intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự làm một số dạng bài tập Sinh học về xác suất

Chia sẻ: Le Cam Binh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

154
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài Hướng dẫn học sinh tự làm một số dạng bài tập Sinh học về xác suất được nghiên cứu nhằm giúp học sinh học tốt hơn về dạng toán sinh học về xác suất. Để nắm vững nội dung chi tiết đề tài mời thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự làm một số dạng bài tập Sinh học về xác suất

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI<br /> Đơn vị : Trường THPT Thanh Bình<br /> <br /> Mã số: ................................<br />              (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> <br /> HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM MỘT <br /> SỐ DẠNG BÀI TẬP SINH HỌC VỀ XÁC SUẤT <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện:  NGUYỄN ĐÌNH ĐẮC<br /> Lĩnh vực nghiên cứu: <br /> ­ Quản lý giáo dục       <br /> ­ Phương pháp dạy học  bộ môn Sinh học        <br /> <br /> ­ Lĩnh vực khác: ..............................................<br /> <br /> <br /> Có đính kèm:<br />       Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật <br /> khác<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC<br /> <br /> I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN<br /> 1. Họ và tên: Nguyễn Đình Đắc<br /> 2. Ngày tháng năm sinh: 25 – 10 ­ 1979<br /> 3. Giới tính:  Nam<br /> 4. Địa chỉ: xã Phú An, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai<br /> 5. Điện thoại: 0946404215 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ:<br /> 6. Fax: E­mail:<br /> 7. Chức vụ: Giáo viên giảng dạy môn sinh học<br /> 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thanh Bình<br /> II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO<br /> ­ Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân sinh học<br /> ­ Năm nhận bằng: 2003<br /> ­ Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm sinh học<br /> III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC<br /> ­ Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn sinh học<br /> Số năm có kinh nghiệm: 9<br /> ­ Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:<br /> 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM MỘT <br /> SỐ DẠNG BÀI TẬP SINH HỌC VỀ XÁC SUẤT <br /> …………………………………<br /> I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI<br /> ­ Trong quá trình giảng dạy sinh học khối 12 thì bài tập vận dụng là một vấn đề <br /> khó cho học sinh, trong đó có toán xác suất thống kê, vì lí do :<br />   + Kiến thức môn sinh ở phần di truyền học quá nhiều và khó, thời gian trên lớp <br /> không đủ giải quyết được nhiều  bài tập vận dụng cho học sinh.<br />   + Ở THPT,  học sinh được nghiên cứu về toán xác suất ít và đa số còn mơ hồ,  <br /> lúng túng, mang tính mò mẫm<br />   + Số học sinh chú ý học môn sinh ít, nhất là những trường vùng sâu,vùng xa<br /> ­ Hiện nay, các dạng bài tập tính xác suất được vận dụng trong thực tế  cũng <br /> như thi tốt nghiệp, cao đẳng đại học rất nhiều.<br /> ­ Mặt khác tự  học là phương pháp để  học sinh phát huy tích cực và chủ  động  <br /> trong việc  lĩnh hội kiến thức<br />     Nhằm giúp học sinh học tốt hơn về dạng toán sinh học về xác suất,  tôi mạnh  <br /> dạn viết sáng  kiến  này. Mong được sự góp ý và giúp đỡ của đồng nghiệp.<br /> II.  TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI <br />   1, Cơ sở lý luận<br />          Việc  ứng dụng toán toán xác suất vào giải bài tập yêu cầu hoc sinh <br /> phải nắm được một số kiến thức về xác suất như:<br />     1.1 Khái niệm xác suất:<br />            Có nhiều cách định nghĩa xác suất P:<br />          ­ Cách 1: Định nghĩa phổ thông cổ điển trong toán học thống kê: "Xác suất  <br /> của một sự kiện là tỉ số giữa khả năng thuận lợi để sự kiện đó xảy ra trên tổng  <br /> số khả năng có thể”<br /> 4<br /> <br /> <br />          ­ Cách 2: Xác suất của biến cố A là một số không âm, kí hiệu P(A) (P viết <br /> tắt từ chữ Probability), biểu thị khả năng xảy ra biến cố A và được định nghĩa  <br /> như sau:<br />           P(A) = Số trường hợp thuận lợi cho A/ Số tr ường h ợp có thể  có khi phép  <br /> thử thực hện.<br /> (Những khả năng hoặc các biến cố sơ cấp ­ nếu chúng xảy ra thì suy ra A xảy  <br /> ra ­ gọi là những trường hợp thuận lợi cho A).<br />         Trong lí thuyết xác suất còn phân biệt tần suất thực nghiệm (tần suất sự <br /> kiện trong thực tế  hay tần suất có thể  kiểm chứng) và tần suất chủ  quan (hay <br /> tần suất Bayer ­ tần suất sự kiện không thể kiểm chứng). Các bài tập toán trong  <br /> sinh học còn hay gặp một thuật ngữ  nữa đó là tần số. Trong sinh học, có thể <br /> hiểu từ  ”tần số” trong các hiện tượng di truyền là "tần suất thực nghiệm”,  <br /> nghĩa là số lần đã xảy ra biến cố đó trong một hiện tượng hay quá trình sinh học  <br /> có thể hoặc đã được thống kê hay kiểm định được.<br />     1.2. Tổng xác suất  : <br />  <br />  Được áp dụng khi các biến cố là xung khắc hoặc đối nhau.<br />                 ­ Nếu A và B xung khắc:   P( A B) = P(A) + P(B)<br />                 ­ Nếu A và B đối lập: P(A) = 1­  P(B)  hay P(A) + P(B) = 1<br />   <br />   Ví dụ cụ thể<br />         Khi gieo con xúc sắc có 6 mặt, thì khả năng xuất hiện 1 mặt là 1/6. Hỏi xác  <br /> suất xuất hiện mặt có số chẵn khi gieo là bao nhiêu ?<br />          Mặt có số chẵn của con xúc sắc có 3 loại (tức là mặt có 2, 4 và 6.Lúc này,  <br /> biến cố  mong đợi là tổng xác suất 3 sự  kiện A (2), B (4), C (6), nên biến cố <br /> tổng:<br /> P (AUBUC) = P(A) U P(B) U P(C)<br />   Do mỗi sự kiện đều có đồng khả năng và là 1/6. Suy ra biến cố mong đợi <br />                          = 1/6 + 1/6 + 1/6 = 3/6 hay 1/2.          <br /> Phép cộng xác suất được ứng dụng để xác định tỉ lệ một kiểu hình nào đó (tức  <br /> tìm tần suất thực nghiệm). <br /> 5<br /> <br /> <br />        <br />     1.3. Tích xác suất<br />              ­   Được áp dụng đối với các biến cố giao.<br />              ­   Nếu A và B độc lập thì biến cố giao: P(AB) =  P(A).P(B)<br />  Ví dụ cụ thể<br />   Khi chơi cá ngựa, mỗi lần gieo con xúc sắc có 6 mặt thì khả năng xuất hiện 1  <br /> mặt mong muốn là 1/6. Giả  sử  muốn mặt có 6 chấm (”con lục”) và gieo cùng <br /> một lúc 2 con xúc sắc, vậy xác suất có 2 con lục một lúc là bao nhiêu ?<br />                 Lúc này, biến cố mong đợi phụ thuộc cùng một lúc vào 2 sự kiện A và  <br /> B, nên gọi là biến cố tích và được biểu diễn là A giao B. Do mỗi sự kiện đều có  <br /> đồng khả năng với xác suất là 1/6, nên biến cố mong đợi sẽ có xác suất P(AB) = <br /> P(A). P(B) = 1/6 x 1/6 = 1/36.<br />                 Để đơn giản, ta có thể hiểu rằng xác suất của một sự kiện mà phụ  <br /> thuộc vào nhiều biến cố độc lập thì sẽ  bằng tích xác suất của các biến cố độc  <br /> lập tạo nên sự kiện đó.<br />                 Ngoài ra học sinh còn phải nắm và hiểu rõ  kiến thức sinh học về mặt  <br /> lí thuyết của các bài toán sinh cần ứng dụng công thức xác xuất.<br /> <br /> <br />     2, Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài<br /> <br /> <br />  Học sinh cần được tiếp xúc với một số dạng toán và phương pháp giải cụ thể, <br /> sau đó đưa ra các dạng bài tập cho học sinh vận dụng.<br />       2.1 Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp làm.<br /> <br />      2.1.1 Bài toán liên quan tới tính tổng xác suất<br />          Ví dụ 1 : bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định. Bố <br /> và Mẹ  đều dị  hợp về  gen này thì xác suất để  sinh con ra bình thường là bao <br /> nhiêu ? <br /> P : Aa x Aa thu được con : <br /> 6<br /> <br /> <br />        0,25 AA (bình thường) + 0,50Aa (bình thường) + 0,25aa (bệnh bạch tạng).  <br /> Vậy con sinh ra bình thường chiếm 0,25 + 0,50 = 0,75 hoặc 3/4 hay 75%.<br /> <br />          Ví du 2 : Ở ruồi, thân xám, cánh dài trội so với thân đen, cánh cụt. Các gen <br /> quy định tính trạng nằm trên NST thường  ở  dạng liên kết gen với nhau. Cho <br /> ruồi thuần chủng thân xám, cánh dài lai với ruồi thân đen cánh cụt thu được F1.  <br /> cho F1 giao phối với nhau thì xác suất sinh ra ruồi thân xám, cánh dài là bao  <br /> nhiêu ( biết hoán vị gen xảy ra một bên với tần số f = 20%)<br /> AB<br />         Hướng dẫn   F1 có kiểu gen <br /> ab<br /> AB AB<br />    F1 x F1:                                               x                       <br /> ab ab<br />         G          0,4 AB, 0,4ab, 0,1Ab, 0,1aB                         0,5 AB, 0,5ab <br /> <br /> <br /> <br /> <br />       F2 : <br /> 0,4 AB 0,4ab 0,1Ab 0,1aB<br /> 0,5 AB AB AB AB AB<br />    0,2    0,2    0,05   0,05<br /> AB ab Ab aB<br /> 0,5 ab AB ab Ab aB<br />    0,2    0,2   0,05   0,05<br /> ab ab ab ab<br />    Ruồi thân xám, cánh dài có kiểu hình A ­ B ­  có xác suất ở F2 là : <br />                                                       0,2 + 0,2 +0,2 + 0,05 + 0,05 =0,7 = 70%<br />         <br />    2.1.2  Bài toán liên quan tới tính tích xác suất<br />         <br />      Ví dụ 1 : Ở Một loài thực vật A: Quy định cây cao, a: quy định cây thấp, B: <br /> quy định cây hoa đỏ, b: quy định cây hoa vàng, D: quy định cây hoa kép, d: quy  <br /> đinh cây hoa đơn. Cho bố mẹ có kiểu gen AaBbDd    x     AabbDd. Hãy cho biết:<br />     a,  Số kiểu gen khác nhau xuất hiện ở F1.<br />     b, Tỉ lệ xuất hiện loại kiểu hình của cơ thể có ba tính trạng trội là bao nhiêu <br /> % ?<br /> 7<br /> <br /> <br /> Hướng dẩn<br />      a,  Số kiểu gen khác nhau xuất hiện ở F1.<br /> Xét riêng từng tính trạng, ta có<br /> ­ Aa  x Aa   Có 3 kiểu gen.<br /> ­ Bb x bb  Có 2 kiểu gen<br /> ­ Dd x Dd   Có 3 kiểu gen.<br /> Vậy ở F1 xuất hiện tất cả 3 x 2 x 3 = 18 kiểu gen khác nhau. <br />  b, Số tỉ lệ kiểu hình khác nhau xuất hiện ở F1.<br />                Aa x Aa  2 kiểu hình, tỉ lệ 3/4 cao, 1/4 thấp:<br />                Bb x bb 2 kiểu hình, tỉ lệ 1/2 hoa đỏ, 1/2 hoa vàng:<br />                Dd x Dd  2 kiểu hình, tỉ lệ 3/4 hoa kép, 1/4 hoa đơn:<br />  Tỉ lệ xuất hiện loại kiểu hình của cơ thể có kiểu gen: A_B_D_ là :<br />           3/4 x 1/2 x 3/4 =9/32 = 28,125 %<br />   <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ví dụ 2 : Ở người, gen B quy định da bình thường là trội hoàn toàn so với gen b  <br /> qui định da bạch tạng, gen này nằm trên NST thường. Bố, mẹ cùng có kiểu gen  <br /> dị hợp. Tính xác suất để cặp bố mẹ này sinh được :<br /> a) 1 đứa con da bạch tạng.<br /> b) Con thứ nhất và con thứ hai đều da bạch tạng.<br /> c) Sinh một con da bình thường.<br /> d) Sinh con thứ nhất và con thứ hai cùng da bình thường.<br /> e) Sinh một con da bình thường, một con da bạch tạng.<br /> Giải<br /> Ta có sơ đồ lai: P            Bb              x             Bb<br />                          G        B         b                      B        b<br />                           F1:           1BB : 2 Bb : 1bb<br />                          Kiểu hình:   3/4 da bình thường: 1/4 da bạch tạng.<br /> 8<br /> <br /> <br /> a) Xác xuất sinh một con da bạch tạng là 1/4.<br /> b) Xác xuất sinh con thứ nhất và con thứ hai cùng da bạch tạng là:<br />                     1/4 x1/4 =1/16 <br /> c)Xác xuất sinh một con da bình thường là : 3/4 <br /> d) Xác xuất sinh con thứ nhất và con thứ hai cùng da bình thường là: <br />                     3/4 x3/4 =9/16.<br /> e) Nếu xét về thứ tự đứa thứ nhất da bình thường, đứa thứ hai da bạch tạng, <br /> thì xác suất là:       3/4 x1/4 = 3/16.<br />     ­ Nếu không xét về thứ tự thì xác xuất là: 2 x 3/4 x1/4 =6/16.<br />    2.1.3 Tính xác suất đực và cái trong nhiều lần sinh<br />       <br />       a.  Tổng quát:<br /> ­ Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy <br /> ra : hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và bằng 1/2. <br /> ­ Xác suất xuất hiện đực, cái trong n lần sinh là kết quả của sự tổ hợp ngẫu <br /> nhiên: <br /> Số khả năng xảy ra trong n lần sinh (không gian mẫu) là 2n <br /> ­ Gọi số ♂ là a, số ♀ là b<br /> ­ Khả năng xuất hiện con trai là Cna <br /> ­ Khả năng xuất hiện con gái là Cnb <br /> <br /> ­  Lưu ý : vì a+b = n   nên ( Cna = Cnb )<br />  <br /> CÔNG THỨC TỔNG QUÁT: <br />            Xác suất trong n lần sinh có được a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna / 2n <br />        b. Bài toán: <br /> Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con và muốn có được 2 người con trai <br /> và 1 người con gái. Khả năng thực hiện mong muốn đó là bao nhiêu?<br />    <br /> Hướng dẫn giải<br /> Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra: <br /> hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2 do đó: <br /> ­ Số khả năng xảy ra trong 3 lần sinh = 23<br /> ­ Số tổ hợp của 2 ♂ và 1 ♀ = C32 <br /> → Khả năng để trong 3 lần sinh họ có được 2 trai và 1 gái <br /> 3!<br />                                                               = C32 / 23=  = 3/8<br /> 2 ! .1! .23<br /> 9<br /> <br /> <br />     2.1.4  Xác định tần số xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp <br /> nhiều cặp gen dị hợp PLĐL, tự thụ.<br />     <br /> <br />    *  Bố mẹ dị hợp về tất cả các cặp gen  <br /> <br />        a. Tổng quát:<br /> GV cần lưu ý với HS là chỉ áp dụng đối với trường hợp các cặp gen Phân li độc <br /> lập và đều ở trạng thái dị hợp<br /> ­ Gọi n là số cặp gen dị hợp → số alen trong một KG = 2n<br /> ­ Số tổ hợp gen = 2n x 2n = 4n<br /> ­ Gọi số alen trội ( hoặc lặn) là a<br /> → Số alen lặn ( hoặc trội) = 2n – a <br /> ­ Vì các cặp gen PLĐL tổ hợp ngẫu nhiên nên ta có:<br /> (T + L) (T + L) … (T + L) = (T + L)n  (Kí hiệu: T: trội, L: lặn)<br />                        n lần<br /> ­ Số tổ hợp gen có a alen trội ( hoặc lặn ) = C2na<br />      <br /> <br />    CÔNG THỨC TỔNG QUÁT:<br /> Nếu có n cặp gen dị hợp, PLĐL, tự thụ thì tần số xuất hiện tổ hợp gen có a alen <br /> trội ( hoặc lặn )     = C2na / 4n <br />      b. Bài toán:<br /> Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy định.Sự có mặt mỗi <br /> alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có <br /> chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định:<br /> ­ Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen trội.<br /> ­ Khả năng có được một cây có chiều cao 165cm<br />   <br /> 10<br /> <br /> <br />     Hướng dẫn giải <br />     ­ Tần số xuất hiện : tổ hợp gen có 1 alen trội = C2na / 4n= C61 / 43 = 6/64<br /> tổ hợp gen có 4 alen trội = C2na / 4n= C64 / 43 = 15/64<br /> ­ Cây có chiều cao 165cm hơn cây thấp nhất = 165cm – 150cm = 15cm <br /> →  có 3 alen trội ( 3.5cm = 15cm )<br />   ­ Vậy khả năng có được một cây có chiều cao 165cm = C63 / 43 = 20/64<br /> * Nếu bố mẹ có kiểu gen khác nhau<br /> Phương pháp.<br /> B1: Xác định số tổ hợp giao tử của phép lai = số giao tử  ♂ x số giao tử ♀,  giả <br /> sử là 2k<br /> B2: Xác định số gen trội tối đa được tạo ra từ phép lai, trên giả sử là m<br /> B3: Nhận xét xem trong phép lai trên có phép lai của cặp gen nào chắc chắn cho <br /> gen trội hay không, giả sử có b <br /> (VD: PL AA x Aa sẽ chắc chắn cho 1 gen trội b ở đời sau vậy trong TH này b = <br /> 1)<br /> Vì các cặp gen PLĐL tổ hợp ngẫu nhiên nên ta có:<br /> B4: Số tổ hợp gen có a gen trội là:  Cma −−bb<br />       Tần số xuất hiện tổ hợp gen có a alen trội là:  Cma −−bb  /2k<br /> <br /> VD 1: Chiều cao cây do 5 cặp gen PLĐL tác động cộng gộp, sự có mặt mỗi alen <br /> trội làm cao thêm 5cm. Cây cao nhất có chiều cao 220cm. Về mặt lý thuyết, <br /> phép lai AaBBDdeeFe x AaBbddEeFe cho đời con: cây có chiều cao 190cm <br /> chiếm tỉ lệ: <br /> A. 45/128  B. 30/128  C. 35/128  D. 42/128<br /> <br />               Giải :    <br /> ­ Phép lai:  AaBBDdeeFe x AaBbddEeFe<br /> ­ Số tổ hợp giao tử của phép lai:   23 x 24 = 27<br /> ­ Số gen trội tối đa tạo được từ phép lai trên là 8  (2+2+1+1+2)<br /> ­ Ta nhận thấy ở cặp thứ 2 luôn có sẵn 1alen trội (BB x Bb) nên b=1<br /> ­ Vậy phép lai AaBBDdeeFe x AaBbddEeFe cho đời con: cây có chiều cao <br /> 190cm (trong KG có 4 alen trội) chiếm tỉ lệ:  C84−−11 / 27 = C73 / 27  = 35/128 đáp án C<br /> <br /> VD2 : Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy định.Sự có mặt <br /> mỗi alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có <br /> chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định:<br /> ­ Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen trội.<br /> ­ Khả năng có được một cây có chiều cao 165cm<br />    Giải<br /> 11<br /> <br /> <br /> * Tần số xuất hiện : tổ hợp gen có 1 alen trội  = C2na / 4n = C61 / 43 = 6/64<br />                                 tổ hợp gen có 4 alen trội  = C2na / 4n = C64 / 43 = 15/64<br /> ­ Cây có chiều cao 165cm  hơn cây thấp nhất = 165cm – 150cm = 15cm  <br /> → có 3 alen trội ( 3.5cm = 15cm )<br /> * Vậy khả năng có được một cây có chiều cao 165cm  = C63 / 43 = 20/64<br /> <br /> 2.2 Một số bài tập củng cố<br /> <br />     Câu 1: Lai hai thứ bí quả tròn có tính di truyền ổn định,thu được F1 đồng loạt <br /> bí quả dẹt. Cho giao phấn các cây F1 người ta thu được F2 tỉ lệ 9 dẹt : 6 tròn : 1 <br /> dài. Cho  giao phấn 2 cây bí quả dẹt ở F2 với nhau.Về mặt lí thuyết thì xác <br /> suất  để có được quả dài ở F3 :<br /> <br />   A. 1/81                      B. 3/16                     C. 1/16                             D. 4/81<br /> <br />    Câu 2:  Ở người, bệnh phênin kêtô niệu do đột biến  gen lặn nằm trên NST <br /> thường. Bố và mẹ bình thường sinh đứa con gái đầu lòng bị bệnh phênin kêtô <br /> niệu. Xác suất để họ sinh đứa con tiếp theo là trai không bị bệnh trên là<br />    A. 1/2                          B. 1/4  `                     C. 3/4                             D. 3/8<br /> <br />     Câu 3 : Phenylkêtô niệu và bạch tạng ở người là 2 bệnh do đột biến gen lặn <br /> trên các NST thường khác nhau. Một đôi tân hôn đều dị hợp về cả 2 cặp gen qui <br /> định tính trạng trên. Nguy cơ đứa con đầu lòng mắc 1 trong 2 bệnh trên là<br /> <br />    A. 1/2                       B. 1/4                              C. 3/8                              D. 1/8<br /> <br />     Câu 4: Một đôi tân hôn đều có nhóm máu AB. Xác suất để đứa con đầu lòng <br /> của họ là con gái mang nhóm máu là A hoặc B sẽ là:<br /> <br />    A.6,25%                         B.  12,5%                      C.  50%                    D. 25%<br /> <br />    Câu 5: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Vợ và <br /> chồng đều bình thường nhưng con trai đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng. Xác <br /> suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh:<br /> <br />    A. 9/32                             B. 9/64                       C. 8/32                       D. 5/32<br /> <br />    Câu 6: Phép lai : AaBbDdEe  x   AaBbDdEe. Tính xác suất ở F1 có : Kiểu hình <br /> trong đó có ít nhất 2 tính trạng trội<br /> <br />     A. 156/256                 B. 243/256                 C. 212/256                 D. 128/256<br /> <br />    Câu 7: Bệnh mù màu ở người do đột biến gen lặn trên NST X không có alen <br /> tương ứng trên Y.Một người phụ nữ bình thường có bố bị mù màu, lấy người <br /> chồng không bị bệnh mù màu :  Xác suất sinh con bị mù màu là:<br /> 12<br /> <br /> <br />     A. 1/2                        B. 1/4                         C. 3/4                            D. 1/3<br /> <br />    Câu 8: Chiều cao cây do 5 cặp gen PLĐL tác động cộng gộp, sự có mặt mỗi <br /> alen trội làm cao thêm 5cm. Cây cao nhất có chiều cao 220cm. Về mặt lý thuyết, <br /> phép lai AaBBDdeeFe x AaBbddEeFe cho đời con<br /> <br />  a) Cây có chiều cao 190cm chiếm tỉ lệ<br /> <br />     A. 45/128                   B. 30/128                   C. 35/128                   D. 42/128<br /> <br />  b) Cây có chiều cao 200cm chiếm tỉ lệ<br /> <br />     A. 24/128                   B. 30/128                   C. 18/128                   D. 21/128<br /> <br />   Câu 9 : (ĐH 2011)Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, xác suất <br /> sinh   một   người   con   có   2   alen   trội   của   một   cặp   vợ   chồng   đề   có   kiểu   gen  <br /> AaBbDd là:<br /> 3 15 27 5<br />      A.  B.  C.  D. <br /> 32 64 64 16<br />   Câu 10: Bệnh máu khó đông ở người do một gen lặn (h) trên NST X qui định, <br /> không có alen tương ứng trên Y, alen trội (H) tuơng ứng cho tính trạng bình <br /> thường. Người phụ nữ di hợp lấy chồng khoẻ mạnh thì xác suất họ sinh con <br /> trai bị bệnh la:̀<br />      A. 100%.                      B. 25%.                        C. 12,5 %.                    D. 50%.<br />    Câu 11: Trong phép lai P: ♂ AaBbCcDd  x  ♀ aaBbccDd. Hãy cho biết tỉ lệ đời <br /> con có kiểu hình (KH) giống mẹ là bao nhiêu? (Biết rằng các cặp gen quy định <br /> các tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau)<br />      A. ¾ . ½ . ½ . ¾              B. ½ . ½  . ½ . ½            <br />      C. ½ . ½ . ¾ . ¾              D. ½ . ¾ . ½ . ¾ <br />   Câu 12: Giả sử không có đột biến xảy ra, mỗi gen quy định một tính trạng và <br /> gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai AabbDdEe x aaBbddEE  <br /> cho đời con có kiểu hình trội về cả 4 tính trạng chiếm tỉ lệ<br />    A. 6,25% B. 12,50% C. 18,75 %  D. 37,50%<br />    Câu 13: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen  <br /> a quy định hoa vàng. Cho cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được F 1; tiếp <br /> tục cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xảy ra, <br /> số  cây con được tạo ra, khi các cây F1 tự  thụ  phấn là tương đương nhau, Tính <br /> theo lí thuyết, cây có kiểu hình đỏ ở F2 chiếm tỉ lệ:<br />    A. 50,0% B. 37,5% C. 62,5% D. 75,0%<br />    Câu 14: Cho biết không có đột biến, hoán vị gen giữa alen B và b ở cả bố và <br /> AB Ab<br /> mẹ  đều có tần số  20% . Tính theo lí thuyết, phép lai   x   cho đời con có <br /> ab aB<br /> Ab<br /> kiểu gen   là:<br /> Ab<br />    A. 10% B. 16% C. 4% D. 40%<br /> 13<br /> <br /> <br />    Câu 15: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen  <br /> a quy định hoa vàng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể tự thụ phấn có tần <br /> số  các kiểu gen là 0,6AA : 0,4Aa. Biết rằng không có các yếu tố  làm thay đổi  <br /> tần số alen của quần thể tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ ở F1 là:<br />     A. 90% B. 96% C. 32% D. 64% <br />  Câu 16: Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con .<br /> a) Nếu họ muốn sinh 3 người con trai thì khả năng thực hiện mong muốn đó là <br /> bao nhiêu?<br /> b) Tìm xác suất để trong 3 lần sinh họ có được cả trai và gái.<br />   Câu 17 : Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy định.Sự có <br /> mặt mỗi alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp <br /> nhất có chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định:<br /> ­ Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen trội.<br /> ­  Khả năng có được một cây có chiều cao 165cm<br />    Câu 18 :  Ở cà chua gen R quy định quả đỏ, gen r quy định quả vàng.  Cà chua <br /> quả đỏ lai với quả vàng cho F1 thế nào?<br />    Câu 19 : Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1/10000. <br /> Giả sử quần thể này cân bằng di truyền.<br /> ­ Hảy tính tần số các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể. Biết  <br /> rằng, bệnh bạch tạng là do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể  thường quy  <br /> định.<br /> ­ Tính xác suất để  hai người bình thường trong quần thể  này lấy nhau  <br /> sinh ra người con đầu lòng bị bệnh bạch tạng.<br />    Câu 20 : Bố và mẹ đều dị hợp về tóc quăn thì sinh các con thế nào? Biết rằng  <br /> gen A là trội hoàn toàn quy định tóc quăn, a quy định tóc thẳng.<br /> Ở đây phải hiểu bản chất là nếu xu hướng xảy ra của hiện tượng, tức là  <br /> xác suất để có con tóc quăn là 75% hay tần số gặp là 0,75.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI <br />   1, Kết quả đề tài<br /> 14<br /> <br /> <br /> Qua 2 năm liên tục giảng dạy chương trình sinh học 12, (2009 ­2010) , (2011 – <br /> 2012), khả năng tiếp thu và vận dụng của học sinh để giải các bài tập xác suất <br /> đã mang lại những kết quả đáng mừng . <br />   + Số học sinh hiểu bài và vận dụng giải bài tập có hiệu quả cao dần, thể hiện <br /> ở số lượng cũng như chất lượng của các lần kiểm tra, thi học kì, thi tốt nghiệp <br /> cũng như  điểm thi của học sinh khối B vào các trường Đại học, cao đẳng đạt <br /> kết quả khả quan.<br /> + Đa số học sinh tỏ ra tự tin, hứng thú khi giải quyết các bài tập về xác suất sau <br /> khi được tiếp cận với nội dung, phương pháp giải được nêu trong sáng kiến <br /> kinh nghiệm.<br /> + Học một số dạng toán sinh học về xác suất, qua đó học sinh đã lĩnh hội được <br /> rất nhiều kiến thức liên quan tới quy luật di truyền. từ đó hiệu quả thi của học <br /> sinh ngày càng được nâng cao.<br />    2, Lớp kiểm chứng <br />     ­ Trong quá trình nghiên cứu trong 2 năm, năm 2010 ­ 2011 đã thực nghiệm 2 <br /> lớp (12A2, 13A3), Năm học 2011 – 2012 đã thực nghiệm 3 lớp( 12A4, 12A5, <br /> 12A6) bằng 20 câu liên quan tới bài tập tính xác suất “ Thu thập trong đề thi học <br /> kì I, tốt nghiệp, đại học và một số câu hỏi khác”, kết quả như sau :<br />  * Năm học 2010 – 2011<br />   ­  Học sinh đạt loại giỏi ( Làm từ 16 câu trở lên) đạt 5%<br />   ­  Học sinh đạt loại Khá ( Làm từ 13 đến 15 câu) đạt 28%<br />   ­  Học sinh đạt loại Trung bình ( Làm từ 10 đến 12 câu) đạt 56% <br />   ­  Học sinh đạt loại Yếu ( Làm dưới 10 câu) đạt 11%<br />  * Năm học 2011 – 2012<br />    ­  Học sinh đạt loại giỏi ( Làm từ 16 câu trở lên) đạt 8 %<br />    ­  Học sinh đạt loại Khá ( Làm từ 13 đến 15 câu) đạt 41 %<br />    ­  Học sinh đạt loại Trung bình ( Làm từ 10 đến 12 câu) đạt 44% <br />    ­  Học sinh đạt loại Yếu ( Làm dưới 10 câu) đạt 7 %<br /> * Qua hai lần thi học kì và một lần thi tốt nghiệp đều đạt kết quả cao.<br /> 15<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG<br /> <br /> <br /> ­ Áp dụng cho tất cả  học sinh lớp 12, nhất là học sinh học khá, giỏi, học  <br /> sinh có nhu cầu thi vào Đại học, Cao đẳng khối B. (Khó khăn với học sinh học  <br /> yếu, học thụ động)<br /> ­ Thời gian sửa bài trên lớp ít, trong đó một số học sinh lại không chú ý tới  <br /> học môn sinh nên cần có phương pháp để học sinh  tự nghiên cứu là chủ yếu.<br /> ­ Bài tập xác suất cần được phân loại cụ  thể  hơn, hệ  thống bài tập cần <br /> được bổ sung nhiều hơn để học sinh tự làm<br /> ­ Phải phân loại học sinh “ Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém”  trong quá trình <br /> hướng dẫn để đạt kết quả tốt nhất.<br /> <br /> V. MỘT SỐ SÁCH THAM KHẢO<br />     ­ Sách giáo khoa sinh học 12 (cơ bản + nâng cao), nhà xuất bản GD<br />     ­ Sách bài tập sinh học 12<br />     ­ Đề thi học kì , tốt nghiệp, đại học, cao đẳng<br />     ­ Toán xác suất ­ thống kê                    tác giả Đỗ Đức Thái – Nguyễn Tấn <br /> Dũng<br />                                                                     Nhà xuất bản Hà Nội<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGƯỜI THỰC HIỆN<br /> (Ký tên và ghi rõ họ tên)<br /> <br /> <br /> Nguyễn Đình Đắc<br /> 16<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHỤ LỤC <br /> <br />  I, Lí do<br />  II, Tổ chức thực hiện đề tài<br />    1, Cơ sở lí luận<br />     1.1 Khái niệm về xác suất<br />     1.2 Tổng xác suất<br />     1.3  Tích xác suất<br />    2, Nội dung, biện pháp thực hiện<br />      2.1 Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp làm<br />      2.2 Một số bài tập củng cố<br />  III, Hiệu quả đề tài<br />  IV, Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng.<br /> 17<br /> <br /> <br /> <br /> SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> Đơn vị :Trường THPT  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc<br /> Thanh Bình<br /> Tân phú, ngày  21   tháng 5  năm 2012 <br /> <br /> <br /> <br /> PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> Năm học: 2011­ 2012<br /> –––––––––––––––––<br />    Tên sáng kiến kinh nghiệm: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM MỘT <br /> SỐ DẠNG TOÁN SINH HỌC VỀ XÁC SUẤT<br /> Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Đắc              Chức vụ: Giáo viên giảng day môn sinh  <br /> học<br /> Đơn vị : THPT Thanh Bình <br /> Lĩnh vực: <br /> ­ Quản lý giáo dục   ­ Phương pháp dạy học bộ  môn: .............................. <br /> <br /> ­ Phương pháp giáo dục   ­ Lĩnh vực khác: ........................................................<br /> 1. Tính mới <br /> ­ Có giải pháp hoàn toàn mới     <br /> ­ Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  <br /> 2. Hiệu quả <br /> ­ Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao <br /> ­ Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng  <br /> trong toàn ngành có hiệu quả cao <br /> ­ Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao <br /> ­ Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng  <br /> tại đơn vị có hiệu quả <br /> 3. Khả năng áp dụng <br /> ­ Cung cấp được các luận cứ  khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính <br /> sách:        Tốt     Khá  Đạt <br /> ­ Đưa ra các giải pháp khuyến nghị  có khả  năng  ứng dụng thực tiễn, dễ  thực  <br /> hiện và dễ đi vào cuộc sống:  Tốt     Khá  Đạt <br /> ­ Đã được áp dụng trong thực tế  đạt hiệu quả  hoặc có khả  năng áp dụng đạt  <br /> hiệu quả trong phạm vi rộng:  Tốt     Khá  Đạt <br /> <br /> 18<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ<br /> (Ký tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1