Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit
lượt xem 3
download
Sáng kiến góp phần đi sâu vào việc bồi dưỡng năng lực môn Hóa học cho các em làm bài tập chậm, giúp các em tự tin hơn khi giải bài tập aminoaxit; Giúp các em học sinh khá, giỏi tư duy và rèn luyện kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm nhanh hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit PHẦN 1 – MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN Trong những năm gần đây, các phương pháp giải nhanh toán hóa học không ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển khai hình thức thi trắc nghiệm với bộ môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu các em phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trong việc sử dụng các kỹ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải hợp lý cho từng dạng bài tập. Từ thực tế trong kỳ thi THPTQG, nhiều em học sinh có kiến thức khá vững nhưng kết quả vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em giải các bài toán theo phương pháp truyền thống, việc này rất mất thời gian nên hiệu quả không cao trong việc làm bài trắc nghiệm. Vì vậy việc nghiên cứu , tìm tòi và xây dựng các phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi. Trong quá trình giảng dạy, tôi phát hiện thấy nhiều em học sinh gặp khó khăn trong việc giải quyết các bài toán Aminoaxit hoặc giải ra được kết quả theo phương pháp truyền thống nhưng mất nhiều thời gian. - Đây là bài tập rất hay gặp trong các đề thi những năm gần đây. Vì vậy: Việc phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập là quan trong và cần thiết. Do đó tôi xin mạnh dạn trình bày kinh nghiệm trong việc " Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit”. Việc phân loại được các dạng bài tập này, giúp các em giải ra kết quả nhanh nhất, để đạt kết quả cao trong quá trình kiểm tra cũng như thi tốt nghiệp THPT QG, lấy kết quả xét vào các trường đại học. - Sáng kiến góp phần đi sâu vào việc bồi dưỡng năng lực môn Hóa học cho các em làm bài tập chậm, giúp các em tự tin hơn khi giải bài tập aminoaxit; Giúp các em học sinh khá, giỏi tư duy và rèn luyện kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm nhanh hơn. Sáng kiến nghiên cứu xây dựng cách sử dụng bài tập hóa học theo hướng tích cực nhằm khai thác thêm công dụng của bài tập để nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT hiện nay. Đã được áp dụng tại trường THPT Hướng Hóa từ giữa học kỳ I năm học 2019-2020. Học sinh đã có sự tiến bộ về chất lượng học tập và các kĩ năng cơ bản, các em đã tự tin hơn nhiều trong việc giải quyết các bài tập aminoaxit. 1
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu, phân loại, xây dựng cách sử dụng bài tập hóa học theo hướng tích cực nhằm khai thác thêm công dụng của bài tập để nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT hiện nay. - Nghiên cứu những dạng bài toán amminoaxit hóa 12 cơ bản, nâng cao và trong các đề thi đại học, cao đẳng, đề thi THPT QG - Đưa ra các hướng để giải nhanh bài toán về aminoaxit góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hành trang vững chắc để các em chuẩn bị bước vào kì thi tốt nghiệp. Xuất phát từ lí do đó tôi xin mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: " Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit”. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu nội dung “Các dạng bài tập Aminoaxit”. Đồng thời tìm ra những dạng bài tập điển hình thường gặp trong các đề thi ĐH,CĐ và tốt nghiệp THPT QG. - Tìm ra hướng giải quyết nhanh các dạng bài toán đó dựa vào kĩ năng sử dụng phương pháp giải nhanh. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU IV. 1. Đối tượng nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh ở trường THPT Hướng Hóa- Quảng Trị để kết luận những ý tưởng, giả thuyết mà kinh nghiệm đưa ra cần bổ sung gì không. IV. 2. Phạm vi nghiên cứu Áp dụng với các dạng bài tập Aminoaxit hay gặp trong kì thi ĐH, CĐ các năm trước và kì thi THPT QG mấy năm gần đây. V- THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI SÁNG KIẾN - Nghiên cứu thực trạng của học sinh lớp 12A1, 12A2 năm học 2019-2020, đồng thời tiến hành khảo sát kĩ năng làm bài tập Aminoaxit đối với học sinh. - Lập kế hoạch thực hiện sáng kiến trong tháng 10 – năm học: 2019-2020. - Nhận xét và kết luận về hiệu quả của sáng kiến ở các lớp: 12A1, 12A2 năm học 2019-2020. - Hoàn thiện sáng kiến cuối tháng 5 năm 2020. 2
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. Tình hình thực tế trước khi thực hiện sáng kiến I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề: " Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit” là vô cùng quan trong, vì đây là một chương học có nhiều kiến thức, các dạng bài tập từ dễ đến khó hay xuất hiện trong đề thi ĐH,CĐ, đề thi THPT QG những năm gần đây. Việc phân loại bài tập tốt giúp học sinh có thể giải nhanh được bài tập đó. Chẳng hạn khi gặp bài toán sau: X là một - amino axit có công thức tổng quát dạng H2N - R - COOH. Cho 8,9 g X tác dụng với 300ml dung dịch HCl 1M, thu được dung dịch Y. Để phản ứng hết với các chất dung dịch Y cần dùng 200ml dung dịch NaOH 2M. CTCT đúng của X là: A. H2N - CH2 - COOH B. H 2N - CH2 - CH2 - COOH C. CH3 - CH(NH2) - COOH D. CH3 - CH2 - CH(NH2) - COOH Việc giải bài toán này bằng các phương pháp thông thường và viết phương trình để giải quyết bài toán cũng mất thời gian và đôi khi chúng ta quên mất các trường hợp xảy ra . Để khắc phục được những nhược điểm đó ta nên phân loại dạng bài tập và đưa ra phương pháp tối ưu nhất để giải nhanh bài tập đó. Để thấy rõ nhưng ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp ta giải bài toán trên theo hai cách và so sánh. Phân tích Cách giải 1: Cách giải thông thường: Đặt công thức của X: H2N - R - COOH Ta có : nNaOH = 0,2.2 = 0,4 mol; nHCl = 0,3.1 = 0,3 mol H 2N - R - COOH + HCl ClH3N - R - COOH (1) Giả sử sau phản ứng (1): HCl hết dung dịch Y chứa muối và có thể còn amino axit dư. ClH3N - R - COOH + 2NaOH H2N - R - COONa + NaCl + H2O (2) Theo PTPƯ (1), (2): nNaOH phản ứng = 2.nHCl = 2.0,3 = 0,6 mol nNaOH ban đầu = 0,4 mol HCl dư sau phản ứng (1) Phương trình phản ứng trung hoà HCl dư bằng NaOH HCl + NaOH NaCl + H2O (3) Gọi x là số mol amino axit phản ứng, theo PTPƯ (1), (2), (3) ta có: 2x + (0,3 - x) = 0,4 x = 0,1 mol 8,9 M amino axit = = 89 MR = 89 - (16 + 45 ) = 28 R là - C2H4 - 0,1 Vì X là 1 - amino axit nên CTCT đúng của X là : CH 3 - CH(NH2) - COOH Đáp án C. Cách giải 2: Đặt công thức của X: H2N - R - COOH Coi các chất trong dung dịch Y gồm: HCl và X 3
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit Ta có sơ đồ: (X) H2N-R-COOH 8,9 gam HCl 0,3 mol + 0,4 mol NaOH vừa đủ 8,9 Dễ thấy: nNaOH = nX + nHCl nX = 0,1 mol MX = = 89 đvC 0,1 16 + MR + 45=89 MR =28 R là - C2H 4 - Vì X là 1 - amino axit nên CTCT đúng của X là : CH 3 - CH(NH2) - COOH Đáp án C. So sánh phương pháp cũ và phương pháp mới PHƯƠNG PHÁP CŨ PHƯƠNG PHÁP MỚI Phương pháp này đúng bản chất - Ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, không mất nhưng dài và nhiều học sinh lúng túng nhiều thời gian. khi viết phương trình ClH3N-R – - Không đúng thứ tự các phản ứng, bản COOH tác dụng với dung dịch NaOH, chất. không xác định được chất dư thiếu. - Đáp ứng mục tiêu của các kì thi trắc nghiệm hóa học, đặc biệt trong các kì thi THPT QG. I.2 Thực trang của vấn đề: + Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban giám hiệu nhà trường, của tổ bộ môn vì thế bản thân luôn phát huy được việc soạn và giảng bài tốt nhất. - Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. - Chương trình Sách giáo khoa hóa học có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. + Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên, trong quá trình giảng dạy chúng tôi còn gặp một số khó khăn đó là: - Một bộ phận học sinh chưa nắm vững kiến thức lớp dưới. - Nhiều học sinh còn lúng túng trong cách giải bài tập hóa học; đặc biệt là bài tập các hợp chất tạp chức aminoaxit. Từ thực tế trên, tôi xin trình bày " Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit” II. Biện pháp thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. II.1. Những kiến thức cần trang bị. - Xác định được các dạng bài tập Aminoaxit - Sử dụng các phương pháp một cách tốt nhất, phù hợp với mỗi dạng bài tập - Xử lí các dữ kiện bài toán: số mol, thể tích khí, khối lượng….. Các kiến thức: Tính chất hóa học của amin, axit, aminoaxit đã được trang bị trong các bài học của chương 3 – Hóa 12: Trong khuôn khổ đề tài, tôi chỉ xin đề cập 4
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit tới việc " Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit” hay gặp trong kì thi ĐH,CĐ các năm trước và kì thi THPT QG những năm gần đây. II.2. Những điểm cần lưu ý. - Cần phân biệt rõ các dạng bài tập để sử dụng phương pháp cho phù hợp. - Trong từng dạng, phương pháp phải thể hiện được bản chất của bài tập, để giải quyết được các yêu cầu của đề bài nhanh và dễ hiểu nhất. III. Phương pháp giải và một số bài tập vận dụng: Aminoaxit có nhiều loại bài tập: Bài tập viết đồng phân, danh pháp; Bài tập nhận biết; Bài tập so sánh tính bazơ; Bài tập đốt cháy aminoaxit;…..; Trong khuân khổ của sáng kiến, tác giải xin trình bày một số dạng bài tập định lượng trong Aminoaxit” hay gặp trong các