài học có nội dung còn lạ lẫm với nhiều HS và khá khó hiểu trong phần cơ khí. Đề tài cũng là một trong những phương pháp dạy học, học tập trải nghiệm. 2. Mục đích nghiên cứu. • Giúp HS có hứng thú hơn với nội dung bài học, tiếp thu kiến thức chủ động và dễ dàng hơn. • HS được tìm hiểu trực quan cấu tạo và hoạt động của các dụng cụ và máy gia công cắt gọt kim loại ngoài thực tế. • Thông qua tham quan, bài thu hoạch và những tiết học về cơ khí để hình thành, khơi dậy đam mê của các HS với ngành cơ khí, là nền tảng, bước đầu tạo ra nguồn nhân lực tiềm năng cho ngành. • Giúp HS khám phá được năng lực, sở thích, sở trường, từ đó định hướng, lựa chọn, theo đuổi được nghề nghiệp phù hợp trong tương lai. • Rèn luyện cho HS những kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy kỹ thuật; kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm, giao tiếp với các bạn, với mọi người; kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và kỹ năng thuyết trình. 2
- • HS học cách sử dụng kết hợp điện thoại thông minh với các thiết bị hỗ trợ trong quá trình học tập. • Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thế giới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. • Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá cơ sở thực tiễn liên quan đề tài. • Tham khảo, nghiên cứu các nguồn tài liệu liên quan đến ngành cơ khí nói chung và gia công cắt gọt kim loại nói riêng. • Xây dựng tiến trình cụ thể, soạn giáo án lớp thực nghiệm đề tài và giáo án phương pháp cũ với lớp đối chứng. • Tổ chức cho HS tham quan, học tập trải nghiệm tại cơ sở tiện, phay, bào ở địa phương. • Đánh giá, nhận xét, góp ý bài thu hoạch của các nhóm HS. • Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, so sánh giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. • Lấy ý kiến phản hồi từ HS thông qua phiếu điều tra. • Đề xuất các giải pháp, kiến nghị. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đề tài được thực hiện nghiên cứu với HS lớp 11C7 tại Trường THPT Đông Hiếu - Thị xã Thái Hòa - Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu. • Phương pháp nghiên cứu tài liệu. • Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. • Phương pháp thử nghiệm. • Phương pháp quan sát, đánh giá. • Phương pháp khảo sát. • Phương pháp thống kê toán học. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy và học? Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy và học là một trong những yếu tố quan trọng nhất, bởi nếu có phương pháp phù hợp thì chất lượng hiệu quả dạy học mới cao, phương pháp phù hợp mới có thể giúp HS phát triển, phát huy được năng 3
- lực bản thân. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Giáo dục nước ta đang chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc, phát huy tính chủ động, tích cực, tự lực và sáng tạo của người học. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy và học là điều cần thiết, là xu hướng tất yếu để phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục của đất nước và sự phát triển của thế giới ngày nay, giúp HS phát triển năng lực, trí tuệ sáng tạo của riêng mình, thực hiện những bước chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Đổi mới phương pháp dạy và học cũng giúp GV định hướng cho việc học của HS trở nên dễ dàng hơn. Những phương pháp tiếp cận theo chiều hướng hiện đại sẽ tạo cơ sở để người học có thể cập nhật, lĩnh hội những thông tin và tri thức mới, đáp ứng nguồn nhân lực của thời đại. 1.2. Phương pháp Giáo dục trải nghiệm. 1.2.1. Khái niệm phương pháp Giáo dục trải nghiệm. Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập trải nghiệm và thực hành. Giáo dục trải nghiệm được đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỷ 20. Vào năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó Giáo dục trải nghiệm được giới thiệu, phổ biến sâu rộng. Ngày nay, Giáo dục trải nghiệm đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn, được những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới. Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế định nghĩa: “Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”. Phương pháp dạy học và học tập qua trải nghiệm được xem là phương pháp cốt lõi của Giáo dục trải nghiệm. Có thể hiểu Dạy học trải nghiệm là tập hợp 4
- nhiều phương pháp dạy khuyến khích người học khám phá, trải nghiệm trực tiếp kiến thức rồi từ đó tổng kết, cô đọng thành các khái niệm và đưa ra phân tích, kết luận của bản thân về kiến thức ấy. Với phương pháp giáo dục này, người dạy không chỉ có GV mà còn có thêm những người tại các nơi HS được tổ chức trải nghiệm. Qua đó có thể thấy được sự đa dạng, phổ biến và tính ứng dụng cao của PPDH thông qua trải nghiệm. Học tập trải nghiệm là quá trình khám phá, thử nghiệm trực tiếp với kiến thức, hình thành các khái niệm và đưa ra các phân tích, kết luận của bản thân về kiến thức ấy. Khi học tập trải nghiệm, cá nhân được khuyến khích tham gia trải nghiệm, phân tích để hiểu rõ hơn kiến thức và lưu giữ thông tin lâu dài hơn. Người học không chỉ sử dụng toàn bộ trí tuệ mà còn vận dụng cả những giác quan, cảm xúc, thể chất cũng như các kỹ năng cần thiết khi tham gia học. Phương pháp học tập thông qua trải nghiệm đang trở nên phổ biến trong nhiều trường học trên toàn thế giới. HS có thể tham gia học tập trải nghiệm thông qua các hoạt động như du lịch, giao lưu văn hoá, tham quan các bảo tàng, học tập qua dự án. 1.2.2. Ý nghĩa của phương pháp Giáo dục trải nghiệm. Hơn bao giờ hết, các trường học cần áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới để chuẩn bị cho HS sẵn sàng với công việc đầy thách thức trong tương lai. Nếu chỉ sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, HS sẽ luôn đóng vai trò thụ động trong quá trình học tập. Trong những năm gần đây, nhiều trường học ở khắp nơi trên thế giới đã áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực hơn như phương pháp Giáo dục trải nghiệm. Phương pháp này có các đặc điểm nổi bật sau: •Người học được sử dụng toàn diện: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội trong quá trình tham gia. •Trải nghiệm được thiết kế để yêu cầu người học phải tự học, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được. • Qua Giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề. • Kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những điều học được từ trải nghiệm đó. • Kết quả đạt được là của cá nhân, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân đó trong tương lai. •Các mối quan hệ được hình thành và hoàn thiện: người học với bản thân mình, người học với những người khác, và người học với thế giới xung quanh. • Quá trình học qua trải nghiệm diễn ra khi trải nghiệm được lựa chọn kỹ càng và sau khi thực hiện được tổng kết bởi quá trình chia sẻ, phân tích, tổng quát hoá và áp dụng. 5
- Giáo dục trải nghiệm cũng có cơ sở lý thuyết dựa trên một nghiên cứu (Edgar Dale 1946) chỉ ra rằng: Không chỉ có tầm quan trọng đối với việc phát triển trí nhớ, Giáo dục trải nghiệm còn được chứng minh là giúp cho con người phát triển toàn diện: phát triển kỹ năng quan sát, kỹ năng nhận thức và tư duy, kỹ năng giao tiếp, cộng tác, ứng xử, kỹ năng cảm nhận, biểu đạt tình cảm (Toddthe Fitch and Janet Watson 2014). Học thông qua trải nghiệm cũng được đánh giá là giúp phát triển các năng lực của thế kỷ 21 (4 C: Critial thinking – Communication – Collaboration – Creativity/ Tư duy phản biện – Giao tiếp – Hợp tác – Sáng tạo). Bảng so sánh sau đây cũng chỉ ra được nhiều ưu điểm của phương pháp Giáo dục trải nghiệm so với các phương pháp dạy học mô phạm: 6
- (Phương pháp giáo dục mô phạm (Didactics Education): là một phương pháp dạy học tuân theo các trình tự dạy khoa học, chính xác, các kiến thức đã được tổng hợp sẵn và được kiểm nghiệm là hoàn toàn đúng đắn. Người dạy chủ yếu là truyền thụ các kiến thức này đến cho học sinh, có thể bằng nhiều cách thức khác nhau (đọc chép, nghe nhìn, trình chiếu, minh họa…)) Bên cạnh đó, học tập trải nghiệm cũng giúp HS cảm thấy việc học trở nên thú vị, hứng khởi hơn. 1.3. Ngành cơ khí nói chung và phương pháp gia công cắt gọt kim loại nói riêng. 1.3.1. Ngành cơ khí. Cơ khí là một ngành khoa học kỹ thuật, ngành then chốt trong việc phát triển kinh tế – xã hội có tính ứng dụng cao, giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và đời sống. Cơ khí tạo ra các sản phẩm thiết bị máy móc và các công cụ thay thế quá trình lao động thủ công, phục vụ các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời cũng tạo ra các sản phẩm dân dụng ứng dụng vào đời sống con người. Ngoài ra, cơ khí còn được ứng dụng trong việc thiết kế và sửa 7
- chữa thuộc các lĩnh vực như: ô tô, máy bay, các phương tiện giao thông khác, đồ dùng gia đình, vũ khí, các hệ thống gia nhiệt và làm lạnh,.. Ngành cơ khí được ví như “quả tim” của ngành công nghiệp nặng, giúp đảm bảo sản xuất các công cụ, phương tiện và máy móc nhằm chuyển đổi lao động thủ công thành lao động máy móc để nâng cao năng suất lao động. Tạo điều kiện cho lao động và sinh hoạt của con người nhẹ nhàng và thú vị hơn. Là ngành công nghiệp chủ chốt không chỉ về giá trị tổng sản phẩm mà cả số lượng nhân lực tham gia sản xuất trong toàn bộ ngành công nghiệp. Giúp con người mở rộng tầm nhìn, chinh phục được thử thách và thiên nhiên. Đây có thể coi là ngành nghề quốc dân tạo điều kiện để các ngành khác phát triển tốt hơn. 1.3.2. Phương pháp gia công cắt gọt kim loại. a) Khái niệm. Tất cả các sản phẩm kỹ thuật đều qua các công đoạn gia công trong đó có đóng góp quan trọng mang tính quyết định của Cơ khí chế tạo. Không có công nghiệp chế tạo thì không có các sản phẩm công nghệ cao. Cơ khí chế tạo đóng vai trò chính yếu trong việc sản xuất ra thiết bị, chế tạo máy và công cụ cho mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Phương pháp gia công cắt gọt kim loại là một trong những phương pháp gia công chi tiết máy được dùng rộng rãi trong ngành cơ khí chế tạo. Gia công cắt gọt kim loại là lấy đi trên bề mặt của phôi một lớp kim loại (được gọi là phoi) để tạo thành các chi tiết có kích thước, hình dáng, độ chính xác và nhẵn bóng như theo yêu cầu. Đặc điểm của phương pháp này là: - Chất lượng bề mặt và độ chính xác gia công cao mà một số phương pháp khác khó có thể đạt được vì vậy là phương pháp gia công tinh để đạt độ bóng bề mặt cao với các chi tiết máy. - Có rất nhiều loại hình gia công nên sản phẩm của gia công cắt gọt rất đa dạng. - Năng suất cao khi áp dụng loại hình gia công hợp lý. - Có thể thực hiện cùng một lúc gia công nhiều bề mặt khác nhau trên cùng một phôi. - Tạo ra sản phẩm có tính lặp lại cao. - Dễ áp dụng cơ khí hoá và tự động hoá khi gia công. - Gia công cắt gọt chiếm số lượng nguyên công lớn nhất trong sản xuất cơ khí (tới 70% - 80 %). Số lượng máy công cụ trong các nhà máy cơ khí chiếm tỷ lệ cao nhất và giữ vai trò quyết định trong sản xuất cơ khí. b) Các chuyển động cơ bản trong quá trình cắt gọt : - Chuyển động cơ bản là chuyển động tạo ra quá trình cắt gọt , hình thành ra các bề mặt của gia công chi tiết , bao gồm 3 chuyển động cơ bản : Chuyển động chính, chuyển động chạy dao, chuyển động phụ. - Chuyển động chính là chuyển động để tạo ra phoi , chuyển động chính có thể là chuyển động xoay tròn, ( khi gia công tiện, phay, mài……) ,chuyển động thẳng ( khi gia công bào , xọc….) 8
- - Chuyển động chạy dao là chuyển động để tiếp tục quá trình cắt gọt có thể là chuyển động liên tục hoặc chuyển động gián tiếp - Chuyển động phụ là chuyển động không trực tiếp tham ra vào quá trình cắt gọt. c) Các phương pháp gia công cắt gọt kim loại : - Tiện : chuyển động chính là chuyển động quay tròn của phôi , chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt , Gia công tiện thường gia công các chi tiết có dạng tròn xoay - Phay : chuyển động chính là chuyển động quay tròn của dụng cụ cắt , chuyển động dao là chuyển động tịnh tiến của phôi dùng để gia công dạng mặt phẳng,cong phức tạp - Lỗ : dụng cụ cắt chuyển động quay tròn và chuyển động tịnh tiến theo phương dọc trục . Có thể tạo lỗ từ phôi đặc, mở rộng lỗ có sẵn hoặc tạo ren cho lỗ , Gia công lỗ bao gồm : khoan, khoét, doa, taro…. - Mài : chuyển động chính là chuyển động quay của đá mài , chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến của phôi và đá mài , tốc độ quay của đá mài rất lớn ,lượng dư gia công nhỏ và số lưỡi cắt trong dụng cụ cắt lớn do đó độ bóng bề mặt sau khi mài rất cao , thường dùng khi gia công tinh - Bào và xọc : Sản phẩm thường là mặt phẳng hoặc các loại rãnh . Chuyển động chính là chuyển động của dụng cụ cắt , chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến của phôi - Chuốt : Sản phẩm thường là lỗ có hình dạng đặc biệt , chuyển động chính và chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt còn phôi được kẹp chặt. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Khó khăn của HS trong việc định hướng nghề nghiệp hiện nay. Nghề nghiệp chính là phương tiện để đảm bảo vật chất cũng như tinh thần của con người, mỗi cá nhân đều phải lựa chọn cho mình một nghề nhất định để phát triển và mang lại nhiều ý nghĩa cho cuộc sống. Đây không chỉ là phương thức sinh tồn mà còn là nơi mỗi người thực hiện mơ ước, lý tưởng của mình đồng thời góp phần vào sự phát triển của quê hương đất nước. Thực tế, nhiều năm qua, có những sinh viên ra trường không có việc làm, hoặc phải đào tạo lại. Tình trạng ngồi nhầm trường đại học, cử nhân, kỹ sư thất nghiệp, phải lựa chọn lại nghề cũng rất nhiều. Theo khảo sát của Bộ GD&ĐT năm 2021, 65,4% sinh viên năm thứ nhất chưa hiểu hết về mục đích, ý nghĩa của ngành học; 50,8% không biết học xong sẽ làm việc gì và nơi nào tuyển dụng họ; 75,6% sinh viên ít thỏa mãn với nghề đã chọn, học rồi mới thấy không hợp; 32,4% sinh viên muốn được thi lại vào năm 2022… Đây là hệ quả do người học thiếu thông tin cần thiết về ngành học, dẫn đến lựa chọn ngành học chưa thực sự như mong muốn. Việc chọn ngành, chọn nghề sai của HS không chỉ lãng phí thời gian, tiền bạc mà còn khiến các bạn bắt nhịp với thị trường lao động bằng sở đoản. Chính vì vậy, HS 9
- THPT cần có lựa chọn phù hợp. Bước vào bậc THPT và đặc biệt là những năm cuối cấp, tuổi trẻ học đường đặt ra những câu hỏi với cuộc sống và tương lai của mình như “Mình sẽ làm gì ?”, “Mình nên chọn nghề gì ?”, “Nghề nào sẽ phù hợp nhất với mình ?”. Đây là những trăn trở, những băn khoăn mà các em phải đắn đo, suy nghĩ để quyết định. Vì thế, định hướng nghề nghề nghiệp cho HS nhất là HS THPT ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên trên thực tế, công tác hướng nghiệp ở các trường học dù đã được đầu tư nhưng tính hiệu quả chưa được cao, ít có sự tác động đến việc lựa chọn nghề nghiệp, bởi hầu như các em chỉ mới được tiếp cận thông tin cơ bản về các khối thi, điểm thi, các thông tin mới man tính chất tham khảo mà chưa thể đáp ứng được chiều sâu của việc ĐHNN. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhiều trường còn do GV kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản, số tiết học còn ít, nội dung còn phiến diện, chưa nói rõ được bản chất của các nghề, chưa xác lập được những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cá nhân phù hợp với nghề đó. Các em không được đi tham quan, trải nghiệm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Như vậy chưa đủ cơ sở để HS đưa ra quyết định đứng đắn để lựa chọn ngành nghề tương lai. Sự hiểu biết của HS với nghề còn hạn chế. Đa số HS chưa hình dung được nghề của mình sau này như thế nào. Mặc dù, các em có thể tìm đến các thầy, cô giáo cũng như những người có kiến thức trong việc ĐHNN để tìm sự giúp đỡ, hỏi đáp, song vẫn gặp không ít khó khăn, do dự, băn khoăn, lo lắng rằng mình chọn ngành nào? trường nào? ngành đó có phù hợp với mình không. Bởi nghề nghiệp trong xã hội rất phong phú, nghề nào cũng có vai trò và ý nghĩa nhất định, mỗi nghề sẽ có những đặc điểm và tính chất đặc thù riêng mà không phải người nào cũng đáp ứng được. Ngoài ra, cũng còn tâm lý định hướng vào những nghề mà bản thân thấy nó có giá trị và vị thế xã hội cao. Vẫn còn những thành kiến của HS như coi lao động chân tay là thấp kém. Chính những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa phù hợp là gây nên những khó khăn, sai lầm trong lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. Đặc biệt, có những HS chưa hiểu rõ khả năng của bản thân, chưa hiểu rõ thông tin nghề nghiệp xã hội đang cần. Vì vậy, ngoài công tác hướng nghiệp, tham vấn cho HS, thì mỗi GV trong mỗi môn học cũng cần có những phương pháp giới thiệu nghề liên quan nội dung bài học, liên hệ thực tế, đặc biệt là tăng cường STEM, thực hành, trải nghiệm. Giúp HS khám phá sở thích, sở trường, năng lực của bản thân và hiểu được nhiều nghề, là cơ sở để HS đưa ra lựa chọn nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần vào việc phân luồng sử dụng hợp lý nguồn lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững. 2.2. Nhu cầu xã hội và tiềm năng của nghề gia công cắt gọt kim loại. Theo số liệu dự báo của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM công bố thường niên thì nhu cầu nhóm ngành Cơ khí – Luyện kim – Công nghệ ô tô xe máy hiện đang đứng đầu, chiếm tỷ lệ trên 25% nhu cầu lao động. Trong đó, Cơ khí được coi là “trái tim” của quá trình công nghiệp hóa và đang có tốc độ phát triển nhanh chóng. Trong tương lai, nhu cầu nhân lực ngành này sẽ còn tiếp tục tăng nhanh tạo nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn cho người 10
- học. Kỹ sư Cơ khí có thể đảm nhận việc thiết kế, lên bản vẽ, lắp đặt hoặc gia công máy móc, thiết bị tại các nhà máy, công trình, công ty cơ khí; chuyên viên tư vấn, thiết kế, vận hành, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí; lập trình gia công máy CNC; hay cán bộ quản lý, điều hành kỹ thuật tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về cơ khí phục vụ an ninh, quốc phòng, ô tô, tàu thủy, hàng không...Đặc biệt khi nước ta đang hướng tới quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì ngành cơ khí càng trở nên quan trọng và phát triển hơn bao giờ hết. Trong các phân nhánh của ngành cơ khí thì nghề cắt gọt kim loại cũng được phát triển và trở thành một ngành nghề trọng điểm hiện nay. Theo số liệu chính xác đến từ cục đầu tư nước ngoài thì chỉ trong năm 2017 số vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam đã lên đến 35 tỷ USD, trong đó có đến 50% là rót vào ngành công nghiệp chế tạo. Việc ngày càng nhiều công ty nước ngoài quan tâm đến ngành công nghiệp chế tạo ở nước ta sẽ mở ra rất nhiều cơ hội việc làm cho các bạn trẻ học các ngành liên quan đến chế tạo, kỹ thuật, cơ khí…Trung tâm nhân lực đã dự báo những ngành nghề như cắt gọt kim loại, cơ điện tử, công nghệ ô tô, hàn xì… luôn nằm trong nhóm những ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động rất cao và đang trong tình trạng khát nhân lực. Chính vì vậy mà nghề cắt gọt kim loại đang là một nghề cực hot nhờ vào nhu cầu sử dụng lao động rất cao trên thị trường. Thống kê của Tổng Cục Giáo Dục Nghề Nghiệp, Bộ lao Động Thương Binh và Xã Hội chỉ ra rằng có hơn 90% những người được đào tạo chuyên nghiệp về nghề cắt gọt kim loại ra đều dễ dàng tìm kiếm được việc làm ngay, đứng đầu trong các ngành nghề hiện nay. Nghề cắt gọt kim loại là một nghề nằm trong khuôn khổ ngành nghề đào tạo kỹ sư tay nghề cao và có thời gian học 2,5 năm. Trong thời gian đó, người học được tiếp xúc trực tiếp với môi trường làm việc thực tế vừa nâng cao kiến thức vừa đảm bảo được kỹ năng, chuyên môn và tay nghề tốt nhất khi ra trường. Đối với các trường đào tạo nghề chuyên nghiệp và có uy tín thì hầu như 100% học viên sau khi hoàn thành xong khóa học đều được nhà trường đảm bảo việc làm đầy đủ. Ngoài ra, các công ty, nhà xưởng hiện nay đang rất “khát” nhân lực thuộc nhóm ngành này nên cũng rất dễ dàng kiếm được việc làm ưng ý ngay sau khi ra trường. Mặt khác, người học sau khi ra trường có thể làm việc tại các cơ sở sản xuất cơ khí truyền thống hoặc tự mở cơ sở tư nhân... Xét về mức lương và các chế độ đãi ngộ của ngành này là khá hợp lý. Bà Phạm Thị Lan Phương - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ khí Nông nghiệp (Vĩnh Phúc) cho biết, thu nhập trung bình của một sinh viên học Hàn, Cắt gọt kim loại mới ra trường là từ 8-15 triệu đồng/tháng. Không chỉ vậy, nhiều doanh nghiệp còn hỗ trợ thêm 2-3 triệu đồng/tháng cho người lao động biết ngoại ngữ. Như vậy, mức lương khởi điểm của sinh viên ngành Hàn, Cắt gọt kim loại có thể lên tới 10 - 18 triệu đồng/tháng. Khi làm việc tại các công ty, nhà xưởng thì các nhân viên cũng được hưởng đầy đủ các chế độ đãi ngộ như thưởng, lễ, tết, bảo hiểm… giống như các ngành khác. Xuất phát từ những thực tiễn trên, thời gian gần đây, nhiều cơ sở đào tạo ngành Công nghệ chế tạo, trong đó có ngành cắt gọt kim loại cũng được mở ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh, ngành cắt gọt 11
- kim loại nằm trong nhóm ngành có nhu cầu sử dụng nhân lực kỹ thuật cao, thuộc nhóm ngành công nghiệp trọng yếu của Thành phố và là xu thế của nền công nghiệp của đất nước. Cùng với nghề nguội, hàn… nghề cắt gọt kim loại cũng đang trong tình trạng thiếu nhân lực. 2.3. Thực trạng tuyển sinh ngành cơ khí và các cơ sở cơ khí tại địa phương. 2.3.1. Thực trạng tuyển sinh ngành cơ khí. Trong những năm gần đây, nhóm ngành cơ khí không được ưu tiên trong lựa chọn nghề nghiệp của HS nên nhiều cơ sở đào tạo thiếu sinh viên. Trong khi đó, các doanh nghiệp thì vẫn loay hoay với bài toán thiếu nhân lực; họ cần tuyển dụng hàng trăm kỹ sư, công nhân mỗi năm nhưng nguồn tuyển chưa đáp ứng đủ. Ở các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp, chuyên ngành công nghệ cơ khí, cơ khí động lực, chế tạo máy đều khó thu hút người học dù đã hạ điểm chuẩn. Thí sinh thờ ơ với ngành cơ khí có nhiều nguyên nhân. Nhiều HS và phụ huynh nghĩ rằng làm việc ở các xí nghiệp, công ty cơ khí rất nặng nhọc, quần áo, tay chân suốt ngày lấm lem dầu mỡ, lương lại không cao và ít cơ hội thăng tiến. Bên cạnh đó, theo xu hướng chung, HS thường chuộng những ngành thời thượng như kinh tế, tài chính ngân hàng, công nghệ thông tin, ngoại ngữ… chứ không thích ngành kỹ thuật nữa. Một nguyên nhân vô cùng quan trọng khác đó là công tác hướng nghiệp ở các trường phổ thông, đại học, cao đẳng chưa hiệu quả, khiến HS, sinh viên càng mơ hồ về ngành học. Hệ quả là các công ty cơ khí luôn thiếu hụt lao động, nhất là lao động có tay nghề cao. Hiện các khu công nghiệp – khu chế xuất ở TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai hay các khu công nghiệp ở phía Bắc luôn trong tình trạng thiếu đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề dù đăng tuyển khá nhiều. 2.3.2. Các cơ sở cơ khí tại địa phương. Hiện nay, tại địa phương nơi tôi dạy học, có một số cơ sở cơ khí tư nhân hàn, tiện, phay, bào... như: Cơ sở cơ khí Thái Hòa (địa chỉ: Chu Huy Mân, Hòa Hiếu, TX Thái Hòa), Cơ khí Thương Hoa (địa chỉ: Nghĩa Mỹ, TX Thái Hòa), Cơ khí Trường Hàng (địa chỉ: Đông Hiếu, TX Thái Hòa), Cơ khí Võ Tuấn (địa chỉ: Đông Hiếu, TX Thái Hòa), Xí nghiệp cơ khí Tây Hiếu (địa chỉ: Quang Tiến, TX Thái Hòa) và một số cơ sở hàn, rèn nhỏ lẻ khác. Đây là điều kiện thuận lợi để giúp tôi đổi mới phương pháp dạy học phần cơ khí Công Nghệ 11, phần nội dung vừa gần gũi nhưng cũng còn xa lạ với nhiều HS. Giúp HS hiểu về công việc chế tạo cơ khí, gia công cắt gọt kim loại, nâng cao năng lực thực tiễn, hình thành và phát triển đam mê với những HS có đam mê máy móc kỹ thuật. 2.4. Tình hình dạy học môn Công Nghệ nói chung và dạy học nội dung phần cơ khí, bài Gia công cắt gọt kim loại nói riêng. Có thể nêu một thực trạng chung trong việc dạy và học Công Nghệ hiện nay là đa số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi 12
- đáp, có sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính, tivi. Tuy nhiên, cách dạy vẫn nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy HS, cũng như HS ít được tiếp xúc thực tế, thực hành, thể hiện năng lực của bản thân. Phần lớn chương trình học HS chỉ lắng nghe, quan sát, ghi chép, đọc thuộc, thụ động lĩnh hội tri thức. Ngoài ra, các hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, chỉ dạy học trong lớp. Tâm lý suy nghĩ đây là một “môn phụ” ở cả người dạy và người học cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Việc tạo động lực và hứng thú cho HS chưa được quan tâm một cách thích đáng. Nhìn chung, giờ học còn chưa hấp dẫn HS và chưa mang lại hiệu quả thiết thực. GV phụ trách môn Công nghệ và HS vẫn chưa khai thác được hết ý nghĩa và tầm quan trọng của bộ môn trong đời sống hàng ngày và công tác hướng nghiệp. Phần chế tạo cơ khí trước đây GV thường sử dụng tranh ảnh và phương pháp thuyết trình vấn đáp, dẫn tới cả GV và HS đều cảm thấy nội dung tiết học khô khan, nặng nề. Riêng với bài Gia công cắt gọt kim loại, các em gần như ghi nhớ suông, không hiểu, không hình dung được cấu tạo, chức năng và chuyển động của các bộ phận trên máy tiện. Ngày nay, tuy các trường đều đã trang bị đầy đủ phương tiện dạy học hiện đại ở mỗi lớp, GV có thể kết hợp cho các em quan sát hình ảnh công việc cơ khí và hoạt động của các máy tiện, phay, bào qua tivi. Song mới chỉ dừng lại ở mức HS được quan sát hình ảnh video sinh động hơn, thấy được các chuyển động dễ dàng hơn. Để HS nắm rõ, hiểu bản chất, hiểu nghề, ghi nhớ được kiến thức một cách logic và cảm thấy hứng thú hơn với nội dung bài học thì vẫn cần những phương pháp thực tiễn hơn. 3. Biện pháp giải quyết vấn đề. Để nâng cao hiệu quả dạy học, thay đổi nhìn nhận của HS với môn Công nghệ, phát huy được vai trò và ý nghĩa của môn học thì GV cần kết hợp các PPDH phù hợp trong mỗi bài học và liên hệ thực tiễn nhiều hơn. Cung cấp cho HS những thông tin về nghề có liên quan đến các kiến thức được học để các em có thêm hiểu biết về nghề nghiệp và thị trường lao động. Bản thân tôi cũng đã dùng những PPDH tích cực như STEM, tổ chức cho HS làm mô hình, tự làm video liên hệ bài học với thực tế, trải nghiệm thức tế... để thay đổi không khí học tập phù hợp ở những nội dung khác nhau, để HS được chủ động, phát huy năng lực, năng khiếu của bản thân, những bài học môn Công Nghệ cũng trở nên thú vị và ý nghĩa thực tiễn hơn. Trong đề tài này, tôi xin được nêu ra giải pháp với bài 17 – Gia Công Cắt Gọt Kim Loại, đó là tổ chức cho HS tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm tại cơ sở gia công cắt gọt kim loại tư nhân ở địa phương. Để đánh giá được hiệu quả của giải pháp, tôi đã lựa chọn 2 lớp của trường, có lực học tương đương nhau là 11C7 và 11C9 để so sánh. Lớp 11C7 làm lớp thực nghiệm giải pháp và lớp 11C9 làm lớp đối chứng. 3.1. Giáo án lớp đối chứng (không sử dụng giải pháp). BÀI 17 : CÔNG NGHỆ CẮT GỌT KIM LOẠI I. Mục tiêu của bài học: 13
- 1. Về kiến thức: - HS biết được bản chất và đặc điểm của gia công kim loại bằng cắt gọt. - Biết được nguyên lí cắt và dao cắt. - Biết được các chuyển động khi tiện và khả năng gia công của tiện. - Hiểu được cách sử dụng và bảo dưỡng máy tiện. 2. Về Kĩ năng: - HS nhận biết được cấu tạo của dao. - Nhận biết được các chuyển động của dao. - Đọc và giải thích được ý nghĩa các ký hiệu trên một số máy tiện đơn giản. - Thu thập lưu giữ và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và rút ra kết luận. - Phát triển kĩ năng trình bày, thuyết trình. 3. Về Thái độ: - HS hứng thú, tích cực học tập. - Hợp tác trong trao đổi, thảo luận nhóm. 4. Định hướng phẩm chất và năng lực hình thành : - Phẩm chất: sống yêu thương, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. - Năng lực công nghệ: Nắm được bản chất và ứng dụng của công nghệ cắt gọt kim loại. - Năng lực hợp tác, giao tiếp. - Năng lực tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: - Tìm kiếm, sưu tầm các thông tin, video, hình ảnh có liên quan đến công nghệ cắt gọt KL. - Tham khảo thêm các tài liệu có liên quan. 2. Chuẩn bị của HS: - Nghiên cứu bài 17 SGK và tham khảo các nguồn thông tin khác. III. Tiến trình các hoạt động dạy học: Tiết 22: 1. Ổn định lớp (1 phút). 14
- 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút). Câu hỏi: Hãy nêu các phương pháp chế tạo phôi và bản chất của các phương pháp đó? GV gọi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và đánh giá điểm. 3. Bài mới: A. Khởi động (5 phút): * Mục tiêu: Tạo cho HS hứng thú và có nhu cầu, mong muốn được tìm hiểu về công nghệ cắt gọt kim loại * Nội dung: Giới thiệu về công nghệ cắt gọt kim loại thông qua video chế tạo piston. * Sản phẩm học tập: HS mô tả được công đoạn chế tạo piston. * Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV cho HS xem đoạn video về phương pháp chế tạo piston bằng máy CNC và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy mô tả lại cách chế tạo piston? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ trả lời cho câu hỏi trên. - Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ GV yêu cầu đại diện 1 nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm sau đó cho các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - Bước 4: Đánh giá kết quả học tập GV nhận xét câu trả lời của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới. B. Hình thành kiến thức mới . Hoạt động 1: Tìm hiểu bản chất của gia công KL bằng cắt gọt và nguyên lý cắt. (15 phút) * Mục tiêu: Biết được bản chất của gia công cắt gọt, nguyên lý cắt. * Nội dung: HS quan sát hình ảnh hình 17.1 qua slide powerpoint và trả lời các câu hỏi của GV. * Sản phẩm học tập: HS nêu được bản chất, đặc điểm gia công cắt gọt kim loại và nguyên lý cắt. * Tổ chức thực hiện: 15
- HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học I. Nguyên lý cắt và dao cắt. tập 1. Bản chất của gia công kim loại - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các bằng cắt gọt nhóm HS quan sát hình ảnh qua tivi, GV - Là lấy đi một phần kim loại đưa ra các câu hỏi để hướng dẫn HS tìm của phôi dưới dạng phoi nhờ hiểu nội dung. các dụng cụ cắt để thu được chi tiết có hình dạng và kích thước theo yêu cầu. 2. Nguyên lí cắt a. Quá trình hình thành phoi Giả sử phôi cố định,dao chuyển động tịnh tiến. Bộ phận cắt của dao có dạng như 1 cái chêm cắt.Dưới tác dụng của lực cắt,dao tiến vào phôi làm cho lớp kim loại phía trước dao bị dịch chuyển theo các mặt trượt tạo - Từ phôi muốn tạo ra chi tiết ta phải làm thành phoi. như thế nào? b. Chuyển động cắt - Bản chất của gia công cắt gọt bằng kim Để cắt được vật liệu, giữa phôi loại là gì? và dao phải có chuyển động tương - Em hãy nêu quá trình hình thành phoi. đối với nhau. - Muốn cắt được vật liệu, giữa dao và phôi phải có chuyển động như thế nào, lấy ví dụ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình ảnh, thảo luận và thống nhất câu trả lời. - GV hướng dẫn, theo dõi, gợi ý, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện của 1 nhóm trả lời - GV mời HS ở các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 16
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV kết nối nghề nghiệp: Gia công cắt gọt kim loại là một trong các phương pháp của nghành chế tạo cơ khí, ví dụ như tiện, phay, bào, khoan… Công việc này đòi hỏi sự logic, cẩn thận, tỉ mỉ, đam mê và chịu khó ở người thợ. Hoạt động 2: Tìm hiểu dao cắt trong gia công cắt gọt kim loại. (15 phút) * Mục tiêu: Biết được cấu tạo và vật liệu dao cắt. * Nội dung: HS quan sát hình ảnh hình 17.2 qua slide powerpoint và trả lời các câu hỏi của GV. * Sản phẩm học tập: HS nêu được cấu tạo dao cắt. * Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Dao cắt tập a. Các mặt của dao: - Các nhóm HS quan sát hình ảnh qua - Mặt trước là mặt tiếp xúc với tivi, GV đưa ra các câu hỏi để hướng dẫn phoi. HS tìm hiểu nội dung. Mặt sau là mặt đối diện với bề mặt đang gia công của phôi. - Mặt đáy là mặt phẳng tì của dao trên đài gá dao. b. Các góc của dao. + Góc trước ( ) : Là góc tạo bởi mặt trước của dao với mặt phẳng song song với mặt phẳng đáy. + Góc sau ( ): Là góc hợp bởi mặt sau với tiếp tuyến của - Em hãy nêu các mặt của dao tiện? phôi đi qua mũi dao. Chúng có tác dụng gì khi tiện? + Góc sắc ( ): Là góc hợp 17
- - Lưỡi cắt chính được tạo bởi các mặt bởi mặt trước và mặt sau của nào? dao. - Dao tiện có mấy góc? Nếu thay đổi các c. Vật liệu làm dao: góc thì có những hiện tượng nào xảy ra? Thân dao thường được làm Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng thép tốt như thép 45. - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình Bộ phận cắt của dao được chế ảnh, thảo luận và thống nhất câu trả lời. tạo từ các loại vật liệu có độ cứng, khả năng chống mài mòn và khả - GV hướng dẫn, theo dõi, gợi ý, hỗ trợ năng bền nhiệt cao HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm trả lời. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. 4. Tổng kết, đánh giá (4 phút) GV nhấn mạnh lại nội dung chính của tiết học, nhận xét tinh thần học của các nhóm. Nhắc HS về nhà tìm hiểu trước mục II Tiết 23: 1. Ổn định lớp (1 phút). 2. Hỏi bài cũ (5 phút). Câu hỏi: Em hãy nêu bản chất của gia công cắt gọt kim loại và nguyên lý cắt, lấy ví dụ? GV gọi HS trả lời, GV nhận xét, đánh giá điểm 3. Bài mới (30 phút) Hoạt động 1: Tìm hiểu máy tiện (15 phút) * Mục tiêu: Biết được cấu tạo và chức năng các bộ phận trên máy tiện. * Nội dung: HS quan sát hình ảnh hình 17.3 và video về hoạt động của máy tiện và trả lời các câu hỏi của GV. * Sản phẩm học tập: HS nêu được cấu tạo, chức năng các bộ phận trên máy tiện. * Tổ chức thực hiện: 18
- HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học II. Gia công trên máy tiện: tập 1. Máy tiện: - Các nhóm HS quan sát hình ảnh và Cấu tạo các bộ phận chính của máy video hoạt động của máy tiện, GV đưa ra tiện: các câu hỏi để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung. 1. Ụ trước và hộp trục chính. 2. Mâm cặp. 3. Đài gá dao 4. Bàn dao dọc trên. 5. Ụ động 6. Bàn dao ngang 7. Bàn xe dao 8. Thân máy. - Em hãy nêu tên các bộ phận trên máy 9. Hộp bước tiến dao. tiện? - Theo em, mâm cặp có tác dụng gì? - Nêu chức năng của đài gá dao, bàn xe dao, bàn dao dọc trên, bàn dao ngang? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, gợi ý, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm trả lời. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét. - GV bổ sung: + Đài gá dao: lắp, giữ dao. 19
- + Bàn dao ngang: giúp dao chuyển động tịnh tiến ngang. + Bàn dao dọc trên: Giúp dao chuyển động tịnh tiến dọc. + Mâm cặp: Lắp, giữ phôi. Hoạt động 2: Tìm hiểu các chuyển động khi tiện và khả năng gia công của tiện (15 phút) * Mục tiêu: - Biết được các chuyển động khi tiện và khả năng gia công của tiện. - Nắm được các quy định an toàn lao động, bảo vệ môi trường. * Nội dung: HS quan sát hình ảnh hình 17.4 và video về hoạt động của máy tiện và trả lời các câu hỏi của GV. * Sản phẩm học tập: HS nêu được các chuyển động khi tiện và được cấu tạo, chức năng các bộ phận trên máy tiện. * Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học II. Gia công trên máy tiện: tập 2. Các chuyển động khi tiện: - Các nhóm HS quan sát hình ảnh và - Chuyển động cắt : Phôi quay video hoạt động của máy tiện, GV đưa ra tròn tạo ra tốc độ cắt Vc (m/ph). các câu hỏi để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung. - Chuyển động tiến dao gồm : + Chuyển động tiến dao ngang Sng:được thực hịên nhờ bàn dao ngang để cắt đứt phôi hoặc gia công mặt đầu. + Chuyển động tiến dao dọc Sd:được thực hiện nhờ bàn dao dọc trên hoặc xe dao để gia công theo chiều dài chi tiết. + Chuyển động tiến dao phối hợp: Phối hợp hai chuyển động tiến dao ngang và tiến dao dọc tạo thành chuyển tiến dao chéo để gia công các bề mặt côn hoặc bề mặt định hình. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn