intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự học môn Địa lí lớp 10 trong giai đoạn phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hướng dẫn học sinh tự học môn Địa lí lớp 10 trong giai đoạn phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An" nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở trường THPT, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần phát huy tính tự giác, chủ động học tập của học sinh. Bên cạnh đó nhằm xác định các cơ sở lí luận, các nguyên tắc, yêu cầu, đề tài rút ra kết luận về vai trò chủ thể của học sinh trong lĩnh hội kiến thức, phù hợp với mục tiêu đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự học môn Địa lí lớp 10 trong giai đoạn phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 3, HUỲNH THÖC KHÁNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 TRONG GIAI ĐOẠN PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ Lê Thị Thúy Hồng - THPT Nghi Lộc 3 Họ và tên: Hoàng Thị Hạnh Đào - THPT Nghi Lộc 3 Vũ Thị Lê - THPT Huỳnh Thúc Kháng Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Địa chỉ Email: Hongltt.nl3@nghean.edu.vn Số ĐT: 0915226636 NĂM – 2022
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1 II- MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................ 2 1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 III- ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................... 3 1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3 2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết........................................................... 3 2.2. Nhóm phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát thực tế ............................. 3 2.3. Phƣơng pháp thống kê ........................................................................................ 3 2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 3 2.5. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia .................................................................... 3 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài ............................................................. 3 IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 4 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 .............................................. 4 I- CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 4 1. Khái niệm tự học ................................................................................................... 4 2. Năng lực tự học ..................................................................................................... 5 3. Cấu trúc năng lực tự học ....................................................................................... 5 4. Các phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự học hiện nay ........................................ 6 4.1. Lập kế hoạch và mục tiêu – đề ra các phƣơng pháp tự học cụ thể .................... 6 4.2. Phƣơng pháp đi kèm với sự kiên trì, nhẫn nại .................................................. 6 4.3. Kỷ luật khi học ................................................................................................... 6 4.4. Tìm kiếm tài liệu ................................................................................................ 6 4.5. Tự kiểm tra kiến thức ......................................................................................... 7 4.6. Học cách ghi nhớ ................................................................................................ 7 4.7. Chọn lọc thông tin, kiến thức ............................................................................. 7 4.8. Hiểu sâu và thƣờng xuyên ôn lại ........................................................................ 7
  3. II- CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 7 1. Thực trạng dạy học theo hƣớng rèn luyện năng lực tự học cho ngƣời học ở các trƣờng THPT ............................................................................................................. 7 2. Thực trạng dạy học Địa lý ở trƣờng THPT ........................................................... 9 2.1. Khái quát chung ................................................................................................. 9 2.2. Đặc điểm, cấu trúc nội dung môn Địa lí 10 .................................................... 10 CHƢƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ................................................. 10 I- SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ THPT THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN TRÊN LỚP ..................................... 10 1. Sử dụng sơ đồ, lƣợc đồ tƣ duy kiến thức Địa lí để học sinh tự học .................... 10 2. Sử dụng các trò chơi, game show truyền hình để hƣớng dẫn học sinh tự học. .. 13 3. Vẽ tranh thiết kế sản phẩm ôn tập theo bài học theo chủ đề ............................... 14 II- SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH TỰ HỌC MÔN ĐỊA LÍ THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN .......................... 14 1. Giáo viên thiết lập các nhóm học tập trên Zalo, Facebook ................................. 14 2. Sử dụng các phần mềm công nghệ, trang mạng phục vụ giáo viên dạy ôn tập nhƣ Powerpoin, LMS, Zoom, Google Form, Google meet, Shub Classroom, Padlet…17 III – HƢỚNG DẪN KĨ NĂNG LÀM CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ TRONG KIỂM TRA ............................................................................................... 18 1. Xác định các loại câu hỏi trắc nghiệm trong Đề thi tốt nghiệp môn Địa lí. ....... 18 IV- PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 – THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TỰ HỌC CỦA HỌC SINH ....................................... 20 1. Hƣớng dẫn học sinh học tập môn Địa Lý lớp 10 THPT tại lớp.......................... 20 1.1. Tổ chức để học sinh nắm đƣợc lý thuyết ngay tại lớp ..................................... 20 1.2. Hƣớng dẫn các kĩ năng cho học sinh trong quá trình học tập môn Địa Lý lớp 10 THPT tại lớp ....................................................................................................... 21 1.2.1. Rèn luyện lối tƣ duy tổng hợp và logic ......................................................... 22 1.2.2. Rèn luyện kỹ năng lập biểu đồ, phân tích ..................................................... 22 1.2.3. Rèn luyện kỹ năng tính toán.......................................................................... 23 1.2.4. Rèn luyện cách ghi nhớ nhanh các số liệu ................................................... 23 1.2.5. Rèn luyện kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm ................................................. 24 2. Hƣớng dẫn học sinh tự học ở nhà môn Địa lí lớp 10 ......................................... 24 2.1. Khái quát chung ............................................................................................... 24 2.2. Sự cá nhân hoá các bài tập về nhà................................................................... 28
  4. CHƢƠNG III: XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BÀI HỌC THEO HƢỚNG HỌC SINH TỰ HỌC ...................................................................................................... 29 CHƢƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 43 I- MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................................ 43 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm là để đánh giá hiệu quả của việc vận dụng hƣớng dẫn học sinh tự học môn Địa lí 10 trong việc rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh. ......................................................................................................................... 43 1. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ............................................................................ 43 2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................... 43 2.1. Kết quả tổng hợp .............................................................................................. 43 2.2. Kết quả đánh giá từng KN................................................................................ 45 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 48 I. KẾT LUẬN......................................................................................................... 48 II- KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nghĩa GD – ĐT Giáo dục đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực NLTH Năng lực tự học NXB Nhà xuất bản PPCT Phân phối chƣơng trình SGK Sách giáo khoa TH Tự học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm
  6. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo Nghị quyết 29 – NQ/TW khóa VIII về xác định đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT khẳng định rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực (NL) và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nhƣ vậy, một trong những mục tiêu giáo dục đang hƣớng tới chính là phát triển toàn diện NL ngƣời học. Phát triển NL ngƣời học là yếu tố cốt lõi của quá trình đào tạo. Trong nhóm các NL cần phát triển đó có năng lực tự học (NLTH), là một trong những năng lực cơ bản và cần thiết cần phải trang bị cho ngƣời học. NLTH có vai trò vô cùng quan trọng, nó là yếu tố cốt lõi quyết định chất lƣợng và hiệu quả của quá trình học, NLTH giúp ngƣời học chủ động khám phá và dần chiếm lĩnh kiến thức, làm chủ tri thức nhân loại, tạo hứng thú cho ngƣời học, tạo thói quen tích cực học tập, rèn luyện ý chí và nghị lực, thói quen chủ động tích lũy kiến thức, kinh nghiệm. Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ tri thức, trong khi thời gian học tập trên lớp lại có hạn, NLTH giúp cho ngƣời học chủ động trang bị cho mình những tri thức cần thiết để theo kịp sự phát triển của tri thức, không bị tụt hậu. NLTH trang bị cho ngƣời học phƣơng pháp, kĩ năng và thái độ tích cực khám phá khoa học, sáng tạo, thành công trong cuộc sống. Thông tƣ số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông. Thực hiện các văn bản chỉ đạo dạy học trực tuyến, trực tiếp đối phó với dịch bệnh Covid - 19. Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Công văn 4726/BGDĐT- GDTC ngày 15/10/2021 về tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục. Thông tƣ số 09/2021/TT-BGDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thƣờng xuyên. Lần đầu tiên, việc dạy học trực tuyến đƣợc cụ thể hóa với những quy định cụ thể về điều kiện, trách nhiệm của các bên liên quan. Không chỉ tạo hành lang pháp lý cho các nhà trƣờng chủ động, sẵn sàng ứng phó trong mọi tình huống, quy định này còn khuyến khích, tăng cơ hội cho học sinh học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Công văn 4040/BGDĐT-GDTH ngày 16/9/2021 về hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021 - 2022. Theo hƣớng dẫn của Công văn 4040/BGDĐT- GDTH môn Địa lí lớp 10 nhiều bài học chính khóa lâu nay đƣợc chuyển sang hình thức “Khuyến khích học sinh tự đọc”; “Khuyến khích học sinh tự thực hiện”; “Khuyến khích học sinh tự làm…”. Sở GD&ĐT Nghệ An đã có nhiều công văn hƣớng dẫn, tƣ vấn thêm cho các đơn vị về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch các môn học dạy học trực tuyến nhằm đối phó với dịch bệnh COVID-19 phức tạp. 1
  7. Để hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản cần thiết, rèn luyện kĩ năng địa lí, thái độ và hành vi đúng đắn. Đồng thời khơi dậy ở các em lòng say mê, hứng thú học tập, bƣớc đầu tập duyệt nghiên cứu khoa học. Tạo cho học sinh một không gian học tập tích cực, cảm thấy có nhu cầu tự học, biến hóa quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Trong các năng lực chung thì năng lực tự học là năng lực mẫu chốt quan trọng nhất. Việc tự học ở nhà của học sinh sẽ bao gồm các công việc nhƣ: Giải các bài tập, giải các bộ đề mà giáo viên đã giao, ôn lại kiến thức đã học ở các bộ môn… Nếu cần sự hỗ trợ của giáo viên, thì học sinh hãy mạnh dạn liên hệ để đƣợc sự trợ giúp hiệu quả trong quá trình tự học. Xuất phát từ những lí do trên đồng thời ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân trong việc nỗ lực tìm hiểu, học tập những định hƣớng mới trong giáo dục nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc giảng dạy tại trƣờng phổ thông nên chúng tôi quyết định chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh tự học môn Địa lí lớp 10 trong giai đoạn phòng chống Covid - 19 trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu. II- MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Địa lí ở trƣờng THPT, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần phát huy tính tự giác, chủ động học tập của học sinh. Bên cạnh đó nhằm xác định các cơ sở lí luận, các nguyên tắc, yêu cầu, đề tài rút ra kết luận về vai trò chủ thể của học sinh trong lĩnh hội kiến thức, phù hợp với mục tiêu đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học. Đó cũng là hƣớng tiếp cận quan điểm giúp học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập yêu thích môn học. Đây là cơ sở thực tiễn, là nền tảng cho HS phát triển các kỹ năng Địa lí. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học hiện đại đƣợc áp dụng cho từng môn học tác giả phải: + Xác định, lựa chọn, áp dụng một số phƣơng hƣớng dẫn học sinh tự học có hiệu quả cao nhằm phát triển năng lực cho học sinh. + Tổng kết kinh nghiệm của bản thân, rút ra đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc trong thời gian qua. + Chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp trong và ngoài trƣờng để cùng nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn Địa lí và khẳng định vị trí môn Địa lí trong lòng các em học sinh. + Từ kết quả đạt đƣợc đề tài đƣa ra các kiến nghị, đề xuất. 2
  8. III- ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng chủ yếu mà đề tài này nghiên cứu là các phƣơng pháp dạy học hƣớng dẫn học sinh tự học một cách tích cực chủ động trong môn Địa lí lớp 10. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết Đề tài sử dụng các phƣơng pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu nhƣ SGK Địa lí lớp 10. Các tài liệu lý luận dạy học Địa lí, các trang web có nội dung liên quan, các tạp chí giáo dục…sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc nội dung xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ lý luận cho các vấn đề nghiên cứu. Thời gian tiến hành từ 22/9/2021 – 23/12/2021. 2.2. Nhóm phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát thực tế Tổ chức điều tra bằng phiếu hỏi 8 giáo viên giảng dạy môn Địa lí của 2 trƣờng THPT Nghi Lộc 3, THPT Huỳnh Thúc Kháng (mẫu phiếu ở phụ lục 1) và 615 phiếu hỏi học sinh (mẫu phiếu ở phụ lục 2). Quan sát thực tế trong tiết dự giờ, hội giảng của giáo viên trong trƣờng. Nhằm đƣa ra những luận chứng quan trọng, khách quan, chính xác về nguyên nhân, đề xuất các giải pháp tổ chức tiết dạy học Địa lí gây nhiều hứng thú cho học sinh ở trƣờng THPT. 2.3. Phƣơng pháp thống kê - Thống kê theo kết quả điều tra bằng phiếu hỏi giáo viên, học sinh trƣớc khi áp dụng đề tài. - Thống kê theo kết quả điểm số học sinh sau khi áp dụng đề tài. - Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá cảm xúc, năng lực học sinh và xử lí bằng các công thức tính toán trên phần mềm Excel máy tính. 2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm Sau khi thực hiện ở các lớp thực nghiệm và đối chứng đạt kết quả cao. Ngoài việc chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, tác giả sẻ tiếp tục làm tốt hơn nữa trong những năm tới. 2.5. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia Việc xây dựng phiếu khảo sát điều tra học sinh, giáo viên và phƣơng pháp tổ chức các tiết học gây hứng thú học tập, tác giả đã tham khảo ý kiến của một số giảng viên bộ môn phƣơng pháp dạy học Địa lí ở trƣờng Đại học Vinh, những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong các trƣờng phổ thông ở tỉnh Nghệ An. 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài 3.1. Thời gian nghiên cứu và áp dụng 3
  9. - Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2020 - 2021 đến nay. - Thời gian áp dụng: Áp dụng đề tài và đạt kết quả cao từ năm học 2021 - 2022. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Địa lý 10 3.3. Không gian nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT Nghi Lộc 3 và trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Tác giả xác định các nguyên nhân, giải pháp giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự học tập, thi và kiểm tra môn Địa lí 10 đạt kết quả cao. - Lựa chọn các hình thức, phƣơng pháp tự học trên lớp, ở nhà môn Địa lí một cách sáng tạo phù hợp với đối tƣợng học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của trƣờng phổ thông. Giúp các em yêu thích môn Địa lí hơn, đƣa môn Địa lí gần gũi, dễ học, dễ thi đạt kết quả cao. - Đánh giá đúng năng lực học tập môn Địa lí của từng học sinh. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 I- CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm tự học Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…); và có khi cả cơ bắp(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phương chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cá nhân nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, kiên trì…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó trong nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.” Nguyễn Văn Đạo cho rằng: “tự học phải là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”. Theo N.A.Rubakin (1862- 1946) trong tác phẩm “tự học như thế nào” ông cho rằng: “tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học”. Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách Khoa 2001 “tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo”. 4
  10. Từ những quan điểm nêu trên, theo chúng tôi tự học có thể định nghĩa nhƣ sau: tự học là việc bản thân ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động phát huy các NL trí tuệ, phẩm chất tâm lý của bản thân để có phƣơng pháp phù hợp nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học nhân loại và biến tri thức đó thành vốn tri thức và kinh nghiệm của mình, từ đó hình thành những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển toàn diện nhân cách bản thân ngƣời học. Điều này cũng có nghĩa là bản thân ngƣời học phải tự xác định mục tiêu học tập, tự lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập để giành lấy kiến thức, phát triển NL và tự đánh giá quá trình học (đạt đƣợc gì, chƣa đạt đƣợc gì), từ đó rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh quá trình tự học để hoàn thiện bản thân. 2. Năng lực tự học Theo tác giả Trinh, Q.L. và Rijlaarsdam,G. (2003, September): “Năng lực tự học đƣợc thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập của mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp tácvới ngƣời khác.” Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa khái niệm NLTH của các tác giả Phan Thị Thanh Hội và Kiều Thị Thu Giang (2016), “NLTH là khả năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng, năng lực” 3. Cấu trúc năng lực tự học Theo nhóm tác giả thì NLTH thể hiện qua các kĩ năng cơ bản trong toàn bộ quá trình học, bao gồm: - Kĩ năng xác định mục tiêu học tập: Tức là học sinh xác định đƣợc sau khi học xong bản thân cần đạt đƣợc những gì? (kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ ….). Trả lời cho câu hỏi: “ học cái gì? Học để làm gì?”. - Kĩ năng lập kế hoạch tự học: Từ mục tiêu học tập phải lên kế hoạch để đạt đƣợc nội dung cần học trong chủ đề, cách thức tài liệu cần thiết trong chủ đề (sách, báo, trang web, câu truyện, thƣớc phim, …), dự kiến các hành động, nhiệm vụ để đạt đƣợc mục đích học tập chủ đề, dự kiến sản phẩm có đƣợc sau khi học chủ đề. Trả lời cho câu hỏi: “ cần phải làm gì để đạt đƣợc mục tiêu” - Kĩ năng thực hiện kế hoạch: Thể hiện qua cách thức tìm kiếm thông tin; cách thức xử lý thông tin; cách thức vận dụng thông tin, tri thức để tạo ra những sản phẩm theo kế hoạch đã lập (bài báo cáo, bài thuyết trình, sơ đồ, bảng biểu, đoạn video); …. Trả lời cho câu hỏi “ Cần làm nhƣ thế nào?” - Kĩ năng trao đổi và chia sẻ thông tin: Kĩ năng này đƣợc thể hiện qua việc bản thân ngƣời học trình bày báo cáo trƣớc nhóm hoặc trƣớc lớp và còn đƣợc gọi là kĩ năng tự thể hiện bản thân. - Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm: Sau khi thực hiện các kĩ năng trên cần kiểm tra, đánh giá (dựa vào tiêu chí do GV cung cấp hoặc do bản 5
  11. thân HS đặt ra) xem trong quá trình tự học bản thân ngƣời học đã đạt đƣợc những gì và chƣa đạt đƣợc những gì, nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để tự điều chỉnh hành vi của mình để phù hợp với mục đích đã đề ra. 4. Các phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự học hiện nay Tự học là một trong những kỹ năng cốt lõi để thành công trong học tập. Tuy nhiên dù áp dụng các phƣơng pháp tự học nào thì việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi tự học là điều hết sức cần thiết, tạo tiền đề vững chắc cho cả quá trình học. 4.1. Lập kế hoạch và mục tiêu – đề ra các phƣơng pháp tự học cụ thể Làm bất kỳ việc gì dù lớn hay nhỏ HS cũng cần phải có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng. Để áp dụng các phương pháp tự học hiệu quả, HS phải lên cho mình một kế hoạch học tập thật khoa học, xác định đƣợc khối kiến thức cần phải trau dồi, phân bổ thời gian cho từng loại kiến thức cụ thể nếu không muốn lãng phí thời gian cho một mớ kiến thức hỗn độn trong đầu. Có kế hoạch thì phải có mục tiêu, mục tiêu sẽ là động lực học tập của mình. Bởi HS cần biết mình cần phải học vì cái gì, những loại kiến thức mình học sẽ phục vụ vào công việc gì. Khi đó HS sẽ chủ động học và đề ra các phƣơng pháp tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục tiêu mà bản thân đã đề ra. 4.2. Phƣơng pháp đi kèm với sự kiên trì, nhẫn nại Việc học không đơn giản là việc ngồi vào bàn ghi ghi chép chép hay cầm quyển sách lên đọc… Để có đƣợc những kiến thức hay, bổ ích HS phải có phƣơng pháp học khoa học, tuy nhiên phƣơng pháp học của mỗi ngƣời mỗi khác, đừng cố áp dụng phƣơng pháp của ngƣời khác vào mình rồi ép bản thân phải làm đƣợc nhƣ vậy. Hãy tìm ra phƣơng pháp phù hợp với bản thân để việc học không gây khó khăn và chán nản. Hãy kiên trì và nhẫn nại thay đổi các phƣơng pháp học nếu thấy không mang lại hiệu quả. Dần dần HS sẽ tìm thấy phƣơng pháp học đúng đắn và phù hợp với mình. 4.3. Kỷ luật khi học Hãy luyện cho mình tính kỷ luật khi học trên lớp cũng nhƣ lúc tự học. Khi học HS hãy dành toàn bộ tâm trí, tập trung cao độ, không xao nhãng. Dù HS sử dụng các phƣơng pháp tự học hợp với bản thân mà không kỷ luật khi học thì mọi cố gắng cũng sẽ thành công cốc mà thôi. Ngoài ra, kỷ luật khi học cũng là cách tốt nhất để HS rèn luyện tính kỹ luật cho bản thân mình sau này. 4.4. Tìm kiếm tài liệu Nếu đã nghe GV giảng về vấn đề nào đó mà HS quan tâm, hãy tìm kiếm tài liệu về vấn đề đó từ sách, báo, các trang mạng, bạn bè để hiểu sâu hơn về nó. Mặc dù không phải ai cũng có kỹ năng tìm kiếm tài liệu nhanh và chính xác, nhƣng khi rèn luyện dần dần kỹ năng này của HS cũng sẽ lên thôi. Việc này chỉ khó khi HS 6
  12. mới bắt đầu, khi đã quen HS sẽ dễ dàng tìm đƣợc các thông tin cần thiết để bổ sung thêm vào kho kiến thức của mình. 4.5. Tự kiểm tra kiến thức Không phải kiến thức của HS lúc nào cũng đƣợc ngƣời khác kiểm tra, vì vậy để việc học đạt hiệu quả cao HS phải biết cách tự kiểm tra kiến thức của mình bằng cách nhƣ: tự làm bài kiểm tra ngắn, liệt kê những nội dung chính, vẽ biểu đồ, bản đồ tƣ duy… Việc kiểm tra lại kiến thức cũng là cách HS một lần nữa cũng cố lại những gì đã học đƣợc, những gì còn mơ hồ cần phải học thêm. 4.6. Học cách ghi nhớ Mỗi ngƣời sẽ có cách ghi nhớ khác nhau, có ngƣời sẽ viết lại nhiều lần ra giấy, liệt kê những nội dung chính, có ngƣời sẽ đọc thật to, có ngƣời chỉ đọc thầm… miễn sao có thể nhớ đƣợc kiến thức đó. HS hãy thử tất cả những cách trên xem cách nào sẽ giúp bản thân mình ghi nhớ nhanh nhất và hiệu quả nhất. 4.7. Chọn lọc thông tin, kiến thức Mỗi ngày HS sẽ tiếp nhận rất nhiều thông tin, kiến thức khác nhau từ thầy cô, sách vở, các loại tài liệu tham khảo… Nếu không có kỹ năng chọn lọc thông tin, kiến thức sẽ khiến cho HS bị nhấn chìm trong một mớ bòng bong của quá nhiều kiến thức khác nhau. Hãy biết cách chọn lọc những thông tin, kiến thức quan trọng, cần thiết và ghi nhớ lại chúng. Đừng cố nhớ quá nhiều thứ hỗn độn trong đầu, điều đó sẽ khiến cho HS cảm thấy việc học thật sự rất đáng sợ và tồi tệ. 4.8. Hiểu sâu và thƣờng xuyên ôn lại Việc hiểu sâu những kiến thức sẽ giúp HS luôn nhớ và biết cách áp dụng chúng vào từng hoàn cảnh nhƣ thế nào cho phù hợp. Ngoài ra HS cũng cần thƣờng xuyên ôn lại những gì đã học, nếu không những gì HS đã học đƣợc sẽ dần bị lãng quên theo thời gian. II- CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng dạy học theo hƣớng rèn luyện năng lực tự học cho ngƣời học ở các trƣờng THPT Hiện nay, học sinh THPT còn nhiều vƣớng mắc, khó khăn khi học tập, chƣa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chƣa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học. Vì vậy, mỗi nhà trƣờng cần đƣa phƣơng pháp tự học vào mục tiêu dạy học. Bởi lẽ, nó không chỉ cần thiết cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng mà cả khi học lên bậc đại học, ra trƣờng hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi học sinh hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những yêu cầu 7
  13. và điều kiện thích hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm đƣợc vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có đƣợc, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành công của học sinh trên con đƣờng học tập không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ động. Trong giai đoạn dịch COVID 19 bùng phát trên toàn thế giới với tốc độ lây lan nhanh làm ảnh hƣởng rất lớn đến việc tiếp thu và nắm kiến thức của HS. Ngoài ra còn có một bộ phận không nhỏ học sinh thiếu sự quan tâm của gia đình và xã hội, một số GV chƣa quan tâm hoặc chƣa có phƣơng pháp hợp lý hƣớng dẫn HS tự học ở nhà, một số HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn… Từ đó đòi hỏi mỗi GV cần nghiên cứu, khảo nghiệm, xây dựng, từng bƣớc nâng cao năng lực tự học cho HS nhằm đạt hiệu quả cao. Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi sử dụng các phiếu điều tra để điều tra và thăm dò trực tiếp ý kiến của GV trong việc tiến hành tổ chức dạy học cho HS theo hƣớng tự học ở hai trƣờng THPT Nghi Lộc 3 và Huỳnh Thúc Kháng. Điều tra với 100 GV các môn học thuộc hai trƣờng THPT trên thu đƣợc kết quả theo bảng sau (phiếu điều tra ở phụ lục) Qua bảng số liệu (phiếu điều tra ở phụ lục) chúng tôi nhận thấy: Phần lớn GV đều thấy đƣợc vai trò quan trọng của NLTH và chú ý đến việc rèn luyện NLTH cho HS. Trong quá trình giảng dạy, GV vẫn thƣờng xuyên hƣớng dẫn cũng nhƣ tổ chức cho HS tự học ở hầu hết các khâu nhƣ dạy học trên lớp, củng cố hoàn thiện kiến thức, học ở nhà hay tự kiểm tra đánh giá đều đƣợc coi trọng gần nhƣ nhau. Các biện pháp chủ yếu đƣợc GVsử dụng để hƣớng dẫn HS tự học là sử dụng phiếu học tập, giao bài về nhà và tìm kiếm thông tin bài học trƣớc khi đến lớp, làm bài trên hệ thống Azota. Khả năng đánh giá về kết quả học tập của HS sau khi tổ chức dạy học theo hình thức tự học có 52% đạt kêt quả tốt rơi vào nhóm HS có học lực giỏi và khá, 33% đạt kết quả trung bình, 15% đạt kết quả chƣa tốt, đối tƣợng thuộc nhóm đạt kết quả chƣa tốt thƣờng rơi vào nhóm HS yếu kém. Nhƣ vậy cần phải có biện pháp khắc phục, bồi dƣỡng them cho nhóm HS đạt kết quả chƣa tốt này. Về hứng thú học tập của HS sau khi tổ chức dạy học theo hình thức tự học có tới 90% HS cảm thấy hứng thú và rất hứng thú đối với quá trình học, có 10% HS thờ ơ và chủ yếu thuộc vào nhóm yếu, kém nên cần có biện pháp để tạo hứng thú học tập cho nhóm HS yếu kém này để tăng hiệu quả giáo dục. Thuận lợi của GV khi tổ chức tự học chủ yếu là tạo hứng thú nghề nghiệp và 8
  14. một phần là sự ủng hộ của đồng nghiệp và sự hợp tác của HS Bên cạnh những thuận lợi thì cũng có rất nhiều các khó khăn đối với GV trong quá trình tổ chức cho HS tự học, chủ yếu là do cơ sở vật chất không đầy đủ nhƣ thiếu tƣ liệu, thiếu trang thiết bị hỗ trợ, phòng học không đảm bảo. Ngoài ra, một số HS còn ỷ lại, không hợp tác, trông chờ vào kiến thức do GV cung cấp, một số phụ huynh còn cho rằng kiến thức thì cần đƣợc truyền thụ từ GV, việc HS tự học hỏi và tìm ra kiến thức không đạt đƣợc hiệu quả giáo dục cao nhƣ cách dạy truyền đạt kiến thức trực tiếp từ GV. Ngoài những khó khăn trên, một số GV cho rằng lƣợng kiến thức trong một bài học hiện nay khá nhiều, mà thời lƣợng mỗi tiết học có hạn cũng là một trong những khó khăn đối với GV. Để khắc phục các khó khăn trên, GV đã đưa ra nhiều biện pháp khác nhau như: - Chú ý đến trọng tâm bài học, nhấn mạnh cho HS biết nội dung chính cần đạt đƣợc sau khi học xong bài học. - Tạo trò chơi đơn giản có ứng dụng công nghệ thông tin. - Giao các bài tập lớn yêu cầu các nhóm làm và báo cáo kết quả. - Yêu cầu HS đọc trƣớc bài mới và tìm hiểu thông tin về bài mới trƣớc khi đến lớp. - Sử dụng sơ đồ khuyết thiếu trong quá trình dạy học. - Sƣu tập sách, bài báo, tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học để giới thiệu cho HS tìm hiểu. - Thƣờng xuyên kiểm tra bài tập ngay trên lớp và ở nhà để tạo áp lực cho HS rèn luyện thói quen tự học. 2. Thực trạng dạy học Địa lý ở trƣờng THPT 2.1. Khái quát chung Địa lí là một môn học đặc thù, học Địa lí có thể mang lại cho ngƣời học những biểu tƣợng, những sự vật, hiện tƣợng mà chúng ta không dễ gì thấy đƣợc ở ngoài thực tế; học Địa lí cũng giúp chúng ta bổ sung thêm nhiều kiến thức để có thể giải thích đƣợc những sự vật hiện tƣợng đang diễn ra xung quanh chúng ta … Nhƣ vậy có thể thấy học Địa lí quả là thú vị. Tuy nhiên, trong xu thế hiện nay, không phải học sinh nào cũng yêu thích, có hứng thú học tập bô môn. Để học sinh trở nên yêu thích môn học tích cực học tập ngƣời giáo viên cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, khơi dậy sự say mê, hứng thú và tìm ra động lực học tập đúng đắn của học sinh.. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, số ca nhiễm và tử vong tăng cao từng ngày từng giờ. Ở Việt Nam chúng ta vào thời điểm này dịch bệnh cũng đang diễn biến phức tạp, nhiều tỉnh thành đã cho học sinh tạm dừng việc đến trƣờng cho đến khi có thông báo trở lại. Nhiều GV và HS bị nhiễm Covid 19 phải dạy và học ở nhà. Tuy nhiên với tinh thần của Bộ giáo dục là tạm dừng đến trƣờng nhƣng không dừng việc dạy và học. Việc giảng dạy trực tuyến cũng đã 9
  15. đƣợc tiến hành từ năm trƣớc giúp cho học sinh ở nhà nhƣng vẫn đƣợc cung cấp kiến thức và ôn tập bài dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. 2.2. Đặc điểm, cấu trúc nội dung môn Địa lí 10 Chƣơng trình và SGK Địa lí 10 chuẩn đã đƣợc soạn thảo theo quan điểm đổi mới. Chƣơng trình của SGK Địa lí 10 đã thể hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính thực tiễn trong một cấu trúc lôgic, hợp lí, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng phổ thông. Chƣơng trình Địa lí lớp 10 – THPT gồm 2 phần: Địa lí tự nhiên đại cƣơng, Địa lí kinh tế - xã hội đại cƣơng. Phần Địa lí tự nhiên đại cƣơng: Trong phần này, chƣơng trình đề cập đến các vấn đề tự nhiên gắn với cuộc sống của con ngƣời trên Trái Đất nhƣ sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, những quy luật của tự nhiên cũng nhƣ cấu trúc của lớp vỏ địa lí….và đƣợc cụ thể qua các bài từ chƣơng 1 đến chƣơng 4. - Về mặt thực hành: Chƣơng trình Địa lí có đan xen bài thực hành và các bài tập củng cố cuối bài và các dạng bài khác nhau nhằm phát triển ở HS các kĩ năng nhƣ: Làm rõ lý thuyết và rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, các hiện tƣợng tự nhiên, phân tích các biến đổi liên quan đến các hiện tƣợng tự nhiên. Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cƣơng: Phần này trình bày khái quát địa lí kinh tế - xã hội từ chƣơng 5 đến chƣơng 10. - Về mặt thực hành: Nội dung chƣơng trình nhằm vào việc rèn luyện kĩ năng phân tích số liệu thống kê, xây dựng biểu đồ trên cơ sở số liệu đã cho cũng nhƣ đọc và phân tích bản đồ dân cƣ, kinh tế - xã hội…. Tuy nhiên chƣơng trình giảm tải một số bài sau: Bài 1; mục 1 phần 1 bài 11; Phần I bài 13; mục b phần 2 bài 14; Phần II bài 24; câu hỏi 2 bài 25; mục 3 phần III bài 27; Phần II bài 29; Phần II câu 2 và phần III, V bài 32; bài 39; phần IV bài 40. Cấu trúc cũng nhƣ nội dung mang tính hệ thống và khái quát cao, phù hợp với các yêu cầu học tập của HS. SGK mới có cấu trúc lôgic, rõ ràng, hệ thống kiến thức chi tiết, có tính gợi mở cao, thuận lợi cho dạy và học. Nội dung SGK cũng đƣợc lựa chọn những kiến thức có tính tiêu biểu, nổi bật nhất về địa lí tự nhiên cũng nhƣ những nét khái quát về kinh tế xã hội. CHƢƠNG II CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN I- SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ THPT THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN TRÊN LỚP 1. Sử dụng sơ đồ, lƣợc đồ tƣ duy kiến thức Địa lí để học sinh tự học Sơ đồ tƣ duy là một phƣơng pháp, lƣu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo thứ tự ƣu tiên bằng cách sử dụng từ khoá, hình ảnh chủ đạo. Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tƣ duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy sinh những suy nghĩ, ý tƣởng mới. 10
  16. Kĩ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. Mỗi bài học hay chủ đề có thể thiết kế sơ đồ, lƣợc đồ tƣ duy. Mục đích hệ thống hóa kiến thức cơ bản, giúp học sinh khắc sâu kiến thức. Sắp xếp kiến thức một cách rõ ràng, khoa học. Ví dụ: Sơ đồ tƣ duy bài 5- Địa lí lớp 10. Ví dụ: Sơ đồ ôn tập kĩ năng biểu * Đặc điểm, lợi ích của sơ đồ tƣ duy trong học tập 11
  17. Một là, khối lƣợng kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ đồ. Hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc ngƣời lập sơ đồ. Vì vậy, cùng một khối lƣợng kiến thức nhƣng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế sơ đồ khác nhau. Hai là, sơ đồ là những biểu tƣợng trực quan phản ánh một cách trừu tƣợng, khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, đòi hỏi sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lƣợng kiến thức mà nó mô tả. Ba là, sơ đồ nhằm giúp ngƣời học lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Vì vậy, phải có tính thẩm mỹ, không rập khuôn, khuyến khích ngƣời học tự thiết kế sơ đồ trên cơ sở kiến thức đã lĩnh hội. Bốn là, sơ đồ hình thành trên cơ sở xác định các yếu tố nội dung trong các chƣơng, các mục, mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thức. Khi giảng dạy cần vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tƣợng, khái quát, so sánh với những quan điểm đối lập, bổ sung mở rộng vấn đề, phát triển tƣ duy logic. Khi vẽ sơ đồ tƣ duy, học sinh học đƣợc quá trình tổ chức thông tin, ý tƣởng cũng nhƣ giải thích đƣợc thông tin và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình. Giúp việc ghi nhớ sẽ trở nên dễ dàng hơn, đồng thời còn giúp tăng cƣờng đƣợc khả năng tƣ duy trong học tập, trình bày; giúp ngƣời dùng có đƣợc những cái nhìn tổng thể, sẽ dễ dàng hiểu đƣợc các mối liên hệ. Và từ đó, có thể tập trung đến vấn đề để đạt kết quả tốt hơn. Nhƣ vậy Sơ đồ tƣ duy không chỉ là ứng dụng trong việc học tập, ghi nhớ kiến thức; mà đó còn có thể ứng dụng đƣợc trong việc lập các lập kế hoạch học tập, làm việc cho chính mình. Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu. * Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ tƣ duy Tính khoa học: Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do ngƣời xây dựng sắp đặt. Tính sƣ phạm, tƣ tƣởng: Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng. Tính mĩ thuật: Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức. 12
  18. * Ứng dụng Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh vào đầu giờ học. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong việc định hƣớng nhận thức của học sinh, dùng vào lúc mở đầu bài học. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong quá trình dạy bài mới Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong việc củng cố, đánh giá cuối bài hoặc kiểm tra kiến thức của học sinh. Sử dụng sơ đồ tƣ duy để thể hiện toàn bộ kiến thức học sinh đã lĩnh hội. Sử dụng sơ đồ tƣ duy để ra bài tập về nhà hoặc chuẩn bị bài mới. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong quá trình ôn tập, ôn học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông. 2. Sử dụng các trò chơi, game show truyền hình để hƣớng dẫn học sinh tự học. Năm học trƣớc, chúng tôi đã thiết kế một số trò chơi theo từng chủ đề để học sinh ôn tập môn Địa lí. Thời gian để thiết kế trò chơi cần phải hoàn thành trƣớc khi tiến hành ôn tập cho học sinh và cần nhiều thơi gian để hoàn thành các trò chơi. Trong khuôn khổ sáng kiến này tôi đã thiết kế các trò chơi theo chuyên đề, mục đích giúp các em nắm những kiến thức từng chuyên đề môn học, nhằm giúp các em học sinh tự hệ thống kiến thức cho mình cũng nhƣ những thiếu sót ở bản thân để các em điều chỉnh và có phƣơng pháp ôn tập tại nhà tốt nhất cho bản thân của mình. Trong sáng kiến này, bản thân tôi đã thiết kế các trò chơi thành chuyên đề nhƣ sau: Bài 12 Địa lí 10, nhóm tác giả đã thiết kế trò chơi thử tài hiểu biết của học sinh về các khối khí bằng hình thức trò chơi đánh bài. 13
  19. 3. Vẽ tranh thiết kế sản phẩm ôn tập theo bài học theo chủ đề Học sinh tìm hiểu, trình bày kiến thức bài học địa lí bằng cách sản phẩm nhƣ tranh ảnh, clip, chế tạo, bài tập… Nhƣ vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, đƣợc HS thể hiện qua việc xây dựng và sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành đƣợc công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm đƣợc dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực. Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá đƣợc năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Ví dụ: Sản phẩm của học sinh nhóm tự học thiết kế sơ đồ sản phẩm học tập bài 6 Địa lí 10. (Hình ảnh minh họa sản phẩm của HS) II- SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH TỰ HỌC MÔN ĐỊA LÍ THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN 1. Giáo viên thiết lập các nhóm học tập trên Zalo, Facebook Công nghệ thông tin phát triển nhƣ vũ bão, mạng xã hội Zalo, Facebook quá quen thuộc với học sinh. Các em hầu hết đã sử dụng thành thạo các trang mạng vào học tập. Giáo viên cũng có thể dạy học, ôn tập cho học sinh thông qua các trang mạng này. - Phòng họp mặt trên Facebook (Facebook Rooms) là cách mới để bạn quây quần cùng những ngƣời mình yêu mến qua đoạn chat video. Đây còn là cách bạn 14
  20. tạo lớp học Online trong thời gian nghỉ dịch bệnh Covid 19. Thay vì trƣớc đây chỉ tạo phòng đƣợc trên Messenger, đến nay đã đƣợc cập nhật tính năng có thể tạo phòng trực tiếp qua Facebook bằng những bƣớc đơn giản giúp bạn dễ dàng tham gia phòng họp mặt ở mọi nơi. Facebook Rooms cho phép ngƣời dùng thực hiện cuộc gọi video với tối đa 50 ngƣời và không giới hạn thời gian gọi. Cách tạo phòng học trực tuyến trên bằng Facebook Rooms Facebook đã cho ra tính năng mới là Messenger Rooms, nhƣng giờ đây, để phù hợp với tất cả mọi ngƣời và qua ứng dụng yêu thích của bạn, bạn có thể tạo phòng họp mặt ngay trên Bảng tin Facebook, giúp bạn tạo và chia sẻ phòng họp đơn giản nhƣ gửi liên kết. Tính năng sẽ đƣợc gợi ý thử sử dụng khi phần mềm mới cập nhật cho ngƣời dùng Việt Nam. Bƣớc 1: Mở trang chủ Facebook (Facebook.com) và chọn “Tạo phòng họp mặt” đính kèm là 1 camera màu tím để bắt đầu. Bƣớc 2: Bạn có thể lựa chọn chủ đề, mời bạn bè tham gia, đặt lịch hẹn giờ bắt đầu phòng họp mặt. Bƣớc 3: Mô tả về buổi họp mặt và nhấn "Đăng” Bƣớc 4: Sau khi tạo xong Facebook Rooms, "Tham gia Phòng họp mặt" để bắt đầu với vai trò chủ phòng. Bƣớc 5: Vì không giới hạn thời gian cuộc gọi nên bạn có thể tự kết thúc Phòng họp mặt này bất cứ lúc nào nhé! Dạy trực tuyến trên Zalo cực chi tiết - Cách dạy trực tuyến bằng Zalo tuy đơn giản với những ngƣời dùng lâu năm nhƣng lại khá phức tạp với ngƣời dùng mới, nếu bạn đang gặp khó khăn khi thực hiện thì hãy tham khảo ngay cách tạo lớp học online trên Zalo cho việc học Online nghỉ dịch Covid 19. Hƣớng dẫn cách tạo lớp học trực tuyến bằng Zalo PC Thực chất thì thao tác, cách tạo lớp học trực tuyến bằng Zalo cũng là phƣơng pháp tạo nhóm chat Zalo. Trƣớc hết, bạn hãy tải ngay Zalo về điện thoại hay máy tính rồi tiến hành cài đặt. Cách Tạo Lớp Học Trực Tuyến Bằng Zalo Máy Tính Bƣớc 1: Đăng nhập tài khoản trên Zalo PC, trong giao diện làm việc của phần mềm, bạn nhấn vào Tạo nhóm chat (Phím tắt Ctrl +N) có biểu tƣợng hình tròn có 3 dấu chấm góc phía trên, bên trái màn hình. Bƣớc 2: Cửa sổ Tạo nhóm hiện ra, tại đây bạn bạn đặt tên cho nhóm trong mục Tên nhóm. Để mời thêm bạn vào nhóm, bạn có thể nhập tên tài khoản ngƣời dùng hoặc bấm chọn trong danh sách trò chuyện bên dƣới. Sau khi hoàn thành, bạn nhấn vào nút Tạo nhóm . 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0