kì thi ĐH,CĐ và kì thi THPT QG ba năm gần đây III. 1. Bài tập tính lưỡng tính của aminoaxit III.1.1. Bài tập aminoaxit tác dụng với dung dịch axit (HCl, H2SO4) hoặc bazơ (NaOH, KOH). Phương pháp: nH x= n AA xH + (H3N )xR(COOH)y mAA = mmuối – maxit phản ứng (I) (H2N)xR(COOH)y yMOH (H2N)xR(COOM)y Ở sơ đồ trên có thể thay MOH bằng dung dịch Ca(OH)2 hoặc dung dịch Ba(OH)2: nOH = 2nCa(OH) 2 hoặc nOH = 2nBa(OH) 2 Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Cho 7,5 gam amino axit X (công thức có dạng H2NCnH 2nCOOH) tác dụng hết với dung dịch HCl dư, thu được 11,15 gam muối. Số nguyên tử hiđro trong phân tử X là A. 7. B. 9. C. 5. D. 11. (Trích câu 67 đề minh họa - năm 2020) Phân tích PTPƯ : H2NCnH 2nCOOH + HCl ClH3NC nH2nCOOH Bảo toàn khối lượng: mX + mHCl =m muối nHCl = = 0,1 mol= nX MX = = 75 đvC n = 1 Công thức cấu tạo của X là NH2 - CH2-COOH 5
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit Đáp án C. Ví dụ 2: Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,1M thu được 3,67 (g) muối khan. Mặt khác 0,02 mol X tác dụng vừa đủ với 40 (g) dung dịch NaOH 4%. Công thức của X là: A. (H2N)2C3H5COOH. B. H 2NC2H3(COOH)2 C. H2NC3H6COOH. D. H 2NC3H5(COOH)2. (Trích đề thi tuyển sinh đại học khối B - năm 2009) Phân tích Đặt công thức của amino axit X: (H2N)xR(COOH)y 0,02 Ta có: nHCl = 0,1.0,2 = 0,02 mol x = 1 0,02 40.4 0,04 nOH = nNaOH = 0,04 mol y = 2 100.40 0,02 Vậy công thức của X có dạng: H2N-R(COOH)2 H 2N-R-(COOH)2 + HCl ClH3N-R-(COOH)2 0,02 0,02 (mol) 3, 67 Mmuối = = 183,5đvC MR = 41 đvC là gốc (C3H5) 0,02 Đáp án D. Ví dụ 3: Cho 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch HCl (dư), thu được m1 gam muối Y. Cũng 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch NaOH (dư), thu được m2 gam muối Z. Biết m2 - m1 = 7,5. Công thức phân tử của X là A. C4H10O2N2 B. C5H9O4N C. C4H8O4N2 D. C5H 11O2N (Trích đề thi tuyển sinh đại học khối A - năm 2009) Phân tích Gọi công thức tổng quát của amino axit X là: (H2N)a-R-(COOH)b (H2N)a-R-(COOH)b + aHCl (ClH3N)a-R-(COOH)b 1mol 1mol (H2N)a-R-(COOH)b + bNaOH (H2N)a-R-(COONa)b + bH2O 1mol 1mol Theo đề bài ta có : m2-m1 = 7,5 M2-M1 = 7,5 (16a + MR + 67b)-(52,5a + MR + 45b) = 7,5 22b-36,5a = 7,5 (1) Nghiệm duy nhất thỏa mãn a = 1, b = 2 CTCT có dạng : H2N-R(COOH)2 Trong CTPT của X có 1 nguyên tử N và 4 nguyên tử O. Đáp án B. Ví dụ 4: Một amino axit X chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH, trong đó oxi chiếm 35,955% về khối lượng. Lấy 13,35g X cho tác dụng 200ml dd NaOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng chất rắn khan là A.18,65g B. 16,65g C. 21,35g D.16,9g Phân tích 6
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit Đặt công thưc của aminoaxit X là H 2N-R-COOH Theo giải thiết: 32 %O = .100=35,955 MX = 89 đvC MR = 28 đvC là gốc (C2H4) MX X có dạng H2N-C2H4-COOH PTPƯ: H2N-C2H 4-COOH + NaOH H 2N-C2H 4-COONa + H 2O 13,35 nX = 0,15 mol
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit Dung dịch X gồm ClH3N - C3H 5 (COOH)2 0,09 mol HCl dư 0,11 mol Các PTPƯ dung dịch X + NaOH: HCl + NaOH NaCl + H2O 0,11mol 0,11 mol 0,11mol ClH3N - C3H 5 (COOH)2 + 3NaOH H2N - C3H 5 (COONa)2 + NaCl + 3H 2O 0,09 mol 0,27 mol 0,09 mol 0,09 mol Chất rắn khan gồm: H 2N - C3H5 (COONa)2 0,09 mol; NaCl 0,2 mol; NaOH dư 0,03 mol m chất rắn khan = 0,09.191 + 0,2.58,5+ 0,02.40 = 29,69 gam Đáp án A. Cách giải 2: Cách giải nhanh Phân tích H H 2N – C3H5 (COOH)2 Dung dịch X OH Dung dịch Y Ta coi dung dịch X gồm NaOH - H2N – C3H 5(COOH)20,09 mol Dung dịch Y H2N – C3H5 (COO )2 0,09 mol HCl 0,2 mol Na+ 0,4 mol; Cl- 0,2 mol OH - dư 0,02 mol nOH pu = 2.naminoaxit + nH = 0,18 + 0,2 = 0,38 mol nOH dư = 0,4-0,38=0,02 mol m chất rắn khan = 0,09.145 + 0,4.23+ 0,2.35,5 + 0,02.17 = 29,69 gam Đáp án A. Nhận xét: Cách 2 đơn giản, dễ hiểu, giải nhanh hơn cách 1 rất nhiều, đây là những yếu tố cần để giải một bài tập trắc nghiệm. Ví dụ 2: Cho 7,3 gam lysin và 15 gam glyxin vào dung dịch chứa 0,3 mol KOH, thu được dung dịch Y. Cho Y tác dụng hoàn toàn với đung dịch HCl dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là A. 55,600. B. 53,775. C. 61,000. D. 33,250. (Trích đề thi THPTQG 2017- mã đề 201) Phân tích Ta coi dung dịch Y gồm HCl + (H 2N)2–C5H9 –COOH0,05mol Dung dịch Z ( H3N)2–C5H 9–COOH 0,05 mol H2N–CH2 –COOH 0,2 mol dư +H3N–CH2 –COOH 0,2 mol KOH 0,3 mol K+ 0,3 mol; Cl- a mol Bảo toàn điện tích: a = 0,6 mol mmuối = 0,05.148 + 0,2.76 + 0,3.39 + 0,6.35,5 = 55,6 gam Đáp án A. Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn 12,36 gam amino axit X có công thức dạng H 2NCxHy(COOH)t, thu được a mol CO2 và b mol H2O (b > a). Mặt khác, cho 0,2 mol 8
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit X vào 1 lít dung dịch hỗn hợp KOH 0,4M và NaOH 0,3M, thu được dung dịch Y. Thêm dung dịch HCl dư vào Y, thu được dung dịch chứa 75,25 gam muối. Giá írị của b là A. 0,54. B. 0,42. C. 0,48. D. 0,30. (Trích đề thi THPTQG 2017- mã đề 204) Phân tích Ta coi dung dịch Y gồm + H 2NCxHy(COOH)t 0,2 mol HCl Dung dịch Z H3NCxHy(COOH)t0,2 mol KOH 0,4 mol; NaOH 0,3 mol dư K+ 0,4 mol; Na+ 0,3 mol Cl- a mol Bảo toàn điện tích: a = 0,9 mol mmuối = 0,2.M H 3 NC x H y (COOH) t + 0,4.39 + 0,3.23 + 0,9.35,5 = 75,25 gam M H 3 NC x H y (COOH) t = 104 đvC M H 2 NC x H y (COOH) t = 103 đvC 16+ 12x +y +45 t = 103 Nghiệm duy nhất đúng t=1; x=3 và y=6 Công thức cấu tạo thu gọn của X: H2N-C3H6-COOH 12,36 Công thức phân tử của X: C4H9O2N nC 4 H 9 O 2 N = = 0,12 mol 103 9 Số mol nước thu được khi đốt cháy 0,12 mol X: b = nH 2 O = nC 4 H 9 O 2 N = 0,54 mol 2 Đáp án A. Ví dụ 4: Cho 21 gam hỗn hợp gồm glyxin và axit axetic tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH, thu được dung dịch X chứa 32,4 gam muối. Cho X tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là A. 50,65. B. 44,65. C. 22,35. D. 33,50. Phân tích Sơ đồ tổng quát: R-COOH + KOH RCOOK + H 2O 32,4 21 Bảo toàn khối lượng: maxit + mKOH = mmuối + mH 2 O nKOH = = 0,3 mol = naxit 38 Đặt naxit axetic = a mol ; nglyxin = b mol Ta có hệ phương trình: a + b = 0,3 (1) 60a + 75 b = 21 (2) Giải hệ (1,2): a = 0,1 mol và b=0,2 mol Ta coi dung dịch X gồm + HCl CH3–COOH 0,1 mol Dung dịch Y H3N–CH2 –COOH 0,2 mol H 2N–CH2 –COOH 0,2 mol dư K+ 0,3 mol; Cl- a mol KOH 0,3 mol Bảo toàn điện tích: a = 0,5 mol 9
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit mmuối = 0,2.76 + 0,3.39 + 0,5.35,5 = 44,65 gam Đáp án B. Ví dụ 5: X là một α-amino axit no (phân tử chỉ có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm - COOH). Cho 0,3 mol X tác dụng với dung dịch chứa 0,5 mol HCl thu được dung dịch Y. Thêm 1 mol NaOH vào Y, sau phản ứng đem cô cạn thu được 78,95 gam chất rắn. X là A. glyxin. B. alanin. C. valin. D. lysin. Phân tích Đặt công thức của X là: H 2N – R– COOH H H 2N – R– COOH Dung dịch Y OH Dung dịch Z Ta coi dung dịch Y gồm NaOH - H2N – R– COOH 0,3 mol Dung dịch Z H2N – R–COO 0, 3 mol HCl 0,5 mol 1 mol Na+ 1 mol; Cl- 0, 5 mol OH - dư 0, 2 mol nOH pu = naminoaxit + nH = 0,3 + 0,5 = 0,8 mol nOH dư = 1-0,8=0,2 mol m chất rắn khan = 0,3. (MR + 60) + 1.23+ 0,5.35,5 + 0,2.17 = 78,95gam MR = 56 đvC là gốc C4H8-; X là một α-amino axit X có CTCT: CH3-CH(CH3)-CH(NH2)-COOH (valin) Đáp án C. Ví dụ 6: Cho 0,3 mol hỗn hợp axitglutamic và glyxin vào dung dịch 400 ml HCl 1M thu được dung dịch Y. Y tác dụng vừa đủ 800 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Z. Làm bay hơi Z thu được m (g) rắn khan? A. 61,9 gam B. 55,2 gam C. 31,8 gam D. 28,8 gam Phân tích Ta coi dung dịch Y gồm - H2N – C3H 5 (COOH)2 a mol NaOH Dung dịch Z H2N – C3H5 (COO )2 a mol H2N – CH2 COOH b mol 0,8 mol H2N – CH2 COO- b mol HCl 0,4 mol Na+ 0,8 mol; Cl- 0,4 mol Dễ thấy: nOH = 0,4 + 2a + b = 0,8 (1) Theo giả thiết: a + b = 0,3 (2) Giải hệ (1,2) a = 0,1 mol và b = 0,2 mol mchất rắn = 0,1.145 + 0,2.74 + 0,8.23 + 0,4.35,5 = 61,9 gam Đáp án A. Ví dụ 7: Amino axit X có công thức (H2N)2C3H5COOH. Cho 0,02 mol X tác dụng với 200 ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 0,1M và HCl 0,3M thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 0,1M và KOH 0,2M, thu được dung dịch chứa m gam muối tan. Giá trị của m là A. 6,38. B. 10,45. C. 10,43. D. 8,09. 10
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit Phân tích Ta coi dung dịch Y gồm OH (H2N)2C3H 5COOH 0,02 mol Dung dịch Z + H2O H 2SO4 0,02 mol và HCl 0,06 mol 0,12 mol m gam muối tan = ? Vì Y phản ứng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 0,1M và KOH 0,2M, nH (axit) = nOH (bazơ) = nH 2 O = 0,12 mol Bảo toàn khối lượng : mamino axit + mHCl + mH 2 SO 4 + mNaOH + mKOH = m muối + m H O 2 mmuối = 0,02.118+ 0,06.36,5 + 0,02.98 + 0,04.40 + 0,08.56 - 0,12.18 = 10,43 gam Đáp án C. III.2. Bài tập đốt cháy aminoaxit hoặc este của aminoaxit Phương pháp: *) Đốt cháy một amino axit X: no, 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH Đặt công thức phân tử của X: CnH 2n+1NO2 (n 2 ) 3n 1,5 1 1 CnH2n+1NO2 + O 2 nCO2 + (n + ) H2O + N 2 2 2 2 1 Ta có: nCO 2 - nH 2 O = nN 2 = n X 2 *) Đốt cháy một aminoaxit X bất kỳ; Đặt công thức phân tử của X: CxH yOzNt (x, y, z, t nguyên dương) mC mH mO m N Ta có tỉ lê: x:y:z:t = nC : nH : nO : nN = : : : 12 1 16 14 %C %H %O %N Hay x:y:z:t = : : : 12 1 16 14 CTĐGN của X CTPT của X Để rút ngắn thời gian chúng ta nên sử dụng bảo toàn nguyên tố và bảo toàn electron 4nC + nH = 2nO + 4nO 2 * LƯU Ý: - Khi đốt cháy một amino axit ngoài không khí thì: n N 2 sau pư = n N 2 sinh ra do đốt cháy amino axit + nN 2 trong không khí nCO2 2 n H 2O - Số C trong amino axit = ; số H trong amino axit = na min oaxit na min oaxit Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Hợp chất X được tạo ra từ ancol đơn chức và amino axit chứa một nhóm COOH và một nhóm NH2. X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản 11
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit nhất. để đốt cháy hoàn toàn 0,89 gam X cần vừa đủ 1,2 gam O 2 và tạo ra 1,32 gam CO2, 0,63 gam H2O. Khi cho 0,89 gam X tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 1M rồi cô cạn thì khối lượng chất rắn khan thu được là A. 1,37 gam B. 8,57 gam C. 8,75 gam D. 0,97 gam (Trích đề thi thử THPTQG 2020 – Trường THPT Đào Duy Từ) Phân tích Đặt công thức tổng quát của X là H2N-R-COOR ' hay CTPT là CxHyO2N Bảo toàn khối lượng trong phản ứng đốt cháy X: mX + mO 2 = mCO 2 + mH 2 O + mN 2 0,14 mN 2 = 0,89+1,2 -1,32-0,63=0,14 gam n N 2 = 0,005 mol nX = 0,01 mol 28 nCO2 0,03 2n 0,07 x = = 3; y H 2O = 7 X: C3H7O 2N hay H 2N-CH2-COO-CH3 nX 0,01 nX 0,01 Khi cho 0,89 gam X tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 1M: nX = 0,01 mol; nNaOH = 0,2 mol NaOH dư Bảo toàn khối lượng: mX + mNaOH = m chất rắn + mCH 3 OH m chất rắn = 0,89 + 0,2.40 – 0,01.32 = 8,57 gam Đáp án B. Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO 2, 0,56 lít khí N 2 (các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H2O. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2- COONa. Công thức cấu tạo thu gọn của X là A. H2N-CH2-COO-CH3. B. H2N-CH2-COO-C3H7. C. H2N-CH 2-COO-C2H 5. D. H2N-CH2-CH2-COOH. (Trích đề thi thử THPTQG 2019 – Trường THPT Hướng Hóa) Phân tích Khi X tác dụng với dung dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2- COONa. X là aminoaxit hoặc este và X có 1 nguyên tố N nX = nNH 2 = nCOO = 2nN 2 = 0,05 mol Bảo toàn O : 2nCOO + 2nO 2 = 2nC O 2 + nH 2 O n O 2 = 0,1875 mol Bảo toàn khối lượng : mX + m O 2 = mC O 2 + m H 2 O + m N 2 mX = 4,45g MX = 89g X là H2N-CH2-COOCH3 Đáp án A. Ví dụ 3: aminoaxit X mạch hở (trong phân tử chỉ chứa nhóm chức - NH2 và nhóm –COOH). 0,1 mol X phản ứng vừa đủ với 0,1 lít dung dịch HCl 1M. Đốt cháy hoàn toàn a gam X, sản phẩm cháy được hấp thụ hoàn toàn vào 250 gam dung dịch Ba(OH)2 17,1% , sau hấp thụ thu được 27,58 gam kết tủa và 245,82 gam dung dịch Q. Giá trị của a là 12
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit A. 11,44 B. 9,63 C. 12,35 D. 10,68 Phân tích nBa(OH) 2 = 0,25 mol; nBaCO 3 = 0,14 mol Bảo toàn khối lượng : mCO 2 + mH 2 O + mdd Ba(OH) 2 = mBaCO 3 + mQ mCO 2 + mH 2 O = 23,4g Nếu OH- dư n CO 2 = n BaCO 3 = 0,14 mol nH 2 O = 0,96 mol >> nCO 2 (Loại) có tạo HCO 3 n CO 2 = nOH – n BaCO 3 = 0,36 mol nH2O = 0,42 mol. nH Số nhóm NH2 = = 1 => trong X có 1 nhóm NH2 nX X có dạng : CnH 2n+3 – 2aO2aN ( a là số nhóm COOH và a 1) nC : nH = n : (2n + 3 – 2a) = 0,36 : 0,84 = 3 : 7 n + 6a = 9 Nghiệm duy nhất: a = 1 ; n = 3 CTPT của X: C3H7O 2N 1 nX = n CO 2 = 0,12 mol a = 10,68g 3 Đáp án D. III.3. Bài tập biện luận tìm công thức của hợp chất CxHyOzNt (X) Ví dụ tổng quan: Có 3 đồng phân X, Y, Z có công thức phân tử C4H 9O2N. X tác dụng với HCl và NaOH H đang sinh +H SO NaOH Y Y1 2 Y2 4 Y 1; NaOH Z 1 muối + NH3; X, Y1, Z lần lượt là A. H2N-C2H4-COOCH3; C4H9NH2; C3H5COONH4 . B. C3H 5COONH4; H2N-C2H 4-COOCH3; C4H9NH2. C. H2N-C3H6-COOH; C4H9NH2; C3H5COONH4. D. H2N-C3H6-COOH; C3H5COONH4; C4H 9NH2. Phân tích X (C4H 9O2N) vừa tác dụng HCl vừa tác dụng NaOH nên X lưỡng tính, vì vậy X có thể là amino axit hoặc muối amoni của axit hữu cơ đơn chức. Nhưng Z khi tác dụng với NaOH cho 1 muối và NH3 chứng tỏ Z là muối amoni của axit hữu cơ suy ra X là amino axit. Y tác dụng H đang sinh nên Y là hợp chất nitro. Vậy công thức cấu tạo của: X : H2NC3H6COOH ; Y: C4H 9NO2 ; Z: C3H5COONH4 Các phản ứng của Y: Fe + HCl C4H9NO2 + 6 [H] C4H9NH2 + 2H 2O (Y1) 13
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit 2 C4H9NH2 + H2SO4 (C4H 9NH3)2 SO4 (Y2) (C4H9NH3)2SO4 + 2NaOH 2C4H9NH2 + 2H 2O + Na2SO 4 (Y1) Đáp án C. Nhận xét : Với ví dụ trên HỌC SINH không những cần có phương pháp giải mà con phải có kiến thức tổng hợp về cách viết đồng phân. Các hợp chất có thể có của CxHyOzN t (X) +) Amino axit: H2N-R-COOH +) Este của amino axit: H2N-R-COO-R ' +) Muối amoni: Là muối của amoniac hoặc amin với axit vô cơ hoặc axit hữu cơ Ví dụ: RCOO-NH4; RCOO-H3N-R ' ; RNH3-NO3; (RNH3)2CO3,... +) Hợp chất nitro: RNO 2 Phương pháp xác định công thức cấu tạo của muối amoni: *) Bước 1 : Nhận định muối amoni Khi thấy hợp chất chứa C, H, O, N tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng khí thì đó là dấu hiệu xác định chất cần tìm là muối amoni. *) Bước 2 : Biện luận tìm công thức của gốc axit trong muối amoni - Nếu số nguyên tử O trong muối là 2 hoặc 4 thì đó thường là muối amoni của axit hữu cơ (RCOO- hoặc -OOCRCOO-). - Nếu số nguyên tử O là 3 thì đó thường là muối amoni của axit vô cơ, gốc axit là CO 3 2 hoaë c H CO 3 hoaë c N O 3 . *) Bước 3 : Tìm gốc amoni từ đó suy ra công thức cấu tạo của muối Ứng với gốc axit cụ thể, ta dùng bảo toàn nguyên tố để tìm số nguyên tử trong gốc amoni, từ đó suy ra cấu tạo của gốc amoni. Nếu không phù hợp thì thử với gốc axit khác. Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Chất X (CnH2n + 4O4N2) là muối amoni của axit cacboxylic đa chức; chất Y (CmH 2m + 4O2N2) là muối amoni của một amino axit. Cho m gam E gồm X và Y (có tỉ lệ số mol tương ứng là 7:3) tác dụng hết với lượng dư dung dịch NaOH đun nóng, thu được 0,17 mol etylamin và 15,09 gam hỗn hợp muối. Phần trăm khối lượng của X trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 52. B. 68. C. 71. D. 77. (Trích đề thi THPTQG 2019) 14
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit X 7x nC H NH 2.7x 3x 0,17 x 0,1 Y 3x 2 5 2 0,07.(R 134) 0,03.(R' 83) 15,09 R(COONa)2 0,07 Muoá i R 28 (C2 H 4 ) NH 2 R'COONa 0,03 7R 3R' 322 R' 42 (C3 H 6 ) X : C2 H 4 (COONH 3C2 H 5 )2 0,07 0,07.208 %m X .100 76,63% Y : H 2 NC3 H 6 COONH3C2 H 5 0,03 0,07.208 0,03.148 Đáp án D. Ví dụ 2: X có công thức C3H 12O3N2. X tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng thấy giải phóng khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Số công thức cấu tạo của X là A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Phân tích X tác dụng với dung dịch NaOH giải phóng khí, suy ra X là muối amoni. X có 3 nguyên tử O nên gốc axit của X là NO3 hoaëc HCO3 hoaëc CO32 . +) Nếu gốc axit là NO 3 thì gốc amoni là C3H 9N+: Không thỏa mãn. Vì amin no có ba nguyên tử C và 1 nguyên tử N thì có tối đa là 9 nguyên tử H. Suy ra gốc amoni có tối đa 10 nguyên tử H. +) Nếu gốc axit là HCO 3 thì gốc amoni là C2H11N 2 : Không thỏa mãn. Giả sử gốc amoni có dạng H 2NC2H4NH 3 thì số H cũng chỉ tối đa là 9. +) Nếu gốc axit là CO 23 thì tổng số nguyên tử trong hai gốc amoni là C2H12N2. Nếu hai gốc amoni giống nhau thì cấu tạo là CH3 NH 3 . Nếu hai gốc amoni khác nhau thì cấu tạo là (C2H5 NH 3 , NH 4 hoặc NH 4 ; (CH3)2 NH 3 . Đều thỏa mãn.Vậy X có 3 công thức cấu tạo thỏa mãn: (CH3NH 3 )2 CO3; C2H 5NH3CO3NH 4 ; (CH 3 )2 NH 2CO3NH 4 . Đáp án B. Ví dụ 3: Hợp chất X có công thức phân tử C3H9NO2. Cho 8,19 gam X tác dụng với 100 ml dung dịch KOH 1M. Kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y và khí T có khả năng làm xanh quỳ tím ẩm. Cô cạn dung dịch Y được 9,38 gam chất rắn khan (quá trình cô cạn chỉ có nước bay hơi). Công thức cấu tạo thu gọn của X là A. CH3CH2COOH3NCH3. B. CH3COOH3NCH 3. C. CH3CH2COONH4. D. HCOOH3NCH2CH3. Phân tích 8,19 nX = 0,09 mol; nKOH ban đầu = 0,1 mol 91 X phản ứng với KOH sinh ra khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Suy ra X là muối amoni. Mặt khác, X có chứa 2 nguyên tử O nên X là muối amoni của axit hữu cơ. Vậy X có dạng là RCOOH3NR’. o t PTPƯ: RCOOH3NR’ + KOH RCOOK + R’NH 2 + H2O 0,09 0,09 0,09 (mol) 15
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit nKOH dư = 0,1-0,09 = 0,01 mol mchất rắn = mKOH dư + mRCOOK = 0,01.56+ 0,09.(R+83)= 9,38 R = 15 là gốc CH 3- Mặt khác M RCOOH 3 NR’ = 91 đvC R + 61 + R ' = 91 R ' = 15 là gốc CH 3- X là CH3COOH3NCH3 Đáp án B. Nhận xét : Với 3 ví dụ trên, đa phần học sinh sẽ nghĩ ngay đến muối amoni của amino axit, do đó sẽ gặp bế tắc khi viết công thức cấu tạo của hợp chất. Ví dụ 4: Hơp chất hữu cơ X có công thức phân tử C2H 10N4O6. Cho 18,6 gam X tác dụng với 250 ml dung dịch NaOH 1M cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được hơi có chứa một chất hữu cơ duy nhất làm xanh giấy quỳ ẩm và đồng thời thu được a gam chất rắn. Giá trị a là A. 17 gam. B. 21 gam. C. 15 gam. D. 19 gam. Phân tích 18,6 nX = = 0,1 mol; nNaOH = 0,25 mol 186 + X tác dụng với dung dịch NaOH thu được chất hữu cơ duy nhất làm xanh giấy quỳ tím. Suy ra X là muối amoni của amin với axit vô cơ. + X có 6 nguyên tử O nên trong X có hai gốc axit trong số các gốc sau : CO32 , NO3 , HCO3 . + Từ các nhận định trên suy ra X là : O 3NH 3NCH2CH2NH3NO3 hoặc O 3NH3NCH(CH3)NH3NO3 o t PTPƯ: O3NH3NCH2CH2NH3NO3 + 2NaOH H2N-CH2-CH2-NH2 + 2NaNO3 0,1 mol 0,2 mol 0,2 mol mchất rắn = mNaOH dư + mNaNO 3 = (0,25-0,2).40 + 0,2.85 = 19 gam Đáp án D. Ví dụ 5: Hợp chất hữu cơ X có công thức C2H8N2O4. Khi cho 12,4 gam X tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 1,5M, thu được 4,48 lít (đktc) khí Y làm xanh quỳ tím ẩm. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là: A. 17,2. B. 13,4. C. 16,2. D. 17,4. Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO 2, 0,56 lít khí N 2 (các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H2O. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2- COONa. Công thức cấu tạo thu gọn của X là A. H2N-CH2-COO-CH3. B. H2N-CH2-COO-C3H7. C. H2N-CH 2-COO-C2H 5. D. H2N-CH2-CH2-COOH. (Trích đề thi thử THPTQG 2019 – Trường THPT Hướng Hóa) Phân tích Khi X tác dụng với dung dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2- COONa. X là aminoaxit hoặc este và X có 1 nguyên tố N 16
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit nX = nNH 2 = nCOO = 2nN 2 = 0,05 mol Bảo toàn O : 2nCOO + 2nO 2 = 2nC O 2 + nH 2 O n O 2 = 0,1875 mol Bảo toàn khối lượng : mX + m O 2 = mC O 2 + m H 2 O + m N 2 mX = 4,45g MX = 89g X là H2N-CH2-COOCH3 Đáp án A. Phân tích 12,4 nX = 0,1 mol; nNaOH ban đầu = 0,3 mol; nY = 0,2 mol 124 X có công thức phân tử là C2H8N2O 4, X tác dụng với dung dịch NaOH thu được khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Suy ra X là muối amoni của amin hoặc NH3. X chỉ có 2 nguyên tử C và có 4 nguyên tử O nên gốc axit trong X là –OOC-COO-. Còn 2 nguyên tử N và 8 nguyên tử H sẽ tương ứng với hai gốc NH 4 . Vậy X là NH 4 –OOC-COO- NH 4 (amoni oxalat) Phương trình phản ứng : (COONH4)2 + 2NaOH (COONa)2 + 2NH 3 + 2H2O 0,1 mol 0,2 mol 0,1 mol 0,2 mol Chất rắn thu được là NaOOC–COONa và NaOH dư. mchất rắn = m(COONa) 2 + mNaOH dư = 0,1.134 + (0,3-0,2).40 = 17,4 gam Đáp án D. Ví dụ 6: Hỗn hợp X gồm chất Y (C2H 10O 3N2) và chất Z (C2H7O2N). Cho 14,85 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch M và 5,6 lít (đktc) hỗn hợp T gồm 2 khí đều làm xanh quỳ tím ẩm. Cô cạn toàn bộ dung dịch M thu được m gam muối khan. Giá trị của m là : A. 11,8. B. 12,5. C. 14,7 D. 10,6. Phân tích Y (C2H10O3N2) có 3 nguyên tử oxi và 2 nguyên tử cacbon nên gốc axit trong X là CO 23 , còn lại 1 cacbon; 2 nitơ và 10 hiđro tương ứng với hai gốc: CH 3NH 3 và NH 4 CTCT của Y là CH3NH3-O-C-O- NH 4 a mol O Z (C2H7O2N) có 2 nguyên tử oxi, 1 nitơ nên CTCT của Z là CH3COONH4 b mol PTPƯ: o CH3NH3CO3NH4 + 2NaOH t Na2CO3 + CH3NH 2 + NH 3 + 2H2O (1) a mol 2a mol a mol a mol a mol o t CH3COONH4+ NaOH CH3COONa + NH 3 + 2H2O (2) b mol b mol b mol b mol Từ (1,2) và giả thiết ta có hệ phương trình: nT = 2a + b = 0,25 mX = 110 a + 77 b = 14,85 17
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit Giải hệ: a = 0,1 mol và b= 0,05 mol m muối = 0,1.106 + 0,05.82 = 14,7 gam Đáp án C. Nhận xét: Với 3 ví dụ trên nếu không đưa ra được công thức cấu tạo ban đầu của các hợp chất hữu cơ, không thể tính được khối lượng chất rắn. Vì vậy việc nhận định hợp chất ban đầu là vô cùng quan trọng. IV. Nội dung thực nghiệm sư phạm IV.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Mục đích thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp đã đưa ra thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng một bài kiểm tra 20 phút đối với học sinh lớp 12A1 và 12A2. IV.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm - Dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã soạn thảo dựa trên những phương pháp đã đưa ra, trình bày trước học sinh trong thời lượng 2 tiết. Sau đó tiến hành kiểm tra, đánh giá và so sánh với lớp không được học. - Phân tích các câu hỏi, đánh giá mức độ khó của vấn đề đã nêu ra. - Sơ bộ đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức hoá học của học sinh và kết quả quá trình dạy học. - Đánh giá thái độ của học sinh. IV.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với 87 học sinh/2 lớp ở trường THPT Hướng Hóa - Quảng Trị . - Để đảm bảo tính trung thực và ngăn ngừa hiện tượng sao chép giữa những học sinh ngồi gần nhau, câu hỏi và câu trả lời được xáo trộn thành 4 đề. - Một học sinh được phát một đề và một phiếu làm bài, thời gian làm bài là 20 phút. - Nội dung kiểm tra và phiếu làm bài : 18
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit PHIẾU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Trường: THPT HƯỚNG HÓA Họ, tên học sinh:...................................................... Lớp 12A.... (Thời gian làm bài 20 phút) Chọn đáp án đúng ghi vào bảng sau Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án Câu 1: Hợp chất X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất, vừa tác dụng với axit vừa tác dụng với kiềm trong điều kiện thích hợp. Trong phân tử X, thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố C, H, N lần lượt bằng 40,449%; 7,865% và 15,73%; còn lại là oxi. Khi cho 4,45 gam X phản ứng hoàn toàn với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH (đun nóng) thu được 4,85 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là: A. CH2 = CHOONH4 B. H 2N-COOCH2-CH3 C. H2N-CH2-COOCH3 D. H 2NC2H4COOH Câu 2: Đốt cháy hết a mol một amino axit được 2a mol CO2 và a/2 mol N 2. Amino axit trên có công thức cấu tạo là: A. H2NCH2COOH B. H 2N[CH2]2COOH C. H2N[CH2]3COOH D. H 2NCH[COOH]2 Câu 3: X là một -amino axit chứa 1 nhóm-COOH và 1 nhóm-NH2 cho 8,9 X tác dụng HCl. Sau đó cô cạn dung dịch thì thu được 12,55g muối khan. Công thức đúng của X là: A. H2N-CH2-COOH B. (CH3)2C(NH2)-COOH C. CH3-CH2-CH(NH2)-COOH D. CH3-CH(NH2)-COOH Câu 4: Cho 0,2 mol - amino axit X phản ứng vừa đủ với 100ml dung dịch HCl 2M thu được dung dịch A. Cho dung dịch A phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH, sau phản ứng cô cạn sản phẩm thu được 33,9 (g) muối. X có tên gọi là: A. Glixin B. Valin C. Alanin D.Axit glutamic Câu 5: Hỗn hợp X gồm 2 chất có công thức phân tử là C3H12N 2O3 và C2H8N2O 3. Cho 3,40 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH (đun nóng), thu được dung dịch Y chỉ gồm các chất vô cơ và 0,04 mol hỗn hợp 2 chất hữu cơ đơn chức (đều làm xanh giấy quỳ tím ẩm). Cô cạn Y, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 3,12 B. 2,97 C. 3,36 D. 2,76 Câu 6: Cho 1,82 (g) hợp chất hữu cơ đơn chức, mạch hở X có công thức phân tử C3H9O2N tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, đun nóng thu được khí Y và dung dịch Z. Cô cạn Z thu được 1,64 (g) muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là: A. CH3CH2COONH4 B. HCOONH3CH2CH3 C. HCOONH2(CH3)2 D. CH3COONH3CH 3 Câu 7: X là 1 - amino axit có công thức tổng quát dạng H2N - R - COOH. Cho 8,9 g X tác dụng với 200ml dung dịch HCl 1M, thu được dung dịch Y. Để phản ứng hết với các chất dung dịch Y cần dùng 300ml dung dịch NaOH 1M. CTCT đúng của X là: 19
- Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit A. H2N - CH2 - COOH B. H2N - CH2 - CH2 - COOH C. CH3 - CH(NH2) - COOH D. CH3 - CH2 - CH(NH2) - COOH Câu 8: Amino axit X mạch không nhánh chứa a nhóm COOH và b nhóm NH2. Khi cho 1 mol X tác dụng hết với dung dịch HCl thu được 169,5 (g) muối. Cho 1 mol X tác dụng hết với dung dịch NaOH thu được 177(g) muối. CTPT của X là: A. C3H7NO2 B. C4H7NO4 C. C4H6N2O2 D. C5H 7NO2. Câu 9: X là amino axit có công thức H2NC nH2nCOOH, Y là axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở. Cho hỗn hợp E gồm peptit Ala-X-X và Y tác dụng vừa đủ với 450 ml dung dịch NaOH 1M, thu được m gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z cần 25,2 lít khí O 2 (đktc), thu được N2, Na2CO3 và 50,75 gam hỗn hợp gồm CO2 và H2O. Khối lượng của muối có phân tử khối nhỏ nhất trong Z là A. 14,55 gam. B. 12,30 gam. C. 26,10 gam. D. 29,10 gam. Câu 10: Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là: A. 40,0 B. 59,2 C. 24,0 D. 48,0 ĐÁP ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án C A D C D D C B B A Câu 1: Hợp chất X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất, vừa tác dụng với axit vừa tác dụng với kiềm trong điều kiện thích hợp. Trong phân tử X, thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố C, H, N lần lượt bằng 40,449%; 7,865% và 15,73%; còn lại là oxi. Khi cho 4,45 gam X phản ứng hoàn toàn với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH (đun nóng) thu được 4,85 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là: A. CH2 = CHOONH4 B. H 2N-COOCH2-CH3 C. H2N-CH2-COOCH3 D. H 2NC2H4COOH (Trích đề thi tuyển sinh đại học khối A-năm 2007) Phân tích Gọi công thức phân tử của X dạng CxHyOzNt Ta có: %O = 100% - (40,449% + 7,865% + 15,73%) = 35,956% Theo định luật thành phần không đổi ta có: 40, 449 7,865 35,956 15, 73 x : y : z : t = : : : 3 : 7 : 2 : 1 12 1 16 14 Công thức ĐGN là: (C3H7O2N)n Nhưng theo đề bài công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất CTPT của X là C3H 7O2N. 4, 45 Ta có: nx = 0,05 mol 89 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu dạy học phần Động cơ đốt trong - Công nghệ 11 theo định hướng giáo dục STEM
21 p | 55 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân tích đề tham khảo môn vật lí kì thi Trung học phổ thông quốc gia 2018 và đề xuất một số bài toán mới
17 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập nitơ và hợp chất của nitơ dùng trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia
80 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia phần Thí nghiệm Cơ - Nhiệt
35 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn