intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nhằm nâng cao hiệu quả thi đấu cho nam học sinh trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giải quyết được những yêu cầu của đề tài, học sinh cần phải linh hoạt, khả năng phản ứng và thực hiện động tác nhanh, có nghĩa là đòi hỏi học sinh phát triển tố chất sức nhanh. Sức nhanh hay tốc độ trong Bóng rổ cần phải có sự kết hợp với khả năng vận động, thực hiện ý đồ chiến thuật để ghi điểm, hoặc chuyển từ phòng thủ sang tấn công nhanh đó là lối chơi hiện nay các HLV cho VĐV của mình sử dụng rất nhiều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nhằm nâng cao hiệu quả thi đấu cho nam học sinh trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc

  1. SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2­ 3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Lựa chọn bài tập phát triển sức  nhanh nhằm nâng cao hiệu quả thi  đấu cho nam học sinh trường PT  DTNT cấp 2­3 Vĩnh Phúc Tác giả sáng kiến: Phan Thị Thanh Huyền. Mã sáng kiến: 04­ 60­ 03.
  2. Vĩnh phúc, tháng 2 năm 2020 MỤC LỤC. NỘI DUNG TRANG 1. Lời giới thiệu. 1 2. Tên sáng kiến.  2 3. Tác giả sáng kiến. 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử. 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. 2 7.1.Về nội dung của sáng kiến 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 12 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  14 7. 2. Khả năng áp dụng áp dụng của sáng kiến. 27 8. Những thông tin cần bảo mật. 27 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. 28 9.1. Đối với các cấp lãnh đạo. 29 9.2. Đối với giáo viên 29 10. Đánh giá lợi ích thu được. 29 10.1. Theo ý kiến tác giả: 29 10.2. Theo ý kiến của tổ chuyên môn 30 11. Danh sách các tổ chức cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến. 30
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu.   Sức khỏe là vốn quý của con người, Thể  dục thể  thao (TDTT) là chìa   khóa để  giữ  vốn quý đó, chính vì vậy bảo vệ  và tăng cường sức khỏe cho   mọi người là hết sức quan trọng và là mục tiêu hành động sự  nghiệp TDTT   nước ta. Điều này đã được chủ  tịch Hồ  Chí Minh hết sức quan tâm. Sau khi   cách mạng tháng tám thành công, đầu năm 1946 Người đã soạn thảo ra chiến  lược về  sức khỏe và thể  chất cho dân tộc Việt Nam, Người ra lời kêu gọi  toàn dân tập thể  dục và bồi dưỡng sức khỏe: “Giữ  gìn dân chủ, xây dựng  nước nhà gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công”.  Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng vận mệnh của đất nước gắn với sức khỏe  của từng người dân: “Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu  ớt một phần, mỗi một người dân khỏe mạnh tức là góp phần cho cả  nước   khỏe mạnh”... “ dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ai cũng cố   gắng tập thể dục, tự tôi ngày nào cũng tập” Ở nước ta phong trào TDTT nói chung và phong trào tập luyện Bóng rổ  nói riêng đang phát triển rộng khắp đặc biệt  ở  các nơi. Nhiều năm gần đây   bong rổ là môn thể thao được đưa vào thi đấu trong các Hội khỏe Phủ Đồng  hay các hội thao. Do vậy cần xây dựng một kế hoạch giảng dạy huấn luyện   cho học sinh, có kết quả cao và đạt thành tích trong học tập và thi đấu là vấn  đề cần thiết và quan trọng. Quá trình tập luyện và thi đấu, đòi hỏi học sinh không chỉ  chuẩn bị  về  một mặt nào đó mà phải phát triển toàn diện về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý,  các tố  chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận  động...Từ đó mới có thể đạt được thành tích cao. Tuy nhiên qua quan sát quá trình tập luyện cũng như thi đấu của học sinh  trường THPT tôi nhận thấy khả năng duy trì tốc độ trong thi đấu rất hạn chế 
  4. (đặc biệt là những pha phản công nhanh), điều này làm  ảnh hưởng lớn rới   hiệu quả  thi đấu đồng thời khó phát huy được tối đa các năng lực kỹ  chiến   thuật của học sinh . Để  giải quyết được những yêu cầu trên, học sinh cần  phải linh hoạt, khả năng phản  ứng và thực hiện động tác nhanh, có nghĩa là  đòi hỏi học sinh phát triển tố  chất sức nhanh. Sức nhanh hay tốc độ  trong   Bóng rổ  cần phải có sự  kết hợp với khả  năng vận động, thực hiện ý đồ  chiến thuật để ghi điểm, hoặc chuyển từ phòng thủ sang tấn công nhanh đó là  lối chơi hiện nay các HLV cho VĐV của mình sử dụng rất nhiều. Sức nhanh   của VĐV Bóng rổ là một tố chất cho phép VĐV thực hiện chính xác động tác  cùng với các tố chất khác mang lại hiệu quả cao trong thi đấu. 2. Tên sáng kiến:  “Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nhằm nâng cao hiệu quả thi đấu   cho nam học sinh trường PT DTNT cấp 2­3 Vĩnh Phúc” 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Phan Thị Thanh Huyền ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT cấp 2­ 3 Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0913300755 E_mail:phanhuyen.dtnt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Thị Thanh Huyền.  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Giảng dạy môn thể dục, làm tài liệu tham khảo tập huấn đội tuyển  tham gia thi đấu, Báo các trong các chuyên đề. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.   Tháng 9 năm 2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến
  5. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Những vấn đề huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao  Ngày nay không chỉ trong thể thao thành tích cao mà ngay trong việc huấn   luyện giảng dạy môn thể dục tại các trường phổ thông thì tiềm năng của con  người được khai thác triệt để  nhằm đạt thành tích thể  thao cao nhất các khả  năng về kỹ thuật, chiến thuật, sự hoạt động về tâm sinh lý và thể lực là yếu   tố  quan trọng nhất. Chính vì vậy mà nó được các nhà khoa học và các huấn   luyện viên đặc biệt chú ý trong công tác huấn luyện cũng như công tác tuyển  chọn vận động viên thì khả  năng chịu đựng lượng vận động là một trong  những chỉ tiêu cơ bản quyết định hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Nâng cao thành tích thể  thao là một trong những lĩnh vực được các nhà   khoa học TDTT đặc biệt quan tâm, để  khai thác triệt để  tiềm năng của con  người nhằm đạt thành tích thể  thao cao nhất. Các khả  năng về  kỹ  thuật,   chiến thuật, sự hoạt động về tâm sinh lý và thể lực là yếu tố quyết định đến   thành tích thể thao, trong đó khả năng hoạt động thể lực là yếu tố quan trọng   nhất. Chính vì vậy mà nó không chỉ được các nhà khoa học và các huấn luyện  viên mà ngay cả giáo viên đặc biệt chú trọng trong công tác huấn luyện cũng   như quá trình lựa chọn các bài tập nâng cao trình độ của học sinh đặc biệt là  những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ (SMTĐ). Như vậy huấn luyện thể lực là mặt cơ bản để nâng cao thành tích thể  thao, song về  bản chất mức độ  phát triển các tố  chất thể  lực phụ  thuộc vào  trạng thái cấu tạo và chức năng của các cơ  quan. Quá trình phát triển các tố  chất thể lực cũng chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức năng có vai   trò chủ yếu trong mỗi hoạt động của cơ bắp. Cụ thể: Trong huấn luyện thể  thao hiện đại của tất cả  các môn thể  thao  ở  bất cứ  giai đoạn nào, công tác 
  6. huấn luyện thể lực chung cũng là vấn đề then chốt, là nền tảng đạt thành tích   cao thể thao. Bên cạnh đó thì việc huấn luyện tố chất thể lực chung phải là quá trình   liên tục nhiều năm trong suốt quá trình đào tạo học sinh tuỳ  thuộc vào mục  đích của giai đoạn huấn luyện mà quá trình huấn luyện thể lực chung và thể  lực chuyên môn xác định cho phù hợp. Một vấn đề không kém phần quan trọng trong quá trình huấn luyện thể  lực là sự  phù hợp giữa các phương tiện (các bài tập thể  lực) cũng như  các   phương pháp áp dụng các quá trình huấn luyện phải phù hợp với quy luật của  đối tượng, lứa tuổi, giới tính, trình độ  thể lực...Cần phải nhận định rằng quá  trình giáo dục các tố  chất thể  lực phải là một quá trình tác động liên tục  thường xuyên và theo kế hoạch sắp xếp một cách hợp lý bằng các bài tập thể  thao nhằm chủ yếu phát triển các mặt tố chất và khả năng vận động của con   người.  Đương nhiên, muốn có thành tích xuất sắc trong bóng rổ thì phải có các   tố   chất   thể   lực   phù   hợp   với   các   yêu   cầu   chuyên   môn   của   môn   thể   thao   này.Thông   thường   tố   chất   thể   lực  được  chia   làm   5  loại:  Sức  nhanh,   sức  mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo. Chuẩn bị  thể  lực có thể  tiến hành trong các điều kiện khác nhau:  Ở  nhà, khu tập luyện thể thao, trong công sở, sân vận động và trong các nhà tập  thể lực với các phương tiện đa dạng khác nhau.  *Huấn luyện thể lực chung Trong quá trình huấn luyện thể lực chung, học sinh sẽ có được sự phát   triển về năng lực một cách toàn diện và sự phát triển này gọi là năng lực thể  chất. Năng lực thể  chất được đánh giá bởi mức độ  về  khả  năng sức mạnh,   sức nhanh, sức bền, khả năng mềm dẻo, khéo léo và khả  năng làm việc của  cơ quan chức phận khi mệt mỏi.
  7. Dưới tác động của quá trình huấn luyện thể  lực chung, sức khoẻ  của   học sinh  được tăng cường, hệ  thống cơ  quan chức phận của cơ  thể   được  hoàn thiện và như  vậy khả  năng tiếp nhận lượng vận động cũng được tăng   lên và điều này đã dẫn đến mức độ  phát triển cao hơn của các tố  chất thể  lực. Quá trình phát triển thể lực chung còn có một ý nghĩa rất quan trọng trong   việc giáo dục các phẩm chất tâm lý và ý chí, vì trong quá trình thực hiện các   bài tập phát triển thể lực chung học sinh đã phải vượt qua những khó khăn ở  các mức độ khác nhau do việc thực hiện các bài tập mang lại. Trong quá trình huấn luyện thể lực khả năng làm việc của các cơ quan   chức phận  ở mức độ  cao, đó chính là mức độ  cơ  bản của quá trình chuẩn bị  thể lực chung cho học sinh, điều này không phụ thuộc vào đặc điểm của bất  kỳ môn thể thao nào.Vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị thể lực chung  là việc lựa chọn các bài tập buộc cơ thể phải huy động một số lượng cơ bắp,   cơ  quan chức phận của cơ  thể  tham gia (các bài tập chạy, các bài tập thể  dục) tuy nhiên cũng cần thiết phải lựa chọn các bài tập chỉ  có  ảnh hưởng   nhất định. Nói cách khác bài tập này phải hướng vào việc phát triển một bộ  phận nào đó của cơ thể để sự phát triển tổng hợp của bộ phận hoặc tố chất   vận động này có tác dụng làm tăng cường khả  năng thể  chất nói chung của  học sinh. Hơn nữa nhờ quá trình chuẩn bị thể lực chung mà có thể củng cố được   những điểm còn yếu trong cơ  thể, các cơ  quan chậm phát triển. Các bài tập   phát triển thể lực chung tuỳ thuộc vào tác dụng và tính hướng đích của chúng  có thể chia làm 2 nhóm: ­ Nhóm các bài tập phát triển thể lực chung gián tiếp:   Những bài tập hướng tới việc nâng cao khả năng làm việc của các cơ  quan chức phận, như vậy nhóm bài tập này có tác dụng nâng cao trình độ tập  luyện của học sinh. ­ Nhóm bài tập thể lực chung trực tiếp:
  8. Các bài tập thể lực tác động trực tiếp trong việc hoàn thiện các tố chất. * Huấn luyện thể lực chuyên môn Huấn luyện thể  lực chuyên môn là việc hướng đến và nâng cao khả  năng làm việc của các cơ quan chức phận, các tố chất vận động phù hợp, đòi  hỏi của môn thể thao lựa chọn. ­ Thể lực chuyên môn cơ sở:  Hình thành và phát triển trên cơ sở sự phát triển của thể lực chung. ­ Theo tác giả Ozolin việc hình thành thể lực chuyên môn cơ  sở  đối với môn  thể thao không chu kỳ là tương đối khó khăn, theo ông ở  đây có hai cách lựa  chọn: +Thứ  nhất: Bằng cách lặp lại nhiều lần các hoạt động chính của môn thể  thao lựa chọn. + Thứ  hai: Sự  lặp lại nguyên vẹn các bài tập thi đấu của môn thể  thao đó.   Như vậy là sự lựa chọn đúng bài tập có ý nghĩa rất to lớn đối với các môn thể  thao của nhóm này, khi lựa chọn sai và thực hiện không đúng các bài tập dẫn  đến các sai lầm chuyên môn trong các cơ  quan chức phận, điều này làm ảnh  hưởng đến việc phát triển thành tích thể thao của các học sinh. Chính vì vậy  các bài tập được lựa chọn để  huấn luyện thể  lực chuyên môn cơ  sở  phải   được thực hiện với cường độ nhỏ, khối lượng phải thực hiện một cách từ từ  trong điều kiện từ dễ đến khó. Trong quá trình lựa chọn kế hoạch và huấn luyện thể  lực chuyên môn  cơ  sở, thông thường người ta sử  dụng một chu kỳ  huấn luyện 3 ngày mà  trong đó việc sắp đặt lượng vận động như sau:  Cường độ của bài tập cao nhất ở ngày tập đầu tiên, ngày thứ hai giảm   thấp hơn, ngày thứ  ba  ở  mức trung bình. Song khối lượng các bài tập phải  tăng theo từng ngày và kế hoạch huấn luyện chung trong quá trình huấn luyện   về thể  lực chuyên môn cơ  sở  là tiếp nối của những chu kỳ 3 ngày như  vậy.  
  9. Như thế trong một tuần sẽ bao gồm hai chu kỳ nhỏ nêu trên và một ngày nghỉ  ở giữa. Toàn bộ quá trình huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở theo nhiều tác  giả  cần thiết phải kéo dài từ  3­ 4 tháng. Trong một số  trường hợp quá trình  này có thể  kéo dài đến 6 tháng khi bước sang thời kỳ  huấn luyện thể  lực   chuyên môn cơ sở. Thể lực chuyên môn cơ bản: Mục đích của quá trình huấn luyện chuyên môn cơ bản đó là việc nâng   cao sự  phát triển của các tố  chất vận động và khả  năng chức phận của cơ  quan nội tạng trước những đòi hỏi của môn thể thao lựa chọn. Nguyên tắc chung trong các bài tập nhằm giáo dục các tố  chất thể lực   chuyên môn là các bài tập phải đựơc thực hiện bằng cường độ  thi đấu hoặc   giảm hơn chút ít với sự kết hợp các điều kiện để thực hiện bài tập đó. Độ  dài của quá trình huấn luyện thể  lực chuyên môn cơ  bản thông  thường từ một đến vài tháng. Giáo dục tố chất thể lực là một bộ phận quan trọng trong quá trình đào   tạo học sinh bao gồm giáo dục tố  chất sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả  năng mềm dẻo và khéo léo.Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng môn thể thao mà ta   có những phương pháp, biện pháp giáo dục riêng trên cơ sở tập trung vào phát  triển các tố chất đặc thù riêng biệt (thể lực chuyên môn) phù hợp với môn thể  thao lựa chọn. 1.2 Đặc điểm thể lực chuyên môn trong bóng rổ Bóng rổ  hiện đại là môn thể  thao được thể  hiện bằng cường độ  vận  động cao, hoạt động thi đấu căng thẳng đòi hỏi học sinh phải huy động đến  cực hạn các khả  năng chức phận của cơ  thể  và các tố  chất nhanh mạnh tối  đa. Thể  lực chuyên môn đóng vai trò chủ  đạo trong việc hình thành những  năng lực vận động của vận động viên bóng rổ  và phụ  thuộc trực tiếp vào 
  10. những đặc điểm kỹ thuật và chiến thuật thi đấu, vào các chỉ số về lượng vận   động thi đấu và căng thẳng tâm lý. Huấn luyện thể  lực chuyên môn được  thực hiện gắn chặt với việc tiếp thu và hoàn thiện các kỹ  năng và kỹ  xảo  trong bóng rổ có tính đến các điều kiện và tính chất sử dụng những kỹ xảo đó  của vận động viên trong tình huống thi đấu. Trình độ  thể  lực không cao của vận động viên bóng rổ  sẽ  làm hạn chế  khả  năng tiếp thu vốn kỹ ­ chiến thuật và hoàn thiện nó. Ví dụ, một đội có  các vận động viên chậm chạp thì không thể áp dụng có hiệu quả đột phá tấn  công nhanh... Quá trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích cho học sinh bóng rổ  phải dựa trên cơ sở nền tảng của sự phát triển toàn diện các tố  chất thể lực,  mỗi tố chất đều có tác động một cách đặc trưng trong quá trình huấn luyện.  Công tác huấn luyện thể  lực là rất quan trọng, song hiện nay đa số  các đội  chạy theo thành tích trước mắt mà không quan tâm đến lợi ích lâu dài. Một số  cho rằng chỉ cần tập sức nhanh và độ  chuẩn xác là đủ, số  khác cho rằng chỉ  cần tập trung vào kỹ, chiến thuật là chính, do đó  ảnh hưởng nhiều đến kết  quả  tập luyện, chất lượng thi đấu không cao,vì vậy cần phải thấy rõ được  tầm quan trọng của tập luyện nâng cao các tố chất thể lực là cơ  sở  cho việc  tiếp thu kỹ, chiến thuật. Trong bóng rổ hiện đại, tổ chức huấn luyện ở những giai đoạn riêng lẻ  cần tính đến mức độ tác động của bài tập đối với những biến đổi của cơ thể,  tính đến các điều kiện và tính chất sử  dụng các kỹ  xảo đó đối với học sinh.   Mức độ huấn luyện thể lực cao, đúng mức là yếu tố quan trọng nhất của kế  hoạch huấn luyện, cụ  thể  là tạo lòng tin trong thi đấu, giúp biểu hiện cao  nhất các tố chất về tâm lý, ý chí. Trong chiến thuật cần phải hợp lý và phải   coi trọng đặc điểm cá nhân để tiến hành. 1.3. Cơ sở và quan điểm về tố chất sức nhanh trong bóng rổ
  11. Sức nhanh là khả  năng của con người thực hiện hành vi vận động trong  khoảng thời gian ngắn nhất. Thông thường sức nhanh biểu hiện qua 3 hình thức: ­ Thời gian phản ứng (thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động). ­ Chuyển động đơn lẻ (sức nhanh động tác). ­ Tần số động tác (nhịp độ chuyển động của động tác). Những hình thức biểu hiện đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập   với nhau, nhất là các chỉ  số  đo của thời gian phản  ứng, trong nhiều trường   hợp những chỉ số ấy không tương ứng với những chỉ số của tốc độ động tác.  Những hình thức kể trên thể hiện các năng lực khác nhau. Trong thực tiễn thường thấy sức nhanh được thể  hiện tổng hợp. Ví dụ  như trong môn bóng rổ hiệu quả phòng thủ hay tấn công phụ thuộc rất nhiều   vào các yếu tố như khả năng phán đoán nhanh nhạy, tốc độ của các cơ và thời  gian phản ứng vận động. Vì vậy, tốc độ  động tác hoàn chỉnh chỉ thể hiện sự  gián tiếp sức nhanh của con người, cho nên trong phân tích đánh giá sức nhanh   phải căn cứ mức độ phát triển của từng hình thức đơn giản. Sức nhanh động tác là một trong các cơ  sở  quyết định thành tích trong  nhiều môn thể thao không có chu kỳ, trong các môn bóng và các môn thể thao   thi đấu đối kháng. Trong hoạt động thể thao sức nhanh có rất nhiều hình thức  thể  hiện khác nhau và trong mỗi môn thể  thao, thành tích thi đấu lại phụ  thuộc vào từng dạng đặc thù. Phản ứng đơn giản đó là sự đáp lại bằng một động tác nhất định đối với  tín hiệu đã biết trước, mặc dù xuất hiện bất ngờ  (ví dụ, xuất phát trong khi  chạy, phá bóng trong nhảy tranh bóng...) . Phản ứng phức tạp đối với môn bóng rổ  là phản ứng đối với đối tượng   chuyển động (như  bóng, đồng đội, đối phương) và phản  ứng lựa chọn khi   cần phải ngay lập tức chọn trong số  các động tác có thể  thực hiện lấy một  động tác thích hợp nhất với tình huống xảy ra, phán đoán tình huống và tiến  
  12. hành định hướng không chỉ  đối với bản thân động tác, mà cả  đối với những  thao tác chuẩn bị để thực hiện động tác đó. Trong thi đấu thường đòi hỏi thể hiện tổng hợp tất cả các hình thức sức   nhanh, bởi vì các hình thức đó là những yếu tố thành phần của đa số  hành vi  vận   động   của   vận   động   viên   bóng   rổ   và   được   thể   hiện   ở   sức   nhanh   di   chuyển khi thực hiện các yếu lĩnh kỹ  thuật riêng lẻ  có bóng, không bóng và   tổng hợp có bóng, không bóng.  Ở  sức nhanh thay thế  các yếu lĩnh động tác   này bằng các yếu lĩnh động tác khác. Đặc điểm nổi bật về  phát triển sức   nhanh trong bóng rổ  là sự  cần thiết phải thể  hiện sức nhanh trong các tình   huống không ngừng thay đổi, khi có đủ các yếu tố cản phá( sự phản công của   đối phương, bị căng thẳng tâm lý, bị mệt mỏi). Và với toàn bộ tầm quan trọng  của sức nhanh, kết quả cuối cùng phụ  thuộc vào khả  năng nhanh chóng tăng  tốc độ (tăng tốc xuất phát) và đạt tốc độ  tối đa, cũng như phụ thuộc vào khả  năng duy trì tốc độ này và chống lại sự mệt mỏi. Các năng lực tốc độ là cái nền để xuất hiện các mặt của tốc độ như sức  nhanh thực hiện ném rổ, chuyền và dẫn bóng, tốc độ giải quyết những nhiệm  vụ chiến thuật. Để  giáo dục các phản  ứng phức tạp có thể  sử  dụng những bài tập đòi  hỏi phải phản  ứng lại đối tượng đi động vừa xuất hiện bất ngờ, vừa luôn  thay đổi tốc độ chuyển động và phản ứng lại những thay đổi của tình huống   thi đấu rất khác nhau Người ta có thể  rèn luyện tần số vận động cao khi thực hiện những bài  tập thời gian ngắn (10­20 giây) với nhịp độ tối đa, nhưng có tính toán để  vào   cuối bài tập,lúc đã xuất hiện mệt mỏi, tốc độ vẫn không giảm xuống. Những phương tiện cơ  bản để  huấn luyện sức nhanh trong bóng rổ  là  các bài tập tốc độ được thực hiện với tốc độ tối đa và gần tồi đa.Người ta có   thể sử dụng hàng loạt các biện pháp nhằm phát triển sức nhanh như: ­ Thực hiện các bài tập trong những điều kiện giảm nhẹ hơn (chạy theo   đường xuống dốc, sử dụng lực kéo của vật treo) .
  13. ­ Thay đổi luân phiên những bài tập trong điều kiện bình thường và điều  kiện tăng khó khăn, thay đổi các vật nặng. ­ Hạn chế thời gian thực hiện các bài tập và hạn chế những điều kiện về  không gian thực hiện bài tập. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT  1.4.1. Đặc điểm tâm lý: Lứa tuổi này thế  giới quan tự   ý thức, tính cách, đặc điểm hướng về  tương lai, đầy đủ nhu cầu sáng tạo mong muốn cho cuộc sống tốt đẹp. ­ Hứng thú đã phát triển rõ rệt và hoàn thiện mang tính chất bền vững   sâu sắc phong phú. Có thái độ  tích cực trong cuộc sống hình thành từ  những   động cơ đúng đắn. ­ Tình cảm đi đến hoàn thiện, biểu hiện qua cách cư sử với mọi người,  biết yêu thương, tôn trọng người khác, kính trên nhường dưới... ­ Trí nhớ đã phát triển hoàn thiện, có hệ thống, tư duy, logic chặt chẽ. ­  Các phẩm chất ý chí được kiên định ­ Phát triển và tồn tại độc lập như một thành viên trong xã hội, lấy tiêu  chuẩn của những người đã trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản   thân. ­ Có xu hướng coi trọng những mối quan hệ  bạn bè hơn những mối  quan hệ xã hội nói chung. ­ Thích xây dựng những mối quan hệ thân thiết với người khác giới. ­ Hay nhạy cảm với những vấn đề của bản thân, có xu hướng sử dụng   bạo lực,và luôn vươn tới sự hoàn thiện. ­ Biết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, biết rút ra những bài học  kinh nghiệm từ những thất bại mắc phải. ­ Năng khiếu thẩm mỹ được nâng cao. 1.4.2. Đặc điểm sinh lý:
  14. ­ Hệ thần kinh: Tương đối hoàn thiện, hoạt động phân tích tổng hợp ở  vỏ não tăng lên, tư duy logíc, có khả năng suy nghĩ độc lập sáng tạo trong mọi   lĩnh vực của cuộc sống. ­ Hệ hô hấp: Các chỉ số hô hấp đã ổn định,khả năng hấp thụ O 2 tốt, độ  hô hấp sâu từ 400 ­ 500ml. ­ Hệ  tuần hoàn: Trong yên tĩnh tần số  co bóp của tim khoảng 60­80  lần/phút, mạch đập từ  160­180 lần/phút.Tim hoạt động  kinh tế  và gần  ổn  định. ­ Hệ vận động: Xương, cơ bắp đã phát triển ở mức độ cao phù hợp với  huấn luyện thể lực. Sự  phát triển các tố  chất thể  lực không đều và chưa đạt đến mức độ  cao: Sức mạnh của các nhóm cơ phát triển không đều, cần phải có tập luyện  đặc biệt nếu không sức mạnh phát triển chậm. Sức bền: VO2max đạt 3,5  l/phút, sức bền biến đổi rõ rệt dưới tác động của tập luyện đồng thời sức  bền chung của các nhóm cơ  tăng lên. Sức nhanh: Thời gian phản  ứng vận   động đơn giản đạt mức độ  cao, tốc độ  động tác đơn lẻ  giảm hơn so với lứa   tuổi 13­14. Khéo léo: khả  năng định hướng trong không gian tốt, khả  năng  phân biệt nhịp điệu động tác đã hoàn chỉnh.  Lứa tuổi này có thể đạt được thành tích cao trong bóng rổ, có khả năng  thi đấu  ở  trình độ  tương đối cao nếu được đào tạo một cách toàn diện, có   trình độ kỹ chiến thuật và sự chuẩn bị thể lực tốt.
  15. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu  Để  giải quyết các nhiệm vụ  nghiên cứu nêu trên trong quá trình nghiên  cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau: 2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là chủ yếu cho  việc nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài liệu khác nhau để  tìm ra các luận cứ   khoa học phù hợp với thực tiễn, xác định được điều đó trong quá trình nghiên  cứu để  hoàn thành luận văn của mình chúng tôi đã đọc và tham khảo những  tài liệu nói trên nhằm tìm ra những bài tập sao cho phù hợp.Việc nghiên cứu   và tham khảo tài liệu giúp tôi củng cố  dược vốn kiến thức và phát hiện  những điều mới mẻ mà tôi chưa biết, nhờ đó rút ra những điiều cần thiết để   áp dụng vào đề tài một cách tốt nhất. Các tài liệu đã sử dụng và tham khảo gồm: 2.1.1.1 Tài liệu cơ sở: ­ SGK thể dục lớp  ­ Lý luận TDTT ­ Sinh lý học TDTT ­ Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT 2.1.1.2.Tài liệu chuyên sâu: ­ Giáo trình bóng rổ   ­ Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất ­ Huấn luyện kỹ chiến thuật bóng rổ hiện đại  2.1.2 Phương pháp phỏng vấn Sử  dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp trong quá trình   nghiên cứu đề tài:
  16. ­ Phương pháp phỏng vấn gián tiếp nhằm thu thập số  liệu cần nghiên  cứu. Nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề cụ thể theo phiếu phỏng vấn (phụ   lục). ­ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm hiểu thêm và sâu sắc hơn  những vấn đề mà phiếu hỏi chưa đáp ứng được. Chúng tôi đã phỏng vấn những giáo viên giàu kinh nghiệm trong công tác  huấn luyện và giảng dạy của bộ môn Bóng rổ tại các trường THPT có phong   trào Bóng rổ phát triển mạnh về những bài tập phát triển sức nhanh cũng như   các bài tập đánh giá trình độ sức nhanh cho đối tượng nghiên cứu. 2.1.3 Phương pháp quan sát sư phạm Thông qua các giải Bóng rổ, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu đánh giá  một cách hiệu quả  một số  bài tập phát triển sức nhanh. Đồng thời quan sát  các buổi tập và trong suốt quá trình học tập, rèn luyện đã giúp chúng tôi tiến  hành lựa chọn những bài tập một cách hợp lý và khoa học. 2.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sử  dụng phương pháp này với mục đích là kiểm nghiệm hiệu quả  của   các bài tập đã lựa chọn trong huấn luyện sức nhanh nhằm nâng cao hiệu quả  thi đấu cho đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm 16 nam học sinh thuộc đội thi  đấu bóng rổ  của trường. Quá trình thực nghiệm được tiến hành dưới hình  thức thực nghiệm song song, 16 học sinh được chia đều thành 2 nhóm : ­ Nhóm thực nghiệm gồm 8 học sinh nam sẽ tập luyện theo các bài tập   mà đề tài đã lựa chọn. ­ Nhóm đối chứng gồm 8 học sinh nam tập luyện theo chương trình cũ. Chúng tôi tiến hành giảng dạy các bài tập vào 2 buổi trong tuần, mỗi   buổi 60 phút. Sau 3 tháng thực nghiệm chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả  của quá trình thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm được trình bày ở  phần kết  quả của quá trình nghiên cứu.
  17. 2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm Sử  dụng phương pháp này nhằm đánh giá sức nhanh cho nam học sinh  qua các bài tập sau: ­ Dẫn bóng tốc độ 20m (s). ­ Dẫn bóng số 8 kết hợp ném rổ 5 lần (s). ­ Dẫn bóng dọc sân lên rổ (s). ­ Chạy con thoi 140m (s). 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê Phương pháp này được sử  dụng để  xử  lý số  liệu thu thập trên phần   mềm Exel 2007.              
  18. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  3.1. Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh cho học sinh.  Với mục đích lựa chọn được những bài tập phát triển sức nhanh cho nam  học sinh, đề  tài tiến hành phỏng vấn bằng cách gửi phiếu hỏi in sẵn cho các   giáo viên trực tiếp tham gia vào công tác giảng dạy Thể  dục và huấn luyện   Bóng rổ tại Trường THPT trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên. Nội dung các câu hỏi được hình thành từ  kết quả  của việc thu thập và  phân tích các tài liệu tham khảo. Phỏng vấn tập trung chủ yếu và 2 vấn đề  sau : + Lựa chọn những dạng bài tập nhằm nâng cao sức nhanh cho nam  học  sinh.  + Lựa chọn những test và bài tập thường sử dụng để  đánh giá sức nhanh   cho nam học sinh . Dựa vào cơ  sở  chung về  phương pháp huấn luyện thể  lực Bóng rổ, sau  khi tìm hiểu hiệu quả  của các bài tập sức nhanh tại giải Bóng rổ  Hội khỏe  Phủ  Đồng kết hợp với việc nghiên cứu bài tập sức nhanh cũng như  với sự   đóng góp và tham gia trao đổi ý kiến của các đồng nghiệp tôi đã lựa chọn  được 19 bài tập nhằm nâng cao hiệu quả thi đấu cho nam học sinh. Đây là câu hỏi nhằm lựa chọn các dạng bài tập nhằm nâng cao sức nhanh   cho nam học sinh. Để giải quyết vấn đề này phiếu hỏi được soạn thảo với 2   nhóm bài tập (Bài tập không bóng và bài tập với bóng) và yêu cầu trả lời theo   theo hình thức phủ định (có hoặc không).  A. Nhóm bài tập không có bóng 1. Bật cao tại chỗ 2. Chạy 100m 3. Chạy biến hướng 4. Chạy zích zắc
  19. 5. Bật nhảy với bảng liên tục 20s 6. Bài tập đột phá 7. Bật cóc 8. Chạy con thoi B. Nhóm bài tập có bóng 1. Bắt bóng bật bảng rổ 20s 2. Di động 2 người chuyền bắt bóng lên rổ 3. Di chuyển chuyền 3 người đan chéo 4. Tại chỗ ném rổ có người phục vụ 20s 5. Chuyền bóng trúng đích 20s 6. Tấn công 2 đánh 1 7. Tấn công 3 đánh 2 8. Dẫn bóng đột phá qua người ném rổ 9. Dẫn bóng số 8 ném rổ (s) 10. Dẫn bóng dọc sân lên rổ (s) 11. Dẫn bóng tốc độ 20m (s) Để lựa chọn tính khách quan trong quá trình lựa chọn bài tập, chúng tôi đã   tiến hành phỏng vấn 18 giáo viên tham gia huấn luyện bóng rổ Kết quả phỏng vấn được thể hiện cụ thể trong bảng 3.1.
  20. Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả  sức nhanh (n =18) Kết quả phỏng vấn (n=18) Ý kiến  Tỷ lệ  Ý kiến  Tỷ lệ  TT Tên bài tập tán  % không tán  % thành thành (n) (n) Bài tập không bóng 1 Bật cao tại chỗ 10 56 8 44 2 Chạy 100m 12 67 6 33 3 Chạy biến hướng 17 94 1 6 4 Chạy dích dắc 11 61 7 39 5 Bật nhảy với bảng liên tục 20s 16 89 2 11 6 Bài tập đột phá 18 100 0 0 7 Bật cóc 9 50 9 50 8 Chạy con thoi 7 39 11 61 Bài tập có bóng 1 Bắt bóng bật bảng rổ 20s 17 94 1 6 2 Di   động   2   người   chuyền   bắt  16 89 2 11 bóng ném rổ 3 Di chuyển chuyền 3 người  đan  10 56 8 44 chéo 4 Tại   chỗ   ném   rổ   20s   có   người  18 100 0 0 phục vụ 5 Chuyền bóng trúng đích 20s 7 39 11 61 6 Tấn công 2 đánh 1 6 33 12 67 7 Tấn công 3 đánh 2 9 50 9 50 8 Dẫn   bóng   đột   phá   qua   người  16 89 2 11 ném rổ 9 Dẫn bóng số 8 ném rổ (s) 8 44 10 56 10 Dẫn bóng dọc sân lên rổ (s) 7 39 11 61 11 Dẫn bóng tốc độ 20m (s) 10 56 8 44 Qua kết quả phỏng vấn chúng tôi lựa chọn sử dụng 7 bài tập có số phiếu  tán thành cao nhất (từ 85% trở lên) gồm các bài tập:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2