intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất những chính sách nhằm giữ gìn, phát huy truyền thống quê hương. Thế hệ trẻ thay đổi thái độ, trách nhiệm của mình đối với quê hương; Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH -------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG, SỬ DỤNG VIDEO VÀ WEBSITE PHONG TRÀO XÔ VIẾT Ở THANH CHƯƠNG PHỤC VỤ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ Lĩnh vực: LỊCH SỬ Tên tác giả : TRẦN THỊ LAN ANH Tổ bộ môn : KHOA HỌC XÃ HỘI Năm thực hiên : 2023 – 2024 Số điện thoại : 0984 415 939
  2. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo DHLS Dạy học lịch sử PP Phương pháp
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1 2. Tính mới, đóng góp của đề tài ........................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử .................... 3 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................................. 3 1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng video và Website trong dạy học lịch sử .............. 4 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................ 8 2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu dạy học chương trình lịch sử GDPT 2022 ................................... 8 2.2. Những khó khăn của GV, HS trong dạy học Bài 14 phần “Phong trào cách mạng 1930- 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh” ............................................................................ 9 2.3. Thực trạng sử dụng video trong dạy học lịch sử ....................................................... 10 Chương 2: Hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử .................................................................. 16 2.1. Những định hướng nội dung khi xây dựng video và Website phong trào xô Viết ở Thanh Chương trong dạy học Bài 14 phần “Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao xô Viết Nghệ - Tĩnh” ........................................................................................................ 16 2.1.1. Nội dung xây dựng video ....................................................................................... 16 2.1.2. Một số cách xây dựng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương ............. 25 2.1.2.1. Xây dựng video ................................................................................................... 25 2.1.2.2. Hướng dẫn HS xây dựng và sử dụng video bằng phương pháp dạy học dự án tiết lịch sử địa phương ............................................................................................................ 27 2.1.2.3. Hướng dẫn sử dụng video về phong trào Xô viết ở Thanh Chương trong tiết học chính khoá ......................................................................................................................... 36 2.2. Thiết kế website ......................................................................................................... 37 2.2.1. Hướng dẫn HS sử dụng website về phong trào xô Viết ở Thanh Chương ............. 57 2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................................ 58 2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................................... 58 2.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................................ 58 2.3.3. Thực trạng nhận thức của GV về quy trình được đề xuất trong quá trình học tập phong trào Xô viết ở Thanh Chương ................................................................................ 61
  4. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập lịch sử ......................................... 65 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 65 3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 66 3.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................................... 66 3.4. Kết quả xử lý thực nghiệm ........................................................................................ 66 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 68 1. Những đóng góp của đề tài ........................................................................................... 68 1.1. Tính mới của đề tài .................................................................................................... 68 1.2. Tính khoa học ............................................................................................................ 69 1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn .......................................................................... 70 2. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................................... 70 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục ..................................................................................... 70 2.2. Với giáo viên ............................................................................................................. 71 2.3. Với học sinh ............................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72 PHỤ LỤC ...................................................................................................................
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xô viết Nghệ Tĩnh là mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời của chính quyền Xô viết Thanh Chương, biểu hiện của sự thắng lợi về ý chí chiến đấu dũng cảm, quyết liệt của phong trào cách mạng ở Thanh Chương. Hiện nay, thế hệ trẻ, những người con vùng đất Thanh Chương có nhiều người vẫn chưa biết đến cuộc đấu tranh, biểu tình của nhân dân mình, chưa biết đến lịch sử hào hùng, truyền thống tốt đẹp của quê hương. Vì thế, thái độ trở nên vô tâm, thờ ơ trước quá khứ dân tộc, giá trị văn hoá quê hương. Ngoài ra, khi học về phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh nhiều bạn trẻ thấy nhàm chán, khó nhớ, khó học trong tiết học lịch sử và mơ hồ diễn biến, ý nghĩa của cuộc đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh trên địa bàn huyện Thanh Chương. Xây dựng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập Lịch sử đã khơi dậy tiềm năng, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh trường THPT và giúp trau dồi kiến thức, kĩ năng. Qua đề tài Video đã tái hiện lại lịch sử cuộc biểu tình của nhân dân Thanh Chương, cao trào ngày 1/9/1930 để phục vụ cho việc học tập, giảng dạy môn Lịch sử. Phục vụ cho học lịch sử Bài 14 chương trình phổ thông lớp 12 “Phong trào cách mạng 1930-1945 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh”, Bài 19 “Phong trào cách mạng trong những năm 1930-1935” lịch sử lớp 9 và các tiết dạy học lịch sử địa phương trong chương trình lớp 9: “Nghệ An từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến Cách mạng tháng Tám thành công (1919-1945)”, lớp 10 với chủ đề: “Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc”. Đây là đề tài cung cấp nguồn tài liệu cho GV, HS trong dạy học lịch sử địa phương khi tư liệu dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, khi thực hiện CTGDPT 2018, việc mua các học liệu cần số tiền lớn, xây dựng video và thiết kế Website về phong trào Xô viết Thanh Chương sẽ giúp GV và HS giảm bớt chi phí mua học liệu. Nâng cao hiểu biết về phong trào Xô viết, giúp HS có cách nhìn khách quan, sinh động hơn và thấy hấp dẫn, hiệu quả, dễ ghi nhớ trong tiết học lịch sử. Các em thấy tự hào, biết ơn truyền thống dân tộc và những người đã hi sinh vì đất nước, vì quê hương. Năm học 2022 - 2023, Bộ GD&ĐT đã ban hành bộ sách giáo khoa lịch sử 10 mới giúp học sinh hình thành và phát triển 3 năng lực, 5 phẩm chất…..Từ môn học lựa chọn chuyển sang bắt buộc, nâng cao chất lượng dạy học, phát triển các kĩ năng, phẩm chất cho học sinh trở thành vấn đề cấp thiết đối với GV. Học sinh sẽ được trải nghiệm nhiều mô hình học tập thông minh, tiếp cận với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, rèn luyện những kỹ năng tự đọc sách, tìm tư liệu và phát triển hướng suy nghĩ riêng của mình chuẩn bị tốt cho công việc sau này. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử, tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học. 1
  6. 2. Tính mới, đóng góp của đề tài - Xây dựng được trang Website “Thanh Chương địa chỉ đỏ” trong đó có video về phong trào Xô viết Thanh Chương. - Nâng cao hiểu biết của học sinh về cuộc đấu tranh biểu tình của nhân dân Thanh Chương trong cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh. - Đa số học sinh đều hiểu được nguyên nhân bùng nổ, diễn biến, ý nghĩa, tác động của cuộc đấu tranh. HS có hứng thú hơn trong tiết học lịch sử. - Sau khi áp dụng video, Website vào giảng dạy thì việc tiếp thu kiến thức của học sinh dễ dàng, thuận tiện, bài học trở nên sinh động, sôi nổi hơn góp phần ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học. - Học sinh và những người con Thanh Chương tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương và có động lực để phát huy những giá trị tốt đẹp tiếp bước cha ông. - Lưu giữ, quảng bá, đề xuất những chính sách nhằm giữ gìn, phát huy truyền thống quê hương. Thế hệ trẻ thay đổi thái độ, trách nhiệm của mình đối với quê hương. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. 3. Đối tượng nghiên cứu Chủ thể: Hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử. Khách thể: Học sinh khối THPT. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, đề tài đã sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài * Video: Video là 1 dạng hình ảnh động tập hợp của rất nhiều ảnh tĩnh xuất hiện liên tục nối tiếp nhau. Thường là 1 giây video có 24 hình tĩnh và từ 24 hình trở lên thì mắt người của chúng ta sẽ có cảm giác là hành động đó xảy ra rất mượt mà. Con số 24 đã trở thành chuẩn mực và là lựa chọn hàng đầu của những người thực hiện video nói chung và video lịch sử nói riêng. Video được máy quay thu hình trên băng từ (VHS, umatic, Betacam) hoặc đĩa kĩ thuật số (DVD) sau đó được dựng làm hậu kỳ theo công nghệ video. Video có nghĩa là phần hình ảnh cũng tựa như audio có nghĩa là phần âm thanh. Người ta làm video để: Phát sóng trên truyền hình; Phát hành băng, đĩa qua các đại lý, siêu thị; Làm phim cá nhân như quay cảnh đám cưới, sinh nhật, hội lớp, du lịch… Cũng như phim điện ảnh, phim video có nhiều thể loại và mỗi thể loại có những yêu cầu khác nhau. Phim video có quy trình công nghệ đơn giản, tiện lợi hơn phim điện ảnh do được sự hỗ trợ của thiết bị kĩ thuật có phần đơn giản nhẹ nhàng hơn. Vì vậy thời gian làm phim video cũng nhanh hơn và giá thành hạ hơn rất nhiều. Tất nhiên về chất lượng tạo hình, phim video cũng còn thấp hơn so với phim điện ảnh. Tóm lại, tuy chất lượng tạo hình còn kém hơn phim điện ảnh nhưng phim video lại có lợi thế là dễ làm, rẻ, tiện lợi, phổ cập. * Video lịch sử Trong cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 2 (Phan Ngọc Liên (CB), NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010) có đề cập đến “Video lịch sử là phim video trong đó có nội dung lịch sử đây là phương tiện dùng trong dạy học lịch sử có hiệu quả. Trước hết chúng phong phú về nội dung, kết hợp chặt chẽ giữa hình ảnh, lời nói và âm thanh, tác động vào giác quan của học sinh, cung cấp một khối lượng thông tin lớn, hấp dẫn không một nguồn thông tin nào có thể sánh kịp. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh tạo cho HS biểu tượng sinh động về quá khứ, làm cho các em có cảm giác như đang sống lại sự kiện”. Video lịch sử là một chuỗi các hình ảnh động tập hợp của các hình ảnh, trong đó thể hiện những nội dung, chủ đề của quá khứ như về di tích lịch sử, nhân chứng lịch sử, những trận đánh, chiến sự… được xây dựng nhằm mục đích lưu giữ, nghiên cứu các sự kiện, đặc biệt để giảng dạy học sinh về quá trình hình thành và phát triển của con người. * Phân loại video lịch sử: Video lịch sử có hai loại là video tư liệu và video tự tạo - Video tư liệu: hay còn gọi là video có sẵn là video được phóng viên quay lại tại địa điểm, thời điểm khi cuộc chiến, bối cảnh đang diễn ra những sự kiện. Trong tạp chí “Dạy và học ngày nay” số 5, năm 2007 có bài viết “Sử dụng video tư liệu trong dạy học lịch sử” của hai tác của Hoàng Thanh Tú, Nguyễn Tiến Trình thuộc khoa Sư phạm – Đại 3
  8. học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra định nghĩa “Video tư liệu là loại video dựa trên hình ảnh có thật, những thước phim gia lại diễn biến sự kiện lịch sử tại thời điểm mà nó diễn ra. Do vậy nó đảm bảo được tính chính xác, chân thực của quá khứ lịch sử..”. Video tư liệu mang tính khách quan, tư tưởng và giáo dục cao. - Video tự tạo: Là video dựng lại dựa trên những hình ảnh, sự kiện, dấu vết của lịch sử thường mang tính chủ quan của tác giả xây dựng video. Đây cũng là tài liệu để phản ánh từng mặt hoạt động trong đời sống, được dùng trong quá trình dạy học với tư cách là phương tiện giúp HS quan sát những sự kiện, hiện tượng trong điều kiện bình thường không có khả năng tiếp cận. Ví dụ như thay vì thời lượng tiết học không cho phép để tới tại nơi thăm quan GV có thể cho HS xem video được GV hoặc HS xây dựng nhiều dữ kiện như về Đền Đô, Chùa Phật Tích, Điện Biên Phủ, chiến dịch Hồ Chí Minh…để giảng dạy cho các em có cái nhìn chân thực về bài học. 1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng video và Website trong dạy học lịch sử Đặc trưng của dạy học lịch sử ở trường phổ thông là học sinh không thể tri giác trực tiếp các sự kiện, hiện tượng của đời sống xã hội đã qua, nên việc trình bày miệng của giáo viên dù sinh động đến đâu cũng khó có thể đem lại một hình ảnh sinh động, cụ thể, đầy đủ về quá khứ. Vì vậy, video góp một phần quan trọng trong việc giúp học sinh “trực quan sinh động”, hình dung được quá khứ khách quan của lịch sử xã hội loài người một cách chính xác, đưa nhận thức của các em từ “biết” đến “hiểu” sâu sắc lịch sử trên cơ sở nắm vững các sự kiện, hiện tượng, quá trình lịch sử một cách cụ thể, sinh động. Từ đó các em hiểu được bản chất lịch sử, rút ra được quy luật và bài học lịch sử. → Video có vai trò quan trọng trong DHLS. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh kiến thức đến với con người trong học tập thông qua các giác quan là : 1% qua vị giác, 2% qua xúc giác, 3% qua khứu giác, 10% qua thính giác và 85% qua thị giác. Vì vậy, sử dụng video giúp HS “nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, kiến thức lịch sử, phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS”. Kiến thức lịch sử với đặc điểm lớn nhất là mang tính quá khứ không lặp lại về thời gian, không gian và nhân vật, không thể tiến hành thí nghiệm để dựng lại lịch sử. Trong khi đó, HS THPT lại “luôn có khuynh hướng hiện đại hóa các biểu tượng về thời đại xa xôi mà các em đã được học trong sách giáo khoa lịch sử. Do đó cần phải có những đồ dùng trực quan và nhờ đó các em sẽ có thể nhận được những biểu tượng và hình ảnh lịch sử đúng đắn dẫn các em tới những khái quát và kết luận”. Như vậy, sử dụng video có một ý nghĩa quan trọng, là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại. Ngay từ hơn 2000 năm trước, nhà giáo dục và nhà tư tưởng nối tiếng thời Chiến Quốc, Tuân Tử đã chỉ ra rằng: “Bất văn bất nhược văn chi, văn chi bất nhược kiến chi”(Không nghe chẳng bằng nghe, nghe chẳng bằng thấy). Nhà giáo dục Tiệp Khắc thế kỷ XVII, Comensky cũng đã từng nói: “Có thể định cho GV một khuôn vàng thước ngọc trong khả năng có thể, mọi sự vật đều nên đặt ở gần cảm quan một cách tối đa”. Vai trò của tính trực quan đối với nhận thức của con người đã được Lê- nin khẳng định: “ Từ trực quan đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, của sự nhận thức thế giới khách quan”. Như vậy nhận thức cảm tính và tri thức cảm tính có một ý nghĩa quan trọng đối với nhận 4
  9. thức của con người, muốn hiểu bản chất của sự vật hiện tượng trong thế giới tự nhiên và xã hội con người phải sử dụng những nhận thức cảm tính ban đầu đó. Trong học tập, giai đoạn nhận thức cảm tính có vai trò quan trọng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc sử dụng video có ý nghĩa lớn và có thể sử dụng ở mọi giai đoạn của quá trình học tập: khi cung cấp các kiến thức mới, khi củng cố kiến thức đã học rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, khi kiểm tra đánh giá việc lĩnh hội kiến thức. Phim video lịch sử thuộc loại đồ dùng trực quan tạo hình giúp khôi phục lại những hình ảnh điển hình, cụ thể về quá khứ, âm thanh sống động mang tính khoa học và có giá trị và phục vụ tốt cho việc học tập lịch sử ở trường phổ thông. Video khi đưa vào sử dụng giảng dạy không chỉ có vai trò quan trọng với GV mà con có ý nghĩa, gây hứng thú lớn đối với HS. Vai trò đối với giáo viên: Trong dạy học, kênh truyền tải thông tin là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần quyết định số lượng và chất lượng thông tin. Có nhiều loại kênh truyền tải thông tin khác nhau, lựa chọn sử dụng loại kênh nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của tri thức và đặc trưng của từng môn học. Đối với lịch sử, một môn học nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã qua của xã hội loài người, thì kênh hình ảnh, video là một trong những kênh có ưu thế lớn, thể hiện: + Sản phẩm của video vừa cụ thể, trực quan, chi tiết, lại vừa có tính khách quan, trừu tượng và hệ thống cao. Video cho phép tiếp cận nội dung kiến thức bằng con đường logic tổng – phân – hợp, tức là cùng một lúc vừa phân tích đối tượng nhận thức thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành, vừa tổng hợp hệ thống hóa các sự kiện các yếu tố đó thành chỉnh thể thống nhất cho việc khái quát hóa hình thành khái niệm khoa học – sản phẩm của tư duy lý thuyết. Tất cả những kiến thức đó được gói gọn trong một sản phẩm video chân thực nhất. + Sử dụng video còn là hình thức diễn đạt nội dung dạy học – một hình thức diễn đạt trực quan. Việc trực quan hóa các nội dung lịch sử có tính vận động của cơ chế quá trình là không đơn giản vì khi đó mỗi sự kiện rõ ràng, cứng nhắc và khô khan do đó, diễn đạt nội dung bằng video giúp các em đam mê môn học, giúp nó không cứng nhắc, là chỉ tiêu hết sức quan trọng cho phép qua đó đánh giá ở mức độ cao sự thông hiểu nội dung kiến thức của chủ thể nhận thức. + Video là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ, âm thanh kiến thức sâu sắc, đồng thời là công cụ của tư duy. Hoạt động nhận thức hướng tới thâu tóm được bản thất đối tượng nghiên cứu. Sản phẩm của hoạt động đó chỉ trở thành tri thức của chủ thể nhận thức khi nó được diễn đạt ra bằng các hình thức ngôn ngữ, âm thanh. Các quy tắc công cụ của logic là hình thức giúp cho chúng ta diễn đạt ý tưởng về một sự vật, hiện tượng. Chỉ khi chúng ta sử dụng đúng các quy tắc mới có thể trình bày ý tưởng đúng đắn. Có tư liệu về ý tưởng nghiên cứu, đồng thời phải có kỹ năng xử lý tư liệu mới có thể tạo ra mô hình phản ánh đối tương. Chính vì thế mà qua việc sử dụng video trong dạy học Lịch sử sẽ giúp GV: 5
  10. + Thay đổi được nhiều hình thức dạy học. + Điều chỉnh tối ưu quá trình tập trung và theo dõi bài của học sinh. Bởi khi thu hút, kích thích các em bắt đầu tìm hiểu về quê hương mình, văn hóa truyền thống mình sẽ giúp học sinh chăm chú bài giảng thì kiến thức mới sâu rộng và rút ra bài học lịch sử ý nghĩa. + Nắm bắt nhanh và chính xác năng lực và trình độ của học sinh sau khi đưa ra đánh giá từ sản phẩm để điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp. So với các hình thức khác, như ngôn ngữ viết, ngôn ngữ cơ thể thì sản phẩm của video sử dụng hình ảnh, âm thanh có ưu điểm rất lớn trong việc diễn đạt nội dung, ý tưởng về một sự kiện, hiện tượng nào đó. Trong quá trình dạy học, sử dụng video sẽ giúp tiết kiệm thời gian cung cấp thông tin trên lớp, tổ chức cho học sinh chuyển hóa các hình thức diễn đạt nội dung sách giáo khoa thành thực tiễn nhanh hơn. Ý nghĩa đối với học sinh: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là video có ý nghĩa quan trọng trên cả phương diện: ❖ Về mặt kiến thức: Dạy học lịch sử cũng như các bộ môn khác đều phải tuân thủ các bước của quá trình dạy học nói chung. Tuy nhiên, bộ môn lịch sử với đặc trưng riêng là có đối tượng nhận thức là những cái đã qua, trừu tượng và học sinh không thể quan sát được, nếu muốn học sinh nắm được những kiến thức phổ thông nhất, cơ bản nhất của khoa học lịch sử, người giáo viên phải cung cấp cho các em một hệ thống các sự kiện cơ bản. Tức là, trong giờ học giáo viên phải tạo ra được “không khí lịch sử” từ chính các sự kiện, hiện tượng lịch sử giáo viên phải dựa trên phương pháp lịch sử, tư liệu,... kết hợp với phương pháp trực quan, trong đó có sử dụng sơ đồ để làm cho bài học sống động, thông qua đó giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong cho các em. Trước hết, sử dụng video lịch sử giúp động viên, khơi gợi hứng thú và nhiệt tình học tập của HS. Video lịch sử là một nguồn kiến thức sinh động, vô cùng quý giá cung cấp những sự kiện lịch sử cụ thể cho HS. Con đường nhận thức lịch sử của HS bao giờ cũng phải đi từ cơ sở ban đầu là “nắm vững các sự kiện cơ bản để tạo nên những biểu tượng lịch sử chân thực” khắc phục tình trạng “ hiện đại hóa lịch sử”. Nhờ được xem video HS ghi nhớ được sự kiện dễ dàng vì nó để lại ấn tượng sâu sắc và trong quá trình xem lấy thông tin các em phải huy động nhiều giác quan cho việc nhận thức. Sử dụng video trong DHLS sẽ giúp cụ thể hóa kiến thức, góp phần quan trọng tạo nên biểu tượng lịch sử cụ thể, sinh động và chính xác cho HS. Do đặc trưng của tri thức lịch sử là tính quá khứ, tính không lặp lại...Vì vậy, việc sử dụng các video DHLS sẽ có một vai trò và ý nghĩa to lớn, nó giúp HS tiếp cận với quá khứ, có những hình ảnh chân thực, chính xác cụ thể về các sự kiện, hiện tượng lịch sử... làm cho HS có cảm giác như đang được tham gia và chứng kiến lịch sử, giúp học sinh nhớ lâu hơn, tránh nhàm chán. 6
  11. ❖ Về mặt kĩ năng: Đặc trưng của kiến thức lịch sử là luôn mang tính quá khứ, không lặp lại, tính cụ thể, tính hệ thống, tính thống nhất giữa sử và luận...nên lịch sử có ưu thế trong việc phát triển năng lực tư duy cho học sinh (trí tưởng tượng, tư duy phê phán, tư duy logic,...). Trong bài viết “Xác định hệ thống năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng đăng trên Tạp chí Giáo dục số 395, kì 1 (12 – 2016), đã đề xuất 6 năng lực chuyên biệt đối với bộ môn Lịch sử: “Năng lực thu thập và xử lý thông tin về các sự kiện, hiện tượng lịch sử; Năng lực tái hiện quá khứ lịch sử; Năng lực xác định mối liên hệ logic giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử; Năng lực đánh giá, giải thích các sự kiện, hiện tượng theo quan điểm lịch sử; Năng lực vận dụng kiến thức, hiện tượng lịch sử” để hiểu biết, giải quyết các vấn đề đang diễn ra; Năng lực trình bày các sự kiện, hiện tượng lịch sử”. Khi giao nhiệm vụ xây dựng video cho học sinh thông qua hoạt động nhóm đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải kết hợp để thảo luận, đưa ra ý kiến cá nhân và tổng hợp kết quả của cả nhóm. Từ đó, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác. Bên cạnh đó, CNTT ngày nay đang diễn ra rất nhanh và mạnh đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nó đang ngày càng chứng tỏ ưu thế của mình, nó đang trở thành một phương tiện phổ biến trong quá trình dạy học. Đối với môn Lịch sử, việc xây dựng video với sự trợ giúp của công nghệ thông tin tạo thêm tính sinh động, hình ảnh giúp học sinh hào hứng, hứng thú khi học tập và có thể sẽ yêu thích môn học hơn. Đây cũng chính là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giờ lên lớp, nâng cao hiệu quả dạy học như tinh thần đổi mới của giáo dục. Thêm vào đó, do đặc trưng của môn Lịch sử, học sinh không thể trực tiếp tri giác được các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã xảy ra, không thể tái hiện lịch sử trong phòng thí nghiệm nên việc sử dụng video có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ giúp các em hình thành năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Việc sử dụng video trong dạy học còn góp phần kích thích hứng thú của học sinh trong học tập. Với sự hứng thú, lòng say mê tìm hiểu sâu sắc những vấn đề mới trong lịch sử thì những tư tưởng, tình cảm đứng đắn sẽ nảy sinh ở các em. ❖ Về thái độ: Sử dụng video trong dạy học lịch sử còn có ý nghĩa hết sức to lớn đó là góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức,... cho học sinh. Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, điều đó dẫn đến những tác động về mặt tích cực và tiêu cực ở học sinh. Vì vậy, việc giáo dục thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước trở thành những con người toàn diện, hướng tới tương lai nhưng không bỏ qua quá khứ lịch sử là vấn đề quan trọng. Như vậy, việc sử dụng đồ dùng trực quan và ngôn ngữ sinh động không chỉ góp phần tạo biểu tượng chính xác mà còn giúp các em có cơ sở để hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và mối liên hệ giữa các sự kiện. Và như vậy, nếu giáo viên biết cách sử dụng video trong bài học không chỉ giúp học sinh hình dung, tái tạo lại kiến thức đúng như quá 7
  12. khứ đã diễn ra mà còn kích thích hoạt động nhận thức của học sinh, gây hứng thú và nâng cao hiệu quả bài học. Với đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT, việc sử dụng video kiến thức trong DHLS là hoàn toàn phù hợp với khả năng nhận thức của các em. Những ưu điểm của video giúp các em HS: + Phát huy được tính tích cực trong học tập. + Huy động được tối đa các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức. + Kiến thức được thể hiện trong một video, ngắn gọn dễ nhớ, các em dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi và lĩnh hội kiến thức mới. Dùng sơ đồ minh họa tạo hiệu quả trong một thời gian rất ngắn có thể khái quát được một khối lượng kiến thức lớn, vừa làm rõ nội dung, vừa xâu chuỗi kiến thức và mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức. + Với đặc điểm tâm lý ham thích hoạt động xem phim, tranh ảnh, video kiến thức sẽ tác động vào “kênh hình” của các em, sẽ tạo ra sự hứng thú trong giờ học, bài giảng, tiết học trở nên sôi động. Phát triển óc quan sát, tính tư duy của người học, củng cố kiến thức bài giảng, hào hứng tìm tòi, đón nhận tri thức mới, có lòng yêu thích môn học. + Khi học tập có sự đan xen sử dụng video, các em khám phá tri thức mới, giúp các em hiểu được mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, rút ra được bản chất, quy luật của các sự kiện, hiện tượng đó. Thuận lợi cho quá trình tái hiện lại tri thức khi cần thiết. Với những đặc điểm tâm lý và đặc điểm nhận thức như trên, có thể kết luận việc xây dựng và sử dụng video trong DHLS ở trường phổ thông là hoàn toàn phù hợp, có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả DHLS. Lịch sử như một dòng chảy luôn phát triển không ngừng. Việc giảng dạy lịch sử với những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ, không thể tri giác trực tiếp vì vậy dạy lịch sử thế nào cho hay, sinh động, hấp dẫn đối với học sinh là một vấn đề khó khăn. Vì thế, bằng những lời nói sinh động kết hợp với sử dụng sơ đồ, giáo viên giúp học sinh hình thành thái độ, tình cảm, lòng yêu mến, tự hào, căm thù, phẫn nộ trước những diễn biến, sự kiện, nhân vật lịch sử. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu dạy học chương trình lịch sử GDPT 2022 Yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục phổ thông mới được quy định cụ thể tại Thông tư 32/2018/BGDĐT về ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới, bổ sung Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT, TT22/2023/TT-BGDĐT. Học sinh trong từng cấp học cần đạt được những yêu cầu trong chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm những yêu cầu về phẩm chất học sinh, yêu cầu về năng lực chung của học sinh. Ngoài ra, chương trình giáo dục phổ thông mới còn đưa ra các tiêu chí cụ thể về yêu cầu cần đạt của từng môn 8
  13. học. Theo đó, hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Như vậy, có thể thấy được những yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất của một học sinh được bao quát toàn diện cả về đạo đức, những năng lực cơ bản và kể cả năng khiếu học sinh. Những yêu cầu này đảm bảo cho mỗi học sinh sẽ phát huy được những điểm mạnh của bản thân để phát triển sau này. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử kết nối quá khứ với hiện tại. Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,... Hoạt động đánh giá phải khuyến khích được sự say mê học tập, tìm hiểu, khám phá các vấn đề lịch sử của học sinh; giúp học sinh có thêm sự tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập. Nội dung đánh giá cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức lịch sử đã học trong những tình huống cụ thể, không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức lịch sử, thuộc lòng và ghi nhớ máy móc làm trọng tâm. Về hình thức đánh giá, cần kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh; kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành, dự án nghiên cứu; kết hợp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận. 2.2. Những khó khăn của GV, HS trong dạy học Bài 14 phần “Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh” 9
  14. Nhóm Lịch sử trường THPT Nguyễn Sỹ Sách đã xây dựng kế hoạch bài dạy Bài 14 Phong trào cách mạng 1930-1935 gồm 2 tiết. Tuy nhiên, bài này có nhiều nội dung, ít tài liệu hướng dẫn tham khảo cho GV, HS. Phần phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ Tĩnh thường trình bày theo cấu trúc: Nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa, một số nội dung liên quan đến diễn biến của phong trào sẽ gây cho GV khó dạy và HS khó học. Nếu GV chỉ sử dụng phương pháp đàm thoại sẽ gây khô khan, nhàm chán. Vì thế, GV cần phải lựa chọn phương pháp, kĩ thuật phù hợp để vừa đảm bảo được mục tiêu, yêu cầu của bài học, vừa hình thành năng lực, phẩm chất cho HS. GV có thể có nhiều cách thiết kế dạy học khác nhau, dạy học thông qua xây dựng và sử dụng video là một trong những cách tối ưu đối với GV, HS. Tài liệu để dạy học bài này chủ yếu tranh ảnh, video về phong trào Xô viết nói chung ở Nghệ An và Hà Tĩnh chưa có cụ thể video về phong trào Xô viết diễn ra tại các địa phương. Để mua học liệu phục vụ cho bài dạy này khá tốn kém, ví thế GV nên hướng dẫn HS xây dựng video, tự tạo các sản phẩm học tập để sử dụng. Khi dạy bài 14 từ phong trào đấu tranh bất khuất, anh dũng hi sinh của các bậc tiền bối, GV phải biết liên hệ với thực tiễn hiện nay đối với HS, trách nhiệm của các em với quê hương. Muốn làm được điều này yêu cầu GV phải có kiến thức sâu rộng trên các lĩnh vực. GV cần có kĩ năng CNTT và xử lý video, cần có khoảng thời gian nhất định để chọn lọc tư liệu, tìm kiếm các phương pháp kết hợp xem video để đạt hiệu quả cao. Trình độ HS không đồng đều, thiếu cơ sở vật chất là một trong những khó khăn khi tiến hành thiết kế và dạy học bài 14. Ngoài đảm bảo về kiến thức, mục tiêu, yêu cầu của bài học, GV cần phải phát huy được năng lực cho HS. Vì vậy, GV phải luôn luôn linh hoạt trong phương pháp dạy học của mình. 2.3. Thực trạng sử dụng video trong dạy học lịch sử Để có cơ sở thực tiễn đánh giá tình hình xây dựng và sử dụng video, website lịch sử, tôi tiến hành điều tra thực tế lấy ý kiến của GV và HS ở một số trường như sau: Bảng thống kế số GV được điều tra ở các trường THPT STT Trường Huyện Số GV được điều tra 1 THPT Đặng Thúc Hứa Thanh Chương 3 2 THPT Thanh Chương 3 Thanh Chương 3 3 THPT Nguyễn Sỹ Sách Thanh Chương 4 Tổng 10 10
  15. Bảng kết quả điều tra từ GV Câu hỏi và phương án trả lời Kết Tỷ lệ quả (%) Câu 1: Theo thầy/cô, trong chương trình dạy học môn Lịch sử có quan trọng không? A. Có quan trọng 8 80 B. Bình thường 2 20 C. Không quan trọng 0 0 D. Ý kiến khác 0 0 Câu 2: Hình thức dạy học thầy cô thường xuyên sử dụng dạy học về lịch sử là? A. Nội khóa 6 60 B. Ngoại khóa 3 30 C. Cả 2 hình thức trên 1 10 Câu 3: Trong quá trình giảng dạy, thầy/cô có thường xuyên thiết kế video theo chủ đề dạy học lịch sử không? A.Rất thường xuyên 2 20 B. Không thường xuyên 5 50 C.Chưa thiết kế bao giờ 3 30 Câu 4: Theo thầy/cô sử dụng video lịch sử trong dạy học nhằm mục đích gì? A. Giúp HS trực quan sinh động, hình dung về quá khứ một cách chính 2 20 xác. B. Làm cho HS hứng thú học tập môn lịch sử, nâng cao hiệu quả bài học 3 30 lịch sử. C. Rèn luyện khả năng tư duy và các kĩ năng học tập bộ môn cho HS 1 10 D. Giáo dục đạo đức cho HS giúp các em yêu thích môn học hơn 4 40 Câu 5: Theo Thầy/cô có thể sử dụng video lịch sử theo hình thức, phương pháp nào? A. Sử dụng trong bài nội khoá nhằm cung cấp kiến thức mới, minh họa 2 20 cho sự kiện B. Kết hợp với miêu tả, tường thuật, lược thuật lịch sử 3 30 C. Kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác. 4 40 D. Sử dụng cho các giờ học ngoại khóa với những chủ để lịch sử theo 1 10 mục đích của GV Câu 6: Khi sử dụng video trong dạy học lịch sử thầy/cô nhận thấy hiệu quả như thế nào? A. Học sinh hứng thú học tập hơn, yêu thích học lịch sử hơn. 5 50 B. Học sinh không hào hứng 1 10 C. Học sinh hiểu biết nhiều hơn về lịch sử. 3 30 D. Biết bộc lộ những cảm xúc lịch sử tích cực 1 10 Câu 7: Những khó khăn mà thầy/cô gặp phải khi xây dựng và sử dụng video trong dạy học lịch sử? A. Chưa có kinh nghiệm trong làm video, không giỏi công nghệ 2 20 B. Khó tìm được các tư liệu phong phú có nội dung sâu sát với bài học 40 40 để làm C. Mất nhiều thời gian và công sức để làm video 2 20 D. Hạn chế về phương tiện hỗ trợ để dạy học như máy chiếu, loa đài,... 2 20 11
  16. Như vậy kết quả điều tra cho thấy, về tần suất sử dụng, mặc dù các GV đều thừa nhận vai trò và tác dụng tích cực của video trong việc giúp HS trực quan sinh động, hình dung về quá khứ chính xác hơn, khiến các em có hứng thú học tập lịch sử, nâng cao hiệu quả bài học và rèn luyện các kĩ năng học tập bộ môn cũng như có tác động lớn tới tình cảm của HS. Nhưng chỉ có 20% GV thường xuyên xây dựng và sử dụng video phục vụ DHLS. Còn phần lớn GV chỉ sử dụng một vài lần trong các giờ thao giảng, thị giảng. Cách thức sử dụng video thì phần lớn các giáo viên cho rằng xây dựng và sử dụng video đều có thể sử dụng hiệu quả trong cả bài học nội khóa và ngoại khóa vừa để minh họa cho các sự kiện quan trọng trong bài cung cấp kiến thức mới cho HS, vừa có tác dụng trong việc kiểm tra bài cũ và củng cố kiến thức. Tuy nhiên, chủ yếu các thầy cô mới sử dụng video trong tiết học nội khóa mà chưa sử dụng nhiều trong ngoại khóa. Có tới 90% các thầy cô ở phổ thông nhận thấy việc xây dựng và sử dụng video trong DHLS thu hút sự chú ý, quan sát của HS, tạo hứng thú cho HS trong việc học tập và làm bài giảng của GV thêm hấp dẫn, sinh động. Bên cạnh đó, được xem video khiến HS có những cảm giác lịch sử tích cực vì các em như được chứng kiến trực tiếp sự việc đang xảy ra. Những cảm xúc mạnh mẽ có tác động trực tiếp đến tư tưởng, tình cảm của HS, làm cho các em nhận thức được ý nghĩa của việc học tập lịch sử và cảm thấy say mê, yêu thích môn học hơn. Xây dựng và sử dụng video trong DHLS mặc dù có vai trò quan trọng nhưng trong thực tiễn dạy học lại gặp nhiều khó khăn. Các GV bộ môn ở trường học phổ thông đã chân thành chia sẻ và có những đề nghị, ý kiến đóng góp để việc sử dụng video lịch sử được dễ dàng và hiệu quả hơn đó là: 40% các GV gặp khó khăn trong vấn đề sưu tập tài liệu để làm, chưa biết cách xây dựng video. Có 20% gặp khó khăn do cơ sở vật chất của nhà trường yếu kém khiến việc sử dụng công nghệ thông tin bị hạn chế. Trước những khó khăn đó các thầy cô đã yêu cầu" cung cấp thêm các nguồn". Kiến nghị " xây dựng video tài liệu học mở về lịch sử phục vụ dạy học ở trường THPT theo chuyên đề, theo cấp học, lớp học, bài học với những video ngắn, phù hợp về thời lượng và kiến thức.." (Thầy Nguyễn Nhật Đức - THPT Thanh Chương 3), " Cần đa dạng hóa việc xây dựng và sử dụng video trên nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội giúp học sinh có kiến thức đa chiều, toàn diện về lịch sử. ( Cô Lê Thị Vân - THPT Nguyễn Sỹ Sách) đóng góp trong việc sử dụng video là: " Không nên lạm dụng việc sử dụng video khiến giờ học lịch sử trở thành giờ xem phim mang tính chất giải trí, gây tò mò cho HS". " Video giúp HS có cái nhìn trực quan về quá khứ, hiểu lịch sử, tạo hứng thú học tập. Tuy nhiên, phải tùy vào nội dung bài để có phương pháp sử dụng hợp lí”. Bên cạnh đó, nhiều thầy cô cũng mong muốn được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cô tôi xin ghi nhận và tiếp thu trong quá trình nghiên cứu và đề xuất các biện pháp sử dụng video lịch sử. 12
  17. Về phía HS: Bảng thống kê số HS được điều tra tại các trường THPT STT Trường Huyện Số HS 1 THPT Đặng Thức Hứa Thanh Chương 58 2 THPT Thanh Chương 3 Thanh Chương 144 3 THPT Nguyễn Sỹ Sách Thanh Chương 46 4 THPT Phan Đăng Lưu Yên Thành 40 Tổng 288 Bảng kết quả điều tra từ HS Câu hỏi và phương án trả lời Kết Tỉ lệ quả (%) Câu 1: Theo em, môn lịch sử ở trường phổ thông A. là môn học “khô khan”, phải học thuộc nhiều khó nhớ, khó học. 55 19,0 B. là môn phụ, không quan trọng, nên không cần học nhiều 13 4,5 C. là môn học lí thú, cung cấp nhiều kiến thức xã hội, có ích cho cuộc 43 15 sống D. là môn học góp phần quan trọng vào việc giáo dục thế hệ trẻ 177 61,5 những phẩm chất tốt đẹp, khơi gợi lòng yêu quê hương, đất nước... Câu 2: Trong giờ học môn lịch sử em có thích các thầy, cô cho xem video lịch sử không? A. Rất thích 203 70,5 B. Thích 85 29,5 C. Bình thường 0 0 D. Không thích 0 0 Câu 3: Ở trường của các em các thầy, cô có thường sử dụng video trong DHLS không? A. Thường xuyên 31 10,1 B. Thỉnh thoảng 191 66,3 C. Không bao giờ 66 23,6 Câu 4: Đối với bản thân, HS xem video lịch sử trong giờ học lịch sử có tác dụng như thế nào? A. Dễ dàng hiểu bài, học tập hứng thú hơn. 88 30,6 B. Nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức 20 6,9 C. Dễ dàng hình dung, tưởng tượng về quá khứ, gây cảm 174 60,4 xúc, làm em yêu thích môn lịch sử hơn D. Bình thường 6 2,1 Câu 5: Trong những giờ học lịch sử, được xem video thầy/ cô tổ chức cho các em xem như thế nào? A. Chỉ trình chiếu, minh họa cho sự kiện 52 18,1 B. Đưa ra câu hỏi và bài tập về đoạn video 60 20,8 13
  18. C. Kết hợp với giải thích, miêu tả, tường thuật 156 54,2 D. Chỉ cho xem phim không cần trả lời hay đánh giá về nội về dung 20 6,9 đoạn video Câu 6: Khi học tập về lịch sử, công việc của em thường làm là gì? A. Từng cá nhân tự tìm hiểu các thông tin liên quan đến chủ đề lịch 88 30,6 sử mà giáo viên cho trước, hôm sau lên lớp phát biểu ý kiến, trả lời câu hỏi. B. Làm việc theo nhóm về một chủ đề giáo viên phân công, sau đó 39 613,5 cử đại diện báo cáo C. Tự học trên lớp 146 50,7 D.Ý kiến khác............................ 15 5,2 Câu 7: Em thường được giáo viên tạo hứng thú trong dạy học lịch sử bằng hình thức nào? A. Giáo dục đơn thuần bằng lời nói 177 61,5 B. Giáo dục bằng ca khúc cách mạng 55 19,0 C. Giáo dục bằng thơ văn cách mạng 43 15 D. Giáo dục bằng video sinh động 13 4,5 Kết quả điều tra trên cung cấp cho tôi nhiều thông tin về thái độ đối với môn lịch sử của HS hiện nay, tình hình sử dụng video trong DHLS, hứng thú và mong muốn của HS khi xem video lịch sử, cách thức xây dựng, sử dụng, khai thác video của GV. Thứ nhất, về thái độ của HS đối với môn lịch sử: có một bộ phận lớn HS (19,4%) cho rằng lịch sử là môn học “ khô khan”, phải học thuộc nhiều, khó học, khó nhớ, cũng có tới 4,5% HS quan niệm rằng “lịch sử là môn phụ, không quan trọng nên không cần học nhiều” Số liệu này cho thấy, hiện nay việc dạy và học lịch sử ở trường phổ thông đang đứng trước những “thách thức”. Tình trạng HS không thích học lịch sử, “chán sử” ngày càng gia tăng. Việc tìm ra giải pháp cũng như thay đổi phương pháp DHLS là việc làm cấp thiết. Vì vậy, tăng cường xây dựng và sử dụng video trong DHLS lại càng có ý nghĩa quan trọng. Thứ hai, đa số HS phổ thông đều có mong muốn và cảm thấy hứng thú khi được xem video trong giờ học lịch sử. Có tới 69,8% HS “ rất thích” được xem phim tài liệu. 30,6% HS cảm thấy xem video giúp các em dễ dàng hiểu bài, học tập hứng thú hơn và 55,2% HS cảm thấy xem video lịch sử giúp các em dễ dàng hình dung, tưởng tượng về quá khứ, gây cảm xúc lịch sử và đặc biệt làm các em cảm thấy học lịch sử có ý nghĩa, thấy yêu thích môn học hơn. Vì vậy, xây dựng và sử dụng video trong DHLS là cần thiết không chỉ giúp GV truyền tải được nội dung bài học, thực hiện những mục đích sư phạm mà con có tác dụng giáo dục lớn hơn HS khiến các em hứng thú và say mê học tập hơn. Có thể khẳng định rằng: sử dụng video trong DHLS là một trong những biện pháp khắc phục tình trạng “ chán học sử”, “không thích” học lịch sử hiện nay của học sinh. Thứ ba, qua việc điều tra ý kiến của HS còn cung cấp cho tôi thông tin về phương pháp, biện pháp xây dựng và sử dụng video lịch sử của GV các trường THPT ở Nghệ An. 14
  19. Trả lời câu hỏi “Trong những giờ học lịch sử được xem video, thầy/ cô tổ chức cho các em xem như thế nào?” 18,1% Hs trả lời thầy/cô chỉ trình chiếu, minh họa cho sự kiện”. 20,8% HS trả lời thầy/cô cho xem video “kết hợp với giải thích, miêu tả, tường thuật”, 6,9% trả lời thầy/cô “chỉ cho xem video, không cần trả lời hay đánh giá về nội dung video”. Kết quả trả lời của HS cho thấy ở trường THPT các GV đã biết xây dựng và sử dụng video lịch sử nhưng chủ yếu là trình chiếu để minh họa cho sự kiện, kết hợp với giải thích, miêu tả và tường thuật. Một bộ phận thầy/cô đã giúp HS hiểu nội dung bằng các câu hỏi về đoạn video. Bên cạnh đó còn nhiều GV chưa biết cách xây dựng và sử dụng video trong DHLS nên hiệu quả sử dụng chưa cao. Từ thực tế quan sát, điều tra ý kiến và tiến hành giảng dạy giờ học lịch sử sử dụng video tôi nhận thấy hiệu quả tích cực của việc sử dụng video lịch sử. Đối với GV, sử dụng video lịch sử sẽ giúp trình bày nội dung những sự kiện quan trọng trong bài, đặc biệt dạy học lịch sử làm cho bài giảng trở nên sinh động, hấp dẫn, nâng cao hiệu quả bài học. Đối với HS, xem video làm các em hứng thú học tập hơn, không khí lớp học sôi nổi, thoải mái không nặng nề như những giờ học thông thường. HS dễ dàng hiểu bài, không rơi vào tình trạng “hiện đại hóa lịch sử”. ➢ Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên: Môn lịch sử luôn bị coi là môn “phụ”, môn học thuộc lòng trong các trường phổ thông. Điều kiện ở các vùng miền, cơ sở vật chất thiếu thốn (máy chiếu, phim tư liệu, tranh ảnh, đồ dùng trực quan..) đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa. Phòng thư viện ở các trường phổ thông đa số không đủ sách để các em có thể tìm tòi nghiên cứu lịch sử, các nhân vật lịch sử. Nguyên nhân chủ quan là do thời lượng tiết học và điều kiện lớp học có hạn. Một tiết học có 45 phút, một tuần chỉ có một tiết sử hoặc 2 tiết nếu GV chú ý tập trung vào phần xem video trong dạy học lịch sử sẽ mất nhiều thời gian, không cung cấp được kiến thức cơ bản, dẫn đến không kịp chương trình. GV gặp khó khăn trong việc cho học sinh xây dựng video và HS chưa tích cực chuẩn bị và tham gia hoạt động. ➢ Từ những nguyên nhân trên có những định hướng sau: Xuất phát từ mục tiêu của môn học, người giáo viên bộ môn lịch sử có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của HS. Do đó, xây dựng và sử dụng video có vai trò quan trọng trong việc quyết định thành công. Để thực hiện được điều này, giáo viên cần phải thực hiện được nhiều video, kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau. Bên cạnh đó, ý thức, trách nhiệm của giáo viên bộ môn cũng cần nâng cao, bởi vì trong tư tưởng của nhiều giáo viên coi môn Lịch sử là l môn “phụ” nên ít quan tâm đầu tư thời gian, công sức cho chuẩn bị tiết dạy. Nhận thức được tầm quan trọng của PPDH căn cứ vào thực tiễn của những năm gần đây, việc đẩy mạnh PPDH nâng cao chất lượng dạy và học đã được thực hiện. 15
  20. Thứ nhất, môn Lịch sử là môn học xã hội, cũng gắn liền lí luận với thực tiễn, giữa lí thuyết và thực hành. Vì thế phải tăng cường hoạt động có sự tham gia tích cực của học sinh, đẩy mạnh sử dụng PP sử dụng video trong dạy học lịch sử phù hợp với mục tiêu giáo dục, nội dung học tập và trình độ nhận thức của HS THPT, tạo hứng thú, kích thích khả năng tư duy sáng tạo của HS. Để thực hiện được điều đó, HS phải nghiên cứu kĩ tài liệu trước, ứng dụng CNTT vào bài. Giáo viên nên khai thác tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống của HS, tạo cơ hội và động viên khuyến khích HS bày tỏ quan điểm ý kiến cá nhân về vấn đề đã học. Tổ chức cho HS xây dựng và sử dụng video cả trong nội khóa cũng như ngoại khóa, để kích thích hứng thú cho HS. Thứ hai, dạy học không đơn thuần là truyền thụ kiến thức mà là điều khiển, định hướng quá trình nhận thức của người học, giúp người học chủ động tích cực trong việc chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện, thực hành kỹ năng, kỹ xảo và khả năng linh hoạt vào thực tiễn. PPDH của giáo viên là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến việc học tập của HS cũng như chất lượng của việc dạy và học. Thứ ba, GV cần linh hoạt trong việc sử dụng PPDH tích cực. Trong giảng dạy GV kết hợp nhiều PPDH như PP sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp hoạt động nhóm, phát vấn, phương pháp dạy học nêu vấn đề,... để HS chú ý kích thích tư duy tìm tòi sáng tạo, dễ dàng tiếp thu kiến thức. Thứ tư, các nhà lãnh đạo cần có những chính sách quan tâm đến bộ môn Lịch sử và GV dạy sử, tạo điều kiện để GV có tài liệu, phương tiện để xây dựng và sử dụng video trong dạy học Lịch sử nội khóa cũng như ngoại khóa. Chương 2: Hướng dẫn học sinh xây dựng, sử dụng video và Website phong trào Xô viết ở Thanh Chương phục vụ học tập môn Lịch sử 2.1. Những định hướng nội dung khi xây dựng video và Website phong trào xô Viết ở Thanh Chương trong dạy học Bài 14 phần “Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao xô Viết Nghệ - Tĩnh” 2.1.1. Nội dung xây dựng video Để có tư liệu xây dựng video phong trào xô Viết ở Thanh Chương HS có thể dựa vào các nguồn tư liệu sau: Lịch sử Đảng bộ huyện Thanh Chương, Thanh Chương xưa và nay, Biên niên lịch sử Đảng bộ tỉnh Nghệ An, Thanh Chương - Đất và Người, Những người cộng sản trên quê hương Nghệ Tĩnh, Những vì sao đất nước, Với quê hương…Các hình ảnh có thể lấy từ các tài liệu trên hoặc trên các trang tìm kiếm chính thống như: TTX, Đảng Cộng sản, các trang Web của Chính phủ, vietnamnet, Bảo tàng xô Viết Nghệ Tĩnh…Nhạc nền trong video, một số đoạn phim tư liệu đã được GV hướng dẫn xử lý bản quyền. ✓ Về nguyên nhân bùng nổ phong trào Xô viết Thanh Chương HS có thể trình bày các nguyên nhân sau: 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2