Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn khai thác số liệu thống kê ở chương trình Địa lí 12
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hướng dẫn khai thác số liệu thống kê ở chương trình Địa lí 12" nhằm phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn. Ngoài ra còn giúp người dạy biết cách khai thác các dạng số liệu thống kê từ sách giáo khoa, nhằm bổ trợ đắc lực cho kiến thức của các bài giảng thêm phong phú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn khai thác số liệu thống kê ở chương trình Địa lí 12
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ Ở CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12 THUỘC MÔN: ĐỊA LÝ Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền Tổ: Xã hội
- Năm học 2021 – 2022 Số điện thoại: 0914437420 hoặc 0984941575
- MỤC LỤC Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2 Lý luận chung ....................................................................................................... 2 3. Thực trạng dạy và học bộ môn Địa lí ở trường chúng tôi đang giảng dạy 3 ....... 4 Mục đích ............................................................................................................... 4 Phần II: NỘI DUNG ................................................................................................. 5 1 Các bước tiến hành phân tích số liệu thống kê ................................................... 5 2 Nội dung chủ yếu trong việc sử dụng số liệu thống kê .................................... 6 3 Các số liệu riêng biệt trong sách giáo khoa địa lí 12 ........................................... 6 7 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ............................................................... 67 7.1. Hiệu quả về mặt định lượng .......................................................................... 68 7.2. Hiệu quả về mặt định tính .............................................................................. 74 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ............................................... 75 ̀ ́ ̀ ường. 1. Vê phia nha tr ............................................................................................ 76 ̀ ́ ở GD&ĐT. 2. Vê phia s ........................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 78
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CN Công nghiệp CTTG Chiến tranh thế giới GV Giáo viên ĐKTN Điều kiện tự nhiên HS Học sinh HSG Học sinh giỏi KHKT Khoa học kĩ thuật SGK Sách giáo khoa SKKN Sáng kiến kinh nghiệm XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu XNK Xuất hập khẩu d/c Dẫn chứng
- Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lý do chọn đề tài Tri thức địa lí nói chung trong khoa học Địa lí và tri thức Địa lí trong trường nói riêng rất đa dạng, phong phú nó có dạng kênh chữ, kênh hình (bản đồ, sơ đồ,biểu đồ, hình ảnh, ...) và ở dạng các con số (số liệu, bảng số liệu thống kê). Để khai thác tri thức Địa lí có hiệu quả phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng như giảng dạy Địa lí kinh tế xã hội ở trường phổ thông, đây là một điểm khó đối với giáo viên Địa lí. Các số liệu thống kê nói chung và số liệu thống kê về kinh tế xã hội nói riêng có một ý nghĩa nhất định trong việc hình thành các tri thức về Địa lí tự nhiên cũng như Địa lí kinh tế xã hội. Các số liệu thống kê về kinh tế xã hội, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế nước ta nói riêng và khu vực thế giới nói chung có những biến động thường xuyên, thay đổi hàng ngày, hàng tháng và hàng năm nên việc cập nhật bổ sung đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông cần phải có sự lựa chọn phù hợp, đảm bảo thông tin tin cậy, thể hiện được sự thay đổi với số liệu cũ là điều quan trọng. Thêm vào đó và các số liệu kinh tế xã hội được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, cũng góp phần ảnh hưởng nhất định đến việc thu thập thông tin của giáo viên lẫn học sinh. Bên cạnh đó, kiến thức Địa lí đa dạng, việc "Đi tìm phương pháp khai thác kiến thức Địa lí từ các dạng số liệu" trong chương trình Địa lí phổ thông nói chung và Địa lí 12 nói riêng là rất khó, đã qua nhiều phương pháp, cách thức sử dụng, hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các dạng số liệu của các thế hệ đi trước đã được đưa ra, áp dụng vào thực tiễn đã mang lại nhiều kết quả tốt đẹp. Nhưng bên cạnh đó còn có một số giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu ở SGK, dẫn đến kiến thức bỗ trợ cho kênh chữ chưa có hiệu quả, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động tìm tới, lĩnh hội kiến thức của học sinh. Địa lí 12 là môn học được lựa chọn để thi học sinh giỏi (HSG) nên việc bồi dưỡng học sinh sao cho có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để tham dự kỳ thi có kết quả, đám ứng được yêu cầu của việc thi HSG là rất cần thiết. Điểm khác của HSG địa lí với học sinh bình thường là ở chỗ học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản địa lí vững chắc và toàn diện hơn, có kỹ năng địa lí hoàn thiện hơn và có tư duy địa lí linh hoạt, sâu sắc hơn, có khả năng sáng tạo và cách giải quyết mới, có khả năng vận dụng những kiến thức địa lí vào thực tiễn cuộc sống … Như vậy, để trở thành HSG địa lí cần phải rèn luyện một cách nghiêm túc trên cả ba phương diện: kiến thức, kỹ năng và tư duy địa lí. Để đạt được yêu 1
- cầu này cần phải có sự hỗ trợ của giáo viên và phương pháp tự học có hiệu quả của học sinh. Công tác bồi dưỡng HSG Địa lí 12 là một nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng và địa phương nói chung. Bồi dưỡng HSG là một công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của thầy và trò. Với mục đích giúp cho học sinh ôn tập và dự thi đạt kết quả cao; giúp cho giáo viên có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình soạn và dạy học sinh thi HSG, chúng tôi đã dày công nghiên cứu và viết ra SKKN này như một tài liệu hữu ích. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ cũng ảnh hưởng đến việc giảng dạy, trong đó có bộ môn Địa lí trong trường phổ thông được xem là "môn phụ", khô cứng nên tâm lý người dạy (giáo viên) và người học (học sinh) ít để tâm, mang tính chất đối phó (học sinh học thuộc lòng "học vẹt" phần kênh chữ và một số số liệu đơn giản) nên cũng góp phần làm cho việc giảng dạy học tập bộ môn theo hướng tích cực, chưa phát huy được cái hay, tính thực tiễn của khoa học Địa lí. Với chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm hiện nay thì việc khai thác bảng số liệu là một trong những phần góp nên thành công trong việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Vì thế tôi chia sẽ đề tài này cùng đồng nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ tạo nên thành công trong việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức Địa lí. Tuy nhiên với phương pháp này không còn mới, nhưng hiệu quả vẫn rất cao nên tôi vẫn mạnh dạn áp dụng và sử dụng nó. Qua đây, tôi xin góp một vài ý kiến nhỏ trong đề tài "Hướng dẫn khai thác số liệu thống kê ở chương trình Địa lí 12". 2 Lý luận chung Các số liệu thống kê trước hết dùng để "minh hoạ" nhằm làm rõ các nội dung kiến thức Địa lí. Có các số liệu, những kiến thức được trình bày sẽ có sức thuyết phục cao trong bài giảng. Trong sự phát triển của khoa học Địa lí nói chung và Địa lí kinh tế xã hội nói riêng, các quan điểm về Địa lí kinh tế xã hội không ngừng được nêu ra và hoàn thiện, các mô hình kinh tế thế giới ngày càng đa dạng, các số liệu thống kê sẽ giúp cho người nghiên cứu, học tập sẽ "lượng hoá" được các dữ liệu và có cách nhìn đúng đắn về mô hình nêu ra. Thông qua phân tích, so sách, đối chiếu các số liệu, còn có khả năng "cụ thể hoá” các khái niệm, các quy luật địa lí. 2
- Việc phân tích nội dung các số liệu, bảng số liệu và hình thức biểu hiện trực quan của số liệu (biểu đồ, bản đồ, …) góp phần làm sáng tỏ các mối quan hệ địa lí để qua đó học sinh tự tìm ra và giải thích được chúng. Việc lựa chọn, xác định đúng đắn các số liệu điển hình còn có tác dụng xác định được các quy luật và mối liên hệ trong sự phát triển về kinh tế xã hội. Các số liệu và bảng số liệu thống kê là cơ sở của các nhận xét hoặc của các tri thức địa lí khái quát, đồng thời có thể là sự cụ thể hoá hoặc minh hoạ để làm rõ các kiến thức địa lí. Chúng không phải là những kiến thức địa lí cần phải nhớ kỹ mà chỉ đóng vai trò làm phương tiện của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Bằng việc phân tích các số liệu, bảng số liệu, học sinh có thể tự mình nhận được các kiến thức địa lí cần thiết. Từ đó, hoặc nhớ vào việc xem xét các mối liên quan của số liệu, bảng số liệu, học sinh sẽ nắm được chắc chắn và chứng minh được vấn đề cần nắm. 3. Thực trạng dạy và học bộ môn Địa lí ở trường chúng tôi đang giảng dạy a. Về đội ngũ giáo viên: Lượng giáo viên có đủ theo biên chế, có trình độ đạt chuẩn, và trên chuẩn có năng lực, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức chấp hành kỉ luật tốt và quan trọng là nắm được phương pháp giảng dạy, quan tâm đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp thông qua các hoạt động dự giờ rút kinh nghiệm, soạn giáo án chung vào các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng bộ môn là sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học khi lên lớp. Trong những năm gần đây, khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường nên cũng có phần nào ảnh hưởng đến việc học tập môn Địa lí ở trường phổ thông. Đó là học sinh ít quan tâm đến môn học do cách giảng dạy theo lối truyền thống, chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh. b. Về học sinh: Học sinh đã quen thuộc với cách học mới, tích cực, chủ động hơn trong việc phát hiện kiến thức, có ý thức tự giác trong làm bài tập, chuẩn bị bài mới. Qua việc kiểm tra vở bài tập ở nhà của học sinh, chúng tôi thấy phần lớn học sinh đã đầu tư thời gian cho việc làm bài tập, chịu khó tìm tòi những kiến thức thực tế khi giáo viên yêu cầu. Tuy nhiên, việc học tập của học sinh vẫn còn một số tồn tại sau: Nhiều học sinh còn lười học, thiếu tính tích cực, chủ động trong học tập, đặc biệt là trong việc hoạt động nhóm. 3
- Một số học sinh không chịu khó làm bài tập ở nhà, thậm chí còn mượn vở bài tập của bạn ở trong lớp để chép lại một cách thụ động, đối phó với giáo viên. Các bài tập giáo viên hướng dẫn làm trên lớp nhưng học sinh không tiếp thu, làm hay chỉnh sửa, bổ sung những phần còn thiếu, sai. c. Cơ sở vật chất: Trường THPT Tây Hiếu trong những năm gần đây được đầu tư xây dựng mới, khang trang, có khá đầy đủ các phương tiện để phục vụ học tập như tranh ảnh bản đồ, sách giáo khoa, sách tham khảo, công nghệ thông tin... Được sự quan tâm của Ban giám hiệu cũng như tổ chuyên môn nên việc phát huy phong trào dạy và học tốt ở bộ môn Địa lí nói riêng và các môn học khác nhìn chung thuận lợi. 4 Mục đích Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn. Ngoài ra còn giúp người dạy biết cách khai thác các dạng số liệu thống kê từ sách giáo khoa, nhằm bổ trợ đắc lực cho kiến thức của các bài giảng thêm phong phú. Bên cạnh đó, các số liệu thống kê trong chương trình Địa lí rất đa dạng, vừa mang tính chất minh hoạ, vừa để chứng minh, vừa là kênh chữ và cũng vừa là kênh hình ở SGK. Trước đây trong quá trình giảng dạy, một số giáo viên thường hay bỏ qua các số liệu, bảng số liệu nên bài giảng chưa sinh động, chưa thực tiễn. Thực hiện chuyên đề này cúng góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học và tìm tòi sáng tạo của người dạy. Thông qua chuyên đề này còn rèn luyện cho học sinh các kỹ năng về phân tích, xử lý các dạng số liệu cũng như chứng minh một vấn đề địa lí cụ thể và giúp cho giáo viên có một cách nhìn đúng đắn và biết cách khai thác các dạng số liệu thống kê ở sách giáo khoa và thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, Địa lí học đang gắn với thực tiễn cuộc sống, phản ánh thực trạng nền kinh tế xã hội của Đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá Hiện đại hoá và bước vào giai đoạn hội nhập sâu sắc với nền kinh tế khu vực cũng như thế giới hiện nay. 4
- Phần II: NỘI DUNG 1 Các bước tiến hành phân tích số liệu thống kê Để khai thác số liệu thống kê có hiệu quả cần tiến hành theo các bước sau: a) Xác định mục đích phân tích số liệu: Để tiến hành phân tích số liệu thống kê thì người giáo viên cần phải xác định rõ mục đích phân tích, thống kê nhằm đạt được những nội dung gì. Khi phân tích số liệu thống kê ta có thể phân tích một hiện tượng nào đó từ mọi mặt hoặc có thể một khía cạnh nào đó của hiện tượng, điều này hoàn toàn do mục đích phân tích quyết định. Trong thực tiễn của công tác phân tích số liệu, nếu không xác định được mục đích phân tích thì về căn bản sẽ không sử dụng hết giá trị của số liệu. Nên khi phân tích số liệu, số liệu thống kê phần quan trọng nhất là phải xác định được mục đích, yêu cầu và nội dung của việc phân tích và sử dụng như thế nào trong bài giảng, về truyền thu kiến thức hay rèn luyện kỹ năng địa lí. b) Đánh giá các số liệu thống kê: Qua phân tích mục đích đã được xác định trên, khi tiến hành phân tích số liệu thống kê trong địa lí, giáo viên cần lưu ý việc sử dụng nguồn tài liệu: Nên sử dụng tài liệu chính là SGK là chính (các số liệu ở sách giáo khoa được các tác giả biên soạn chọn lọc theo các nội dung) . Nhưng do số liệu kinh tế xã hội thay đổi thường xuyên, các số liệu ở SGK nhiều lúc không phù hợp với các vấn đề, cần thu thập thêm các nguồn số liệu khác bổ sung. Giáo viên cần lưu ý việc các tài liệu đó có phù hợp với nội dung, vấn đề của bài học hay không? Nếu dùng số liệu không phù hợp, không đáng tin cậy thì kết luận không đúng, sai lầm về các vấn đề đưa ra. Vậy việc đánh giá số liệu thống kê như thế nào? Vấn đề này cần chú ý trong quá trình thu thập số liệu và trong việc xử lý, tính toán số liệu cũng như xác định nguồn gốc, xuất xứ của số liệu đó. c) Phân tích, so sánh và đối chiếu các số liệu, sử dụng một phép toán đơn giản để rút ra những nhận xét cần thiết: Sau khi tiến hành chọn lọc các số liệu cần phải so sánh, đối chiếu để hiểu được số liệu, để rút ra kết luận cần thiết. + Thể hiện các số liệu thống kê (lập bảng, biểu thống kê, xây dựng các đồ thị, biểu đồ thống kê, xây dựng các số liệu biểu đồ bản đồ, số liệu thống kê được thể hiện bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật (máy tính), …): 5
- Đối với số liệu thống kê được sử dụng trong bài giảng nhằm minh hoạ và nêu bật được ý nghĩa của kiến thức địa lí. Ngoài ra còn có tác dụng cụ thể, các khái niệm, rèn luyện kỹ năng tư duy và kỹ năng địa lí. Trong dạy Địa lí kinh tế xã hội để có hiệu quả, gây hứng thú học tập và giúp học sinh có ấn tượng sâu sắc, gây tính thẩm mĩ trong quá trình học tập là không thể thiếu trong việc thể hiện các số liệu thống kê bằng hình thức như: Biểu đồ, bản đồ,… + Nêu kết luận và giá trị của nó đối với việc thực hiện nội dung bài giảng (truyền thụ kiến thức hay rèn luyện kỹ năng): Trong quá trình khai thác số liệu thống kê, bước quan trọng cuối cùng là kết luận một cách rõ ràng, tỉ mỉ, khoa học. Đây là vấn đề phân tích số liệu thống kê cần đạt tới. Nhất là những dạng số liệu thống kê về tình hình kinh tế hay xã hội của một nước, một vùng miền nên trong quá trình rút ra kết luận, giáo viên cần lưu ý để rút ra những kết luận cần thiết, ngắn gọn, khoa học, … Góp phần bỗ trợ kiến thức cho bài giảng thêm sinh động, gắn liền với thực tế. 2 Nội dung chủ yếu trong việc sử dụng số liệu thống kê a) Thu thập số liệu thống kê b) Xử lý số liệu thống kê c) Phân loại số liệu thống kê d) Phân tích số liệu thống kê * Các số liệu trong chương trình Địa lí 12 thường được biểu hiện dưới các dạng sau: Các số liệu riêng biệt Bảng số liệu Số liệu ở các biểu đồ, lược đồ. 3 Các số liệu riêng biệt trong sách giáo khoa địa lí 12 Các số liệu riêng biệt trong SGK Địa lí 12 chiếm một tỷ lệ rất lớn, chúng được phân bố rải rác từng phần, từng nội dung, từng bài cụ thể. Với đặc trưng của chương trình Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam nên các số liệu đưa ra được xử lý khá kĩ cũng như tinh lọc từng vấn đề ở các nội dung để học sinh dễ ghi nhớ, dễ nắm bắt và so sánh với nhau. Khi đưa ra các con số, giáo viên nêu đặt câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp, để học sinh tìm ra các mối quan hệ cần thiết. Phần lớn trong đề tài này tôi chủ yếu sử dụng số liệu trong sách giáo khoa Địa lí 12 đề hướng dẫn học sinh kỹ năng khai thác số liệu. 6
- Trong quá trình sử dụng, hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các số liệu thống kê cần rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sau: a) Biết đọc được nội dung các loại số liệu: Số liệu đó thể hiện nội dung gì? Có tác dụng gì với phần kênh chữ của sách giáo khoa? Thể hiện ở dạng nào? Thô (%) hay dạng số liệu tinh (triệu người, tấn, km2, tỉ USD … ) ? Ví dụ 1: Bài 16, trang 67 "Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc". Dân số Việt Nam năm 2006: 84.516 nghìn người ,năm 2020: 97582,7 nghìn người ((Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam 2020, NXB Thống kê, 2021) Việt Nam là một nước đông dân trên thế giới Ví dụ 2: Bài 22, trang 93 "sản xuất lương thực" Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh, từ 5,6 triệu ha (1980) lên 6,04 triệu ha (1990); 7,5 triệu ha (2002), sau đó giảm nhẹ còn 7,3 triệu ha (2005). Năng suất Lúa tăng mạnh. Hiện nay năng suất Lúa đạt khoảng 49 tạ/ha/năm (năm 1980 mới đạt 21 tạ/ha/năm, năm 1990 là 31,8 tạ/ha/năm). Sản lượng Lúa cũng tăng mạnh, từ 11,6 triệu tấn (năm 1980), lên 19,2 triệu tấn (năm 1990) và hiện nay đạt trên 43 triệu tấn. “ diện tích gieo trồng và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2000 – 2018” Năm 2000 2004 2006 2010 2018 Diện tích (nghìn ha) 7666,3 7445,3 7324,8 7489,4 7571,8 Sản lượng (nghìn 32493,0 36148,2 35818,3 39993,4 43992,2 tấn) (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019) Qua đây giáo viên cần cho học sinh thấy tình hình sản xuất lương thực của nước ta phát triển mạnh. Từ đây học sinh sẽ thấy được: Để có được những thành tựu này đó là do chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và lĩnh vực sản xuất lương thực nói riêng của Nhà nước và nhân dân ta. b) Biết làm tròn số liệu : Do tính chất và nhiệm vụ của bộ môn và chương trình Địa lí kinh tế xã hội ở phổ thông, những số liệu đó với mục đích là làm dẫn chứng, không yêu cầu học sinh phải nhớ, song có những số liệu yêu cầu phải nhớ, tuy không nhiều đó là những số liệu cơ bản đã được chọn lọc. Đối với các con số phức tạp khi không cần yêu cầu học sinh phải nhớ thật chính xác thì cần phải làm 7
- tròn để tránh tình trạng học sinh ghi nhớ một cách máy móc, không hiểu được ý nghĩa của các con số đó nói lên vấn đề gì. Đối với chương trình Địa lí Việt Nam ở lớp 12, tuy có điểm chung với chương trình Địa lí kinh tế xã hội lớp 11 nhưng về mặt số liệu ở sách giáo khoa Địa lí 12 thì có nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, giáo viên không nên yêu cầu học sinh ghi nhớ một cách máy móc các loại số liệu, cần lựa chọn loại số liệu nào cần ghi nhớ, loại nào nên giảm lược hay làm tròn số liệu một cách khoa học để dễ nhớ nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, chính xác của các số liệu. Trong quá trình làm tròn số liệu cần chú ý cách làm tròn như sau : Đối với hàng tỉ nên lấy hai số lẻ (2282 triệu thay bằng 2,28 tỉ). Đối với hàng triệu nên lấy một số lẻ (17,075 triệu thay bằng 17,1 triệu). Đối với hàng nghìn nên lấy một số lẻ đến hàng trăm (38.489 USD thay bằng 38.500 USD). Hoặc cũng có một số cách khác, chẳng hạn : Ví dụ : Diện tích nước ta : 331.212 km2 thì có thể làm tròn thành trên 331.000 km2 hoặc hơn 33,1 triệu ha để giúp học sinh dễ nhớ. Theo số liệu thống kê, số dân nước ta là 97582,7 nghìn người (2020) làm tròn hơn 97,6 triệu người. Năng suất Lúa tăng mạnh. Năm 2018 năng suất Lúa đạt khoảng 58,1 tạ/ha (năm 1980 mới đạt 21 tạ/ha, năm 1990 là 31,8 tạ/ha) Phần này vừa cho học sinh so sánh giữa các năm với nhau để học sinh dễ nhớ nên có thể lược bỏ năm 1980 và làm tròn số liệu năm 2018 là hơn 58 tạ/ha. c) Biết cách so sánh giữa các con số với nhau : Trong quá trình so sánh các số liệu với nhau cần phải là những số liệu cùng loại với nhau, có thể là khác thời gian nhau. Thông qua so sánh giáo viên cần giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực của các số liệu đó nói lên điều gì về một vấn đề của ngành kinh tế (Nông nghiệp, công nghiệp, … ), một sản phẩm (Cà phê, Cao su, Lúa, … ) hay một vấn đề lớn của một vùng ở nước ta (Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng hay Đồng Bằng Sông Cửu Long), cả nước và giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ví dụ 1: "Năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong Nông nghiệp (chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên), trung bình hơn 0,1 ha trên đầu người. Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, 8
- ở Đồng bằng có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi hoang hoá nặng" SGK Địa lí 12, trang 60 CB. Hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân thông qua gợi mở của giáo viên để rút ra được kết luận sau: Diện tích đất có rừng (12,7 triệu ha) của nước ta còn ít so với một nước có diện tích là đồi núi (75%) và nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, quá trình phong hoá diễn ra mạnh mẽ. Với 9,4 triệu ha đất Nông nghiệp là quá ít cho một nước có số dân hoạt động sản xuất Nông nghiệp đông (57,3%), bình quân đất Nông nghiệp trên đầu người cũng rất thấp. Từ những so sánh trên, giáo viên cần cho học sinh thấy được trước thực trạng của nguồn tài nguyên đất của nước ta không chỉ bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hoá, dân số tăng nhanh, khả năng mở rộng rất ít mà hiện nay đang bị suy thoái nghiêm trọng nên cần phải có chính sách khai thác, sử dụng đất có hiệu quả về mọi mặt. Ví dụ 2: "Nước ta có khoảng 3,2 triệu người Việt ở nước ngoài, tập trung nhiều nhất ở Hoa Kỳ, Austraylia, … ” Bài 16 CB. Trong giai đoạn hiện nay, với lực lượng dân số đông sinh sống ở nước ngoài đó có những thuận lợi nào trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nhất là thời kỳ Công nghiệp hoá Hiện đại hoá? Để giúp học sinh hiểu được vấn đề người Việt ở nước ngoài (Việt Kiều) hiện nay đang có những đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng quê hương, đất nước như đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, giáo dục … bằng các ví dụ cụ thể ở các dự án phát triển công nghiệp trong các lĩnh vực hay ở giáo dục, ... Ví dụ 3: "Năm 2004 so với năm 1990, khối lượng hàng vận chuyển bằng đường hàng không tăng 24,6 lần; Khối lượng luân chuyển tăng 57,5 lần; Vận chuyển hành khách tăng 11,0 lần và khối lượng luân chuyển hành khách tăng 20,5 lần". Qua đây đã nói lên được điều gì về vận chuyển đường hàng không của nước ta? Đây là phần học sinh dễ dàng so sánh, tuy nhiên giáo viên cần phải cho học sinh biết được trong giai đoạn hiện nay, nước ta chú trọng phát triển đường hàng không như: Xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp các sân bay, mua sắm trang thiết bị, máy bay hiện đại, …. phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Nhất là trong thời kỳ mở cửa và Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nước. Ngành vận tải đường hàng không có vai trò gắn kết các vùng kinh tế trong ngoài nước và được xem là cầu nối nhanh nhất giữa các vùng miền và giữa nước ta với các nước trên thế giới. d) Biết xác định đúng đắn các số liệu điển hình: 9
- Khi chứng minh cho một đặc điểm, một kết luận về một vấn đề kinh tế xã hội cần giúp cho học sinh biết cách lựa chọn, xác định đúng đắn các số liệu điển hình, thể hiện đặc trưng của đối tượng cần chứng minh. Đây cũng là một kỹ năng quan trọng cần hình thành cho học sinh. Đối với chương trình SGK Địa lí 12, các số liệu đưa ra dù là số liệu tương đối hay tuyệt đối thì đây vẫn là những số liệu điển hình, có tính chọn lọc cao. Vai trò hỗ trợ cho phần kênh chữ của SGK. Ví dụ 1: Để chứng minh khí hậu nước ta phân hoá thành 2 miền đặc trưng của khí hậu miền Nam và miền Bắc, cần đưa ra số liệu cụ thể về đặc điểm khí hậu của 2 miền: Miền Bắc: Từ dãy Bạch Mã trở ra: Đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh thể hiện: + Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. + Tháng mùa đông trung bình dưới 180C (mùa đông kéo dài từ 2 3 tháng) Miền Nam: Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam: Đặc trưng khí hậu cận xích đạo gió mùa, thể hiện: + Nhiệt độ trung bình năm trên 250C. + Không có tháng nào trung bình dưới 200C. Từ đó học sinh dễ dàng nhận định được sự khác nhau của 2 miền thông qua đặc trưng của nhiệt độ. Thông qua nhiệt độ này học sinh cũng có thể liên hệ sang các thành phần tự nhiên khác như: Cảnh quan, sinh vật, …. và sự phát triển của các ngành kinh tế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như Nông nghiệp hay nghề cá, làm muối, …. Ví dụ 2: Để khẳng định lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ của nước ta ngày càng đi lên, phục vụ tốt hơn cho sức khoẻ của người dân thì giáo viên hướng dẫn học sinh đưa ra được: Năm 2019, 100% số xã, phường có trạm y tế. Số trạm y tế có Bác sĩ: > 80%. Số Bác sĩ và y sĩ, dược sĩ tăng nhanh. Năm 2015 số bác sĩ 73,8 nghìn người, năm 2017 là 74,4 ngìn người, năm 2019 có 96,2 nghìn người Năm 2001, bình quân có 5,2 Bác sĩ/10000 người Năm 2005 là 6,3 Bác sĩ/10000 người, năm 2015 có 8,0 bác sĩ/10000 người, năm 2019 có 8,8 bác sĩ/10000 người Qua đó học sinh biết được ngành y tế của nước ta ngày càng phát triển. Sự phát triển này nhờ những nổ lực của Nhà nước trong chính sách y tế, chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân. Bên cạnh đó, với sự giúp đỡ của các nước trên 10
- thế giới trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị y tế và xây dựng cơ sở hạ tầng, ... Trên đây cũng chưa khẳng định được sự phát triển của y tế. Ngoài ra hiện nay nước ta đã thanh toán xong một số bệnh trước đây xem là hiểm nghèo, không thể chữa được như bệnh phong, sốt rét và điều trị thành công những ca mổ khó như: Mổ tách cặp song sinh Việt Đức, một ca mổ dính khó trong y học vào tháng 10/2008. Hiện nay, trên nhiều địa phương đã xây dựng nhiều bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có chất lượng cao. Không chỉ vậy, hiện nay các bệnh viện tư nhân và nước ngoài cũng được xây dựng nhiều ở nước ta, ... Đây là một bước tiến mới trong xã hội hoá ngành y tế ở nước ta trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay. 4 Các bảng số liệu: Các bảng số liệu trong sách giáo khoa Địa lí 12 rất nhiều, chủ yếu dạng số liệu về kinh tế xã hội. Với các bảng số liệu được dùng để chứng minh, minh hoạ trong quá trình giải thích các hiện tượng, quy luật kinh tế xã hội tương tự như cách dùng số liệu riêng biệt đã đề cập ở phần trên. Trong quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác có thể cập nhật thêm các số liệu mới Tuy nhiên, việc sử dụng bảng số liệu có tác dụng lớn hơn cả là khi dùng làm phương tiện hướng dẫn cho học sinh khai thác kiến thức. Thông qua các số liệu trong bảng, học sinh có thể vận dụng các thao tác tư duy: Phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra mối liên hệ, những nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, khu vực hoặc sự phát triển của từng ngành cụ thể. Trước khi sử dụng bảng số liệu, giáo viên nên hướng dẫn học sinh phân loại theo từng vấn đề, nội dung, ví dụ: Các bảng trình bày về cơ cấu (cơ cấu lao động, cơ cấu ngành), về sự phát triển (phát triển dân số, một ngành kinh tế, sản lượng qua các mốc thời gian … ) hoặc về sự phát triển kinh tế chung của một nước, một vùng (gồm các ngành sản xuất và các hoạt động cụ kinh tế). Nói chung, các bảng số liệu thống kê được sử dụng rộng rãi, có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học Địa lí kinh tế xã hội của giáo viên và học tập của học sinh. Tất cả các chương, bài của chương trình Địa lí nói chung và Địa lí 12 nói riêng đều sử dụng bảng số liệu. Để khai thác có hiệu quả thì học sinh phải có một số kỹ năng, các kỹ năng này học sinh được rèn luyện từ chương trình lớp dưới, đến đây giáo viên cần hoàn thiện cho học sinh. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một học sinh nào cũng có kỹ năng phân tích, xử lý và khai thác bảng số liệu tốt mà đa số kỹ năng này học sinh xem thường hoặc hoàn thiện chưa tốt nên giáo viên cần lưu ý những vấn đề sau: a) Hướng dẫn học sinh kỹ năng phân tích bảng số liệu trong sách giáo khoa địa lí 12 11
- Theo các bước sau: * Đọc tên bảng số liệu. * Chú ý xem con số trong bảng được biểu thị theo đơn vị nào ? Tài liệu đưa ra năm nào ? * Đọc nhan đề hàng dọc (cột), hàng ngang (dòng). * Đối chiếu số liệu theo cột và dòng. * Đưa ra nhận xét về các đặc điểm, hiện tượng được biểu thị qua số liệu. * Xử lý số liệu để thể hiện qua các dạng khác như vẽ biểu đồ, … Ví dụ 1 : “Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 2010 2019 (Đơn vị: nghìn ha) Năm 2010 2013 2015 2017 2019 Chè 129,9 128,2 133,6 129,3 123,3 Cà phê 554,7 635,0 643,3 664,6 683,8 Cao su 748,7 955,7 955,7 971,6 922,0 (Nguồn: Niên giám thông kê Việt Nam 2019, NXB Thống kê, 2020) Trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc tên bảng số liệu : “Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 2010 2019 Số liệu được biểu thị dưới dạng thô, tương đối hay %. Hàng : Diện tích gieo trồng từng loại cây công nghiệp lâu năm qua các năm. Cột : Diện tích gieo trồng các loại cây công nghiệp lâu năm trong từng năm (2010, 2013, ...) Đối chiếu số liệu theo cột và dòng. Qua bảng trên hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi diện tích gieo trồng, tốc độ tăng trưởng một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 2010 2019. Giáo viên hướng dẫn học sinh đối chiếu, so sánh theo các năm để thấy được sự thay đổi trên. Cụ thể : Nhận xét từng năm diện tích của 3 loại cây 12
- + Năm 2010 diện tích cây cao su lớn nhất 748,7 nghìn ha, thứ hai đến cây cà phê 554,7 nghìn ha , cây chè có diện tích nhỏ nhất 129,9 nghìn ha. + Tương tự năm 2013, 2015, 2017, 2019 HS nhận xét Nhận xét sự thay đổi diện tích của từng loại cây giai đoạn 2010 – 2019 + Cây chè diện tích có sự biến động và giảm 6,6 nghìn ha + Cây cà phê có diện tích tăng 129,1 nghìn ha + Cây cao su có diện tích tăng nhanh nhất 173,3 nghìn ha Từ bảng số liệu trên nhận xét tốc độ tăng một số cây công nghiệp lâu năm Năm 2010 2013 2015 2017 2019 Chè 100 98.7 102.8 99.5 94.9 Cà phê 100 114.5 116.0 119.8 123.3 Cao su 100 127.6 127.6 129.8 123.1 + Cây chè có tốc độ tăng trưởng giảm 5,1% + Cây cà phê và cây cao su có tốc độ tăng trưởng khá nhanh lần lượt là 23,3% và 23,1% Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của Việt Nam thay đổi giai đoạn 2010 2019 b) Các bước đọc bảng số liệu trong sách giáo khoa địa lí 12 Khi nêu lên các bước đọc bảng số liệu, giáo viên nên lưu ý học sinh sử dụng không phải là một mà là một vài số liệu. * Trong một số trường hợp thì cần đọc và đối chiếu các số liệu theo cột dọc. Ví dụ 1 : Bảng 22.2 : "Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế, giai đoạn 2000 2005" trang 74, bài 17. Đơn vị : % Năm 2000 2002 2003 2004 2005 Khu vực kinh tế Tổng số 100 100 100 100 100 Nông – Lâm – Ngư 65,1 61,9 60,3 58,5 57,3 nghiệp 13
- Công nghiệp – Xây dựng 13,1 15,4 16,5 17,3 18,2 Dịch vụ 21,8 22,7 23,2 23,9 24,5 Qua bảng trên hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở nước ta. Giáo viên hướng dẫn học sinh đối chiếu, so sánh theo các năm để thấy được sự thay đổi trên. Cụ thể : Năm 2000 lao động có việc làm trong KVI vẫn chiếm tỷ lệ cao : 65,1%, trong khi đó KVII chiếm tỷ lệ thấp nhất : 13,1%. Năm 2003, tuy có sự thay đổi nhưng tỷ lệ lao động có việc làm trong khu vực I vẫn chiếm tỷ lệ cao : 60,3%, KVII và KVIII đang có xu hướng tăng lên ... Năm 2005, sự thay đổi thể hiện rất rõ rệt, lao động có việc làm trong KVI đã giảm mạnh so với năm 2000 vẫn chiếm tỷ lệ khá cao : 57,3%, trong khi đó KVII tăng lên 18,2% và KVIII tăng lên 24,5%. Ví dụ 2 : Bảng 24.1 CB : "Sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua một số năm". Năm Sản lượng 1990 1995 2000 2005 và giá trị thuỷ sản Sản lượng (nghìn tấn) 890,6 1.584,4 2.250,5 3.465,6 Khai thác 728,5 1.195,3 1.660,9 1.987,9 Nuôi trồng 162,1 389,1 589,6 1.478,0 Giá trị sản xuất (tỉ đồng, giá so sánh 8.135 13.524 21.777 38.726,9 1994) Khai thác 5.559 9.214 13.901 15.822,0 Nuôi trồng 2.576 4.310 7.876 22.904,9 Hướng dẫn học sinh so sánh sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua một số năm của nước ta, trong quá trình so sánh cần lưu ý học sinh về đơn vị của sản lượng (nghìn tấn) và giá trị sản xuất (tỉ đồng giá so sánh 1994). Cụ thể : Năm 1990 : + Sản lượng khai thác cao hơn rất nhiều so với sản lượng nuôi trồng tới 566,4 nghìn tấn. + Giá trị sản xuất trong lĩnh vực khia thác cũng cao hơn rất nhiều so với nuôi trồng tới 2983 tỉ đồng. 14
- Năm 2005 : + Sản lượng khai thác cao hơn rất nhiều so với sản lượng nuôi trồng tới 509,9 nghìn tấn. + Giá trị sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng cao hơn so với khai thác tới 7.082,9 tỉ đồng. Như vậy từ năm 1990 đến năm 2005 sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản của nước ta có nhiều thay đổi. Hầu hết đều tăng nhưng sản lượng nuôi trồng tăng mạnh nhất, chiếm 43% Năm 2005 so với 19% Năm 1990. Sự thay đổi mạnh nhất là giá trị sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng từ 32% năm 1990 lên 60% năm 2005. Thông qua đây giáo viên giúp học sinh thấy được vai trò ngày càng lớn trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản. Trong ngành thuỷ sản thì nuôi trồng ngày càng được chú ý phát triển, nhiều loại thuỷ sản trở thành đối tượng nuôi trồng, trong đó quan trọng như tôm nghề nuôi tôm phát triển mạnh, từ quãng canh sang thâm canh. Trên các địa phương có thế mạnh về nuôi tôm thì phát triển mạnh nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật là các tỉnh ven biển. Ngoài ra hiện nay nước ta đã đưa vào nuôi trồng nhiều loại thuỷ, hải sản có nguồn gốc, xuất xứ từ các nước khác nhau như : Tôm thẻ chân trắng, Cá chim trắng hay cá hồi (nuôi ở Đà Lạt, SaPa) và các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như : Ngọc trai, Tôm hùm, Sò huyết, Cá mú, Rong biển, ... Hình thức nuôi trồng thuỷ sản cũng rất đa dạng, Từ nhỏ lẻ theo hộ gia đình kết hợp trồng Lúa và nuôi cá, tôm đến hình thức công nghiệp quy mô lớn, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật cao, ... Qua phần so sánh này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh liên hệ với tình hình ngành thuỷ sản ở địa phương. Ví dụ 3 : Bảng 29.2 CB : "Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo lãnh thổ". Đơn vị : % Năm 1996 2005 Vùng Đồng bằng sông Hồng 17,1 19,7 Trung du và miền núi Bắc Bộ 6,9 4,6 Bắc Trung Bộ 3,2 2,4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5,3 4,7 Tây Nguyên 1,3 0,7 Đông Nam Bộ 49,6 55,6 Đồng bằng sông Cửu Long 11,2 8,8 15
- Không xác định 5,4 3,5 Nhận xét cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ của nước ta. Tiếp tục hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo cột (cơ cấu), sau đó nhận xét theo hàng. Cụ thể: Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ của nước ta có sự chênh lệch rất lớn giữa các vùng: + Năm 1996: Chiếm tỉ trọng cao nhất là vùng Đông Nam Bộ: 49,6% và đồng bằng sông Hồng: 17,1%; các vùng còn lại chiếm 33,3%; trong đó thấp nhất là vùng Tây Nguyên: 1,3%. + Năm 2005: Vùng Đông Nam Bộ vẫn dẫn đầu cả nước với 55,6% và đồng bằng sông Hồng: 19,7%; các vùng còn lại chiếm 24,7%; trong đó thấp nhất là vùng Tây Nguyên: 0,7% và ngày càng có xu hướng giảm mạnh. Hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo hàng … Từ trên đây học sinh thấy được sự phân hoá lãnh thổ trong sản xuất công nghiệp của nước ta thể hiện ngày càng rõ, ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam tỉ trọng công nghiệp ngày càng tăng mạnh; các vùng khác ngày càng giảm. Hai vùng này ngày càng thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước vào trong tất cả lĩnh vực. Trong đó, công nghiệp thu hút mạnh mẽ nhất vì đây là vùng có nhiều lợi thế để phát triển công nghiệp. * Trong trường hợp đối chiếu theo hàng ngang: Ví dụ 1: Bảng 21.1: "Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính" – Bài 21 CB. Nông, Lâm, Công nghiệp Năm Dịch vụ Hộ khác Thuỷ sản Xây dựng 2001 80,9 5,8 10,6 2,7 2006 71,0 10,0 14,8 4,2 Qua bảng 21.1 rút ra nhận xét về cơ cấu hoạt động kinh tế nông thôn ở nước ta. Hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo hàng để thấy được kinh tế ở khu vực nông thôn đang chuyển dịch rõ nét, cụ thể: Nông thôn thuỷ sản chiếm tỉ trọng cao nhất và có xu hướng giảm từ 80,9% (2001) xuống còn 71,0% (2006). Công nghiệp Xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng tăng từ 5,8% (2001) lên 10,0 (2006). Dịch vụ chiếm 10,6% (2001) tăng lên 14,8% (2006). Thấp nhất là các hộ khác 2,7% (2001) tăng lên 4,2% (2006). 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn