![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ - Vật lí 12
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích của sáng kiến này là giúp các em học sinh nhận biết được các dạng bài tập cơ bản và cách giải của từng phần đó. Từ đó các em sẽ vận dụng phần kiến thức đã học và kĩ năng để giải nhanh hơn các bài tập trắc nghiệm thuộc phần chương dao động và sóng điện từ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ - Vật lí 12
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vật lí 12 Vũ Quang (chủ biên) NXB GD Năm 2011. 2. Bài tập vật lí 12 Vũ Quang (chủ biên) NXB GD Năm 2011. 3. Vật lí 12 Nâng cao Vũ Thanh Khiết (chủ biên) NXB GD Năm 2011. 4. Bài tập vật lí 12 Nâng cao Vũ Thanh Khiết (chủ biên) NXB GD Năm 2011. 5. Nội dung ôn tập môn Vật lí 12 Nguyễn Trọng Sửu NXB GD Năm 2010. 6. Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT năm học 2010 2011 Nguyễn Trọng Sửu NXB GD Năm 2011. 7. Vật lí 12 Những bài tập hay và điển hình Nguyễn Cảnh Hòe NXB ĐHQG Hà Nội – 2008. 8. Bài giảng trọng tâm chương trình chuẩn Vật lí 12 Vũ Thanh Khiết NXB ĐHQG Hà Nội 2010. 9. Các đề thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh ĐH CĐ và thi THPT quốc giá từ năm 2009 đến nay. 10. Các tài liệu truy cập trên các trang web thuvienvatly.com và violet.vn. Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 1 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". NỘI DUNG SÁNG KIẾN A. Mục đích,sự cần thiết của việc nghiên cứu sáng kiến Mỗi môn học trong chương trình trung học phổ thông đều có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy, nhân cách của học sinh. Chính vì vậy mà trong quá trình giảng dạy mỗi người thầy, người cô luôn phải đặt ra cái đích cho việc giảng dạy của mình đó là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắncho mỗi học sinh. Để mỗi học sinh có khả năng tự tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế phát triển của thời đại. Môn Vật lí là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra trong thực tế hàng ngày, nó có tính ứng dụng thực tiễn cao và cần vận dụng những kiến thức toán học phù hợp để giải quyết và lĩnh hội nó. Vì vậy mà học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc, có tư duy sáng tạo về những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải quyết phù hợp. Trong đó bài tập vật lí có một vai trò rất quan trọng trong việc học sinh tìm tòi và chiếm lĩnh một nội dung kiến thức, nó có ý nghĩa trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trường trung học phổ thông. Thông qua việc giải tốt các bài tập vật lí các em học sinh sẽ có được những kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp … do đó sẽ góp phần to lớn trong việc phát triển Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 2 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". tư duy của học sinh. Đặc biệt bài tập vật lí giúp học sinh củng cố kiến thức có hệ thống cũng như vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết những tình huống cụ thể, làm cho bộ môn trở nên lôi cuốn, hấp dẫn các em hơn. Hiện nay, trong xu thế đổi mới của ngành giáo dục về phương pháp giảng dạy cũng như phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả và thi tuyển. Cụ thể là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng phương tiện trắc nghiệm khách quan. Đây phương pháp chủ đạo trong kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học trong nhà trường trung học phổ thông. Điểm đáng lưu ý là nội dung kiến thức kiểm tra tương đối rộng, đòi hỏi học sinh phải học kĩ, nắm vững toàn bộ kiến thức của chương trình, tránh học tủ, học lệch. Để đạt được kết quả tốt trong việc kiểm tra, thi tuyển học sinh không những phải nắm vững kiến thức mà còn đòi hỏi phải có phản ứng nhanh đối với các dạng toán, đặc biệt các dạng toán mang tính chất khảo sát mà các em thường gặp. Các bài toán phần dao động và sóng điện từ rất đa dạng và phong phú. Nó bao gồm các bài toán về mạch dao động điện từ như các đại lượng đặc trưng của mạch dao động, năng lượng của mạch dao động và phần bài tập về sóng điện từ trong việc truyền thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi mới chỉ hướng dẫn giải các hệ Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 3 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". thống bài tập về mạch dao động và sóng điện từ. Để giúp các em học sinh nhận dạng được các câu trắc nghiệm định lượng từ đó có thể giải nhanh và chính xác từng câu. Trong đề tài tôi đã tập hợp và phân loại các bài tập điển hình trong sách giáo khoa, trong sách bài tập, trong các đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đề thi trung học phổ thông quốc gia trong một vài năm gần đây trong và phân chúng thành những dạng cơ bản từ đó đưa ra phương pháp giải cho từng dạng bài cụ thể. Với mong muốn tìm được phương pháp giải các bài toán trắc nghiệm một cách nhanh chóng, đồng thời có khả năng trực quan hoá tư duy của học sinh và lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia vào quá trình giải bài tập cũng như giúp một số học sinh không yêu thích hoặc không giỏi môn vật lí cảm thấy đơn giản hơn trong việc giải các bài tập trắc nghiệm vật lí. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài: " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". B. Phạm vi triển khai thực hiện: Khi triển khai đề tài tôi đã vận dụng phần kiến thức chủ yếu trong chương dao động và sóng điện từ của Vật lí 12 và có vận dụng một số kiến thức của lớp 11 lồng ghép vào theo các nội dung cho phù hợp với mạch kiến thức của chươngđề giảng dạy cho các em học sinh tại các lớp 12C3, 12C6, 12C7 ở trường Trung học phổ thông Phan Đình giót để giải một số dạng bài toán vật lí trong nội dung chương trình Vật lí phổ thông lớp 12 như: trong việc ôn tập cho học sinh trong các giờ làm bài tập, giờ phụ đạo, đặc biệt trong việc ôn thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh. Giúp các em học sinh nhận biết Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 4 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". được các dạng bài tập cơ bản và cách giải của từng phần đó. Từ đó các em sẽ vận dụng phần kiến thức đã học và kĩ năng để giải nhanh hơn các bài tập trắc nghiệm thuộc phần chương dao động và sóng điện từ. C. Nội dung I. Thực trạng của việc phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12 Trong các năm giảng dạy cho học sinh khối lớp 12 tại trường Trung học phổ thông Phan Đình Giót tôi thấy rằng việc các em giải một bài toán trắc nghiệm khi phải trải qua nhiều khâu biến đổi toán học, hoặc nhiều phép toán mới đi đến kết quả thì mất rất nhiều thời gian. Đa số các em học sinh rất yếu trong việc tự lập giải bài tập và thiếu kĩ năng giải các bài tập định lượng. Chính vì vậy mà kết quả thi của các em không cao trong các kì thi kiểm tra đánh giá và các kì thi trung học phổ thông quốc gia, dẫn đến một số em có tư tưởng sợ các môn học tự nhiên nói chung, môn Vật lí nói riêng. Mặc dù, các em cũng có nền tảng để học các môn học này. II. Nội dung giải pháp 1. Mục đích Từ thực tế đó, qua việc nghiên cứu các tài liệu ở trên mạng, qua các đề thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng và kì thi THPT quốc gia của các năm trước tôi thấy mỗi một chương cần phải hệ thống các công thức, kiến thức liên quan và phương pháp giải cho từng dạng bài tập. Có hướng dẫn giải và đáp số các bài tập minh họa để các em học sinh nắm được các cách giải của từng dạng bài. Sau đó có các câu trắc nghiệm luyện tập để củng cố sâu kiến thức và rèn kĩ năng cho học sinh từ đó từ giúp học sinh nhận biết được các dạng bài cụ thể và phương pháp giải các bài tập đó, nhờ vậy mà tiết kiệm được thời gian rất nhiều cho học sinh khi tham gia kiểm tra, đánh giá và các kì thi. Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 5 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". 2. Nội dung chi tiết Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu tham khảo, các nguồn thông tin trên mạng, các đề thi tốt nghiệp, cao đẳng, đại học và thi trung học phổ thông quốc gia của các năm trước, tôi đã viết đề tài này với các nội dung như sau: I. CÁC DẠNG BÀI TẬP DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ Dạng 1: Tìm các đại lượng của mạch dao đông LC. Viết biểu thức của q, i, u . 1.1: Các công thức: + Chu kì, tần số, tần số góc của mạch dao động: 1 1 T = 2 LC ; f = ; = . 2π LC LC c + Bước sóng điện từ: Trong chân không: = f . v c Trong môi trường: = f = nf . + Mạch chọn sóng của máy thu vô tuyến thu được sóng điện từ có: c = f = 2 c LC . + Nếu mạch chọn sóng có cả L và C biến đổi thì bước sóng mà máy thu vô tuyến thu được sẽ thay đổi trong giới hạn từ: min = 2 c Lmin Cmin đến max = 2 c Lm axCm ax . + Biểu thức điện tích q trên tụ: q = q0cos( t + q). + Khi t = 0: nếu q đang tăng (tụ điện đang tích điện) thì q 0. π + Biểu thức của i trên mạch dao động: i = I0cos( t + i) = Iocos( t + q + 2 ). Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 6 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". + Khi t = 0: nếu i đang tăng thì i 0 q q0 + Biểu thức điện áp u trên tụ điện: u = = cos( t + q) = U0cos( t + u). C C + Ta thấy u = q. Khi t = 0: nếu u đang tăng thì 0 1.2: Phương pháp giải + Để tìm các đại lượng đặc trưng trên mạch dao động điện từ LC ta viết biểu thức liên quan đến các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm từ đó suy ra và tính đại lượng cần tìm. + Để viết biểu thức của q, i hoặc u ta tìm tần số góc , giá trị cực đại và pha ban đầu của đại lượng cần viết biểu thức rồi thay vào biểu thức tương ứng của chúng. 1.3: Bài tập minh họa Bài 1. Một mạch dao động điện từ LC gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 2 mH và tụ điện có điện dung C = 0,2 F. Biết dây dẫn có điện trở thuần không đáng kể và trong mạch có dao động điện từ riêng. Xác định chu kì, tần số riêng của mạch. * Hướng dẫn giải: 1 Ta có: T = 2 LC = 4 .105 = 12,57.105 s; f = T = 8.103 Hz. Bài 2. Mạch dao động của một máy thu thanh với cuộn dây có độ tự cảm L = 5.106 H, tụ điện có điện dung 2.108 F, điện trở thuần R = 0. Hãy cho biết máy đó thu được sóng điện từ có bước sóng bằng bao nhiêu? * Hướng dẫn giải: Ta có: = 2 c LC = 600 m. Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 7 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". Bài 3. Mạch chọn sóng của một máy thu vô tuyến điện gồm một cuộn dây có độ tự cảm L = 4 H và một tụ điện C = 40 nF. a) Tính bước sóng điện từ mà mạch thu được. b) Để mạch bắt được sóng có bước sóng trong khoảng từ 60 m đến 600 m thì cần phải thay tụ điện C bằng tụ xoay CV có điện dung biến thiên trong khoảng nào? Lấy c = 3.108 m/s. * Hướng dẫn giải: a) Ta có: = 2 c LC = 754 m. 2 2 9 b) Ta có: C1 = 1 2 2 = 0,25.10 F; C2 = 2 2 2 = 25.109 F. 4 c L 4 c L Vậy phải sử dụng tụ xoay C V có điện dung biến thiên từ 0,25 pF đến 25 pF. Bài 4. Cho một mạch dao động điện từ LC đang dao động tự do, độ tự cảm L = 1 mH. Người ta đo được điện áp cực đại giữa hai bản tụ là 10 V, cường độ dòng điện cực đại trong mạch là 1 mA. Tìm bước sóng điện từ mà mạch này cộng hưởng. * Hướng dẫn giải: 1 1 LI 2 LI 0 Ta có: CU 02 = LI 02 C = 20 ; = 2 c LC = 2 c = 60 = 188,5m. 2 2 U0 U0 Bài 5. Mạch chọn sóng của một máy thu thanh gồm cuộn dây có độ tự cảm L = 2.106 H, tụ điện có điện dung C thay đổi được, điện trở thuần R = 0. Để máy thu thanh thu được các sóng điện từ có bước sóng từ 57 m (coi bằng 18 m) đến 753 m (coi bằng 240 m) thì tụ điện phải có điện dung thay đổi trong khoảng nào? Cho c = 3.108 m/s. * Hướng dẫn giải: Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 8 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". 2 2 Ta có: C1 = 1 10 = 4,5.10 F; C2 = 2 = 800.1010 F. 2 2 2 2 4 c L 4 c L Vậy C biến thiên từ 4,5.1010 F đến 800.1010 F. Bài 6. Một mạch dao động gồm tụ điện có điện dung C = 25 pF và cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 104 H. Giả sử ở thời điểm ban đầu cường độ dòng điện đạt giá trị cực đại và bằng 40 mA. Tìm biểu thức cường độ dòng điện, biểu thức điện tích trên các bản tụ điện và biểu thức điện áp giữa hai bản tụ. * Hướng dẫn giải: 1 Ta có: = = 105 rad/s; i = I0cos( t + ); khi t = 0 thì i = I0 cos = 1 LC = 0. Vậy i = 4.102cos105t (A); I0 π + q0 = = 4.107 C; q = 4.107cos(105t )(C). ω 2 q π + u = = 16.103cos(105t )(V). C 2 Bài 7. Cho mạch dao độnglí tưởng với C = 1 nF, L = 1 mH, điện áp hiệu dụng của tụ điện là UC = 4 V. Lúc t = 0, uC = 2 2 V và tụ điện đang được nạp điện. Viết biểu thức điện áp trên tụ điện và cường độ dòng điện chạy trong mạch dao động. * Hướng dẫn giải: 1 u 1 π Ta có: = = 106 rad/s; U0 = U 2 = 4 2 V; cos = U = = cos(± ); LC 0 2 3 π π vì tụ đang nạp điện nên = rad. Vậy: u = 4 2 cos(106t )(V). 3 3 C I0 = U0 = 4 2 .103 A; L π π π i = I0cos(106t + ) = 4 2 .103 cos(106t + )(A). 3 2 6 Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 9 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". Bài 8. Mạch dao động kín, lí tưởng có L = 1 mH, C = 10 F. Khi dao động cường độ dòng điện hiệu dụng I = 1 mA. Chọn gốc thời gian lúc năng lượng điện trường bằng 3 lần năng lượng từ trường và tụ điện đang phóng điện. Viết biểu thức điện tích trên tụ điện, điện áp giữa hai bản tụ và cường độ dòng điện trên mạch dao động. * Hướng dẫn giải: 1 I Ta có: = = 104 rad/s; I0 = I 2 = 2 .103 A; q0 = 0 = 2 .107 C. LC ω 4 q π Khi t = 0 thì WC = 3Wt W = WC q = 3 q0 cos q = cos(± ). 3 2 0 6 π π Vì tụ đang phóng điện nên = . Vậy: q = 2 .107cos(104t + )(C); 6 6 q π 3π u = = 2 .102cos(104t + )(V); i = 2 .103cos(104t + )(A). C 6 2 2. Tìm các đại lượng liên quan đến năng lượng điện từ trong mạch dao động LC. 2.1: Các công thức 1 1 q2 + Năng lượng điện trường: WC = Cu2 = . 2 2 C 1 + Năng lượng từ trường: Wt = Li2 . 2 1 q02 1 1 + Năng lượng điện từ: W= WC + Wt = = CU 02 = LI 02 . 2 C 2 2 Chú ý: Năng lượng điện trường và năng lượng từ trường biến thiên tuần 2 T hoàn với tần số góc: ’ = 2 = , với chu kì T’ = = 2 LC . LC Nếu mạch có điện trở thuần R 0 thì dao động sẽ tắt dần. Để duy trì dao động cần cung cấp cho mạch một năng lượng có công suất: Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 10 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". 2 2 2 2 C U R U 02 RC P = I R = 0 . 2 2L I0 Liên hệ giữa q0, U0, I0: q0 = CU0 = = I0 LC . ω 2.2: Phương pháp giải Để tìm các đại lượng liên quan đến năng lượng điện từ trên mạch dao động điện từ LC ta viết biểu thức liên quan đến các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm từ đó suy ra và tính đại lượng cần tìm. 2.3: Bài tập minh họa Bài 1. Cho một mạch dao động điện từ gồm một tụ điện có điện dung C = 5 F và một cuộn thuần cảm có độ tự cảm L = 50 mH. Biết điện áp cực đại trên tụ là 6 V. Tìm năng lượng điện trường và năng lượng từ trường trong mạch khi điện áp trên tụ điện là 4 V và cường độ dòng điện i khi đó. * Hướng dẫn giải: 1 1 + Ta có:W = CU 02 = 9.105 J; WC = Cu2 = 4.105 J; 2 2 + Wt = W – WC = 5.105 J; i = ± 2Wt = ± 0,045 A. L Bài 2. Trong một mạch dao động điện từ LC, L = 25 mH và C = 1,6 F ở thời điểm t = 0, cường độ dòng điện trong mạch bằng 6,93 mA, điện tích ở trên tụ điện bằng 0,8 C. Tính năng lượng của mạch dao động. * Hướng dẫn giải: 1 q2 1 2 Ta có: W = + Li = 0,8.106J. 2 C 2 Bài 3. Một mạch dao động điện từ gồm một tụ điện có điện dung 0,125 F và một cuộn cảm có độ tự cảm 50 H. Điện trở thuần của mạch không đáng kể. Điện áp cực đại giữa hai bản tụ điện là 3 V. Tính cường độ dòng điện Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 11 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". cực đại, cường độ dòng điện, năng lượng điện trường, năng lượng từ trường trong mạch lúc điện áp giữa hai bản tụ là 2 V. * Hướng dẫn giải: + I0 = L U = 0,15 A; W = 1 CU 2 = 0,5625.106 J 0 0 C 2 1 + WC = Cu2 = 0,25.106 J 2 + Wt = W – WC = 0,3125.106 J; i = ± 2Wt = ± 0,11 A. L Bài 4. Nếu nối hai đầu đoạn mạch gồm cuộn cảm thuần L mắc nối tiếp với điện trở thuần R = 1 vào hai cực của nguồn điện một chiều có suất điện động không đổi và điện trở trong r thì trong mạch có dòng điện không đổi cường độ I. Dùng nguồn điện này để nạp điện cho một tụ điện có điện dung C = 2.106 F. Khi điện tích trên tụ điện đạt giá trị cực đại, ngắt tụ điện khỏi nguồn rồi nối tụ điện với cuộn cảm thuần L thành một mạch dạo động thì trong mạch có dao động điện từ tự do với chu kì bằng .106 s và cường độ dòng điện cực đại bằng 8I. Tính r. * Hướng dẫn giải E T2 + Ta có: I = R+r ; T = 2 LC L = 6 2 = 0,125.10 H. 4π C 1 1 + Khi dùng nguồn này để nạp điện cho tụ thì: U 0 = E. Vì LI 02 = CU 2 2 2 0 2 � E � 64L R = 1 . L �8 2 � = CE r = � R + r � C Bài 5. Một mạch dao động điện từ gồm cuộn cảm có độ tự cảm 27 H, và tụ điện có điện dung 3000 pF; điện trở thuần của cuộn dây và dây nối là 1 Ω; Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 12 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". điện áp cực đại giữa hai bản tụ điện là 5 V. Tính công suất cần cung cấp để duy trì dao động của mạch trong một thời gian dài. * Hướng dẫn giải: C I 2R Ta có: I0 = q0 = CU0 = U0 = 57,7.103 A ; P = 0 = 1,39.106W. L 2 Bài 6. Mạch dao động điện từ LC gồm một cuộn dây có độ tự cảm 50 mH và tụ điện có điện dung 5 F. Nếu mạch có điện trở thuần 102 , để duy trì dao động trong mạch với hiệu điện thế cực đại giữa hai bản tụ điện là 12 V thì phải cung cấp cho mạch một công suất trung bình bằng bao nhiêu? * Hướng dẫn giải: 1 1 I Ta có: LI 02 = CU 02 I0 = U0 C = 0,12 A I = 0 = 0,06 2 A 2 2 L 2 I = I2R = 72.106 W. Bài 7. Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 5 H và tụ điện có điện dung 5 F. Trong mạch có dao động điện từ tự do. Tính khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp mà điện tích trên một bản tụ điện có độ lớn cực đại và khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp mà năng lượng điện trường bằng năng lượng từ trường. * Hướng dẫn giải: + Chu kỳ dao động: T = 2 LC = 10 .106 = 31,4.106 s. Trong một chu kì có 2 lần điện tích trên bản tụ đạt giá trị cực đại nên khoảng thời gian giữa T hai lần liên tiếp mà điện tích trên bản tụ đạt cực đại là t = = 5 .106 = 2 15,7.106s. Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 13 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". + Trong một chu kì có 4 lần năng lượng điện trường bằng năng lượng từ trường nên khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp mà năng lượng điện T trường bằng năng lượng từ trường là: t’ = = 2,5 .106 = 7,85.106 s. 4 Bài 8. Trong mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Thời gian ngắn nhất để năng lượng điện trường giảm từ giá trị cực đại xuống còn một nửa giá trị cực đại là 1,5.104s. Tính thời gian ngắn nhất để điện tích trên tụ giảm từ giá trị cực đại xuống còn một nửa giá trị cực đại. * Hướng dẫn giải: 1 1 2 1 1 2 q0 + Khi WC = WCmax hay q = . q q = . Tương tự như 2 2C 2 2C 0 2 mối liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều, ta thấy thời q0 T gian ngắn nhất để điện tích trên tụ giảm từ q0 xuống còn là t = T= 2 8 8 t = 12.106 s. + Thời gian ngắn nhất để điện tích trên tụ giảm từ giá trị cực đại q 0 xuống còn q0 là t’ = T = 2.106 s. 2 6 Bài 9. Cường độ dòng điện tức thời trong một mạch dao động LC lí tưởng là i = 0,08cos2000t (A). Cuộn dây có độ tự cảm L = 50 mH. Hãy tính điện dung của tụ điện. Xác định điện áp giữa hai bản tụ điện tại thời điểm cường độ dòng điện tức thời trong mạch bằng giá trị cường độ dòng điện hiệu dụng. * Hướng dẫn giải: 1 1 + Ta có: C = = 5.106 F; W = LI 02 = 1,6.104 J; 2 L 2 1 1 I 02 + Wt = LI2 = L = 0,8.104 J 2 2 2 Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 14 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". 2WC + WC = W – Wt = 0,8.104 J; u = = 4 2 V. C Bài 10. Một mạch dao động LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 50 mH và tụ điện có điện dung C. Trong mạch đang có dao động điện từ tự do với cường độ dòng điện i = 0,12cos2000t (i tính bằng A, t tính bằng s). Tính độ lớn hiệu điện thế giữa hai bản tụ vào thời điểm mà cường độ dòng điện trong mạch bằng một nửa cường độ hiệu dụng. * Hướng dẫn giải: 1 6 1 2 1 2 1 2 + Ta có: C = 2 = 5.10 F; 2 LI 0 = 2 Cu + 2 Li ω L 2 L 2 2 � I0 � L |u| = ( I0 − i ) = L ( I02 − � �) = 0,875I02 = 3 14 V. C C � � �2 2 � C Bài 11. Một mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Biết điện tích cực đại của một bản tụ điện có độ lớn là 10 8 C và cường độ dòng điện cực đại qua cuộn cảm thuần là 62,8 mA. Tính tần số dao động điện từ tự do của mạch. * Hướng dẫn giải: I0 Ta có: I0 = q0 = q = 6,28.106 rad/s f = = 106 Hz. 0 2 Bài 12. Khung dao động điện từ gồm một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 0,1 H và tụ điện có điện dung C = 10 F. Dao động điện từ trong khung là dao động điều hoà với cường độ dòng điện cực đại I0 = 0,05 A. Tính điện áp giữa hai bản tụ ở thời điểm i = 0,03 A và cường độ dòng điện trong mạch lúc điện tích trên tụ có giá trị q = 30 C. * Hướng dẫn giải: 1 1 + Ta có: W = LI 02 = 1,25.104 J; Wt = Li2= 0,45.104J; 2 2 Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 15 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". 2WC 4 1 q2 + WC = W Wt = 0,8.10 J; u = = 4V. WC = = 0,45.104J; C 2 C + Wt = W Wt = 0,8.104J; i = 2Wt = 0,04 A. L 3. Sóng điện từ Liên lạc bằng thông tin vô tuyến – Mạch chọn sóng với bộ tụ điện có các tụ điện ghép. 3.1: Kiến thức liên quan Sóng điện từ là quá trình lan truyền trong không gian của điện từ trường biến thiên theo thời gian. Sóng điện từ là sóng ngang, lan truyền trong chân không với vận tốc bằng vận tốc ánh sáng (c = 3.108 m/s). Các loại sóng vô tuyến: Tên sóng Bước sóng Tần số f Sóng dài Trên 3000 m Dưới 0,1 MHz Sóng trung 3000 m 200 m 0,1 MHz 1,5 MHz Sóng ngắn 200 m 10 m 1,5 MHz 30 MHz Sóng cực ngắn 10 m 0,01 m 30 MHz 30000 MHz Trong thông tin liên lạc bằng vô tuyến để phát sóng điện từ đi xa người ta phải “trộn” sóng âm tần hoặc thị tần với sóng cao tần (gọi là biến điệu sóng điện từ). Có thể biến điệu biên độ, tần số hoặc pha của dao động cao tần: làm cho biên độ, tần số hoặc pha của dao động cao tần biến thiên theo tần số của dao động âm tần hoặc thị tần. 1 1 1 1 Bộ tụ mắc nối tiếp : = C + C + ... + C 1 2 Cn . Bộ tụ mắc song song: C = C1 + C2 + …+ Cn. 3.2: Bài tập minh họa Bài 1. Trong thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến, người ta sử dụng cách biến điệu biên độ, tức là làm cho biên độ của sóng điện từ cao tần (sóng mang) biến thiên theo thời gian với tần số bằng tần số của dao động âm tần. Cho tần số Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 16 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". sóng mang là 800 kHz, tần số của dao động âm tần là 1000 Hz. Xác định số dao động toàn phần của dao động cao tần khi dao động âm tần thực hiện được một dao động toàn phần. * Hướng dẫn giải: Thời gian để dao động âm tần thực hiện được một dao động toàn 1 phần: TA= f . Thời gian để dao động cao tần thực hiện được một dao động A 1 toàn phần: TC= f . Số dao động toàn phần của dao động cao tần khi dao C TA f động âm tần thực hiện được một dao động toàn phần: N = = C = 800. TC fA Bài 2. Một mạch thu sóng điện từ gồm cuộn dây thuần cảm có hệ số tự cảm không đổi và tụ điện có điện dung biến đổi. Để thu được sóng có bước sóng 90 m, người ta phải điều chỉnh điện dung của tụ là 300 pF. Để thu được sóng 91 m thì phải điều chỉnh điện dung của tụ điện đến giá trị nào? * Hướng dẫn giải: 1 C1 C 2 Ta có: C2 = 1 2 2 = 306,7 pF. 2 C2 1 Bài 3. Mạch chọn sóng của một máy thu vô tuyến điện gồm tụ điện có điện dung C0 và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L, thu được sóng điện từ có bước sóng 20 m. Để thu được sóng điện từ có bước sóng 60 m thì phải mắc với C0 một tụ điện có điện dung CX. Hỏi phải mắc CX thế nào với C0? Tính CXtheo C0. * Hướng dẫn giải: c λ Cb Ta có: 0 = 2 c LC0 ; X = f = 2 c LCb X = = 3 Cb = 9C0. λ0 C0 Vì Cb> C0 nên phải mắc CX song song với C0 và CX = Cb – C0 = 8C0. Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 17 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". Bài 4. Mạch chọn sóng của một máy thu vô tuyến là một mạch dao động có một cuộn thuần cảm mà độ tự cảm có thể thay đổi trong khoảng từ 10 H đến 160 H và một tụ điện mà điện dung có thể thay đổi 40 pF đến 250 pF. Tính băng sóng vô tuyến (theo bước sóng) mà máy này bắt được. * Hướng dẫn giải: Ta có: min = 2 c LminCmin = 37,7 m; max = 2 c LmaxCmax = 377 m. Bài 5. Mạch chọn sóng của một máy thu vô tuyến là một mạch dao động có một cuộn thuần cảm có độ tự cảm 10 H và một tụ điện có điện dung biến thiên trong một giới hạn nhất định. Máy này thu được băng sóng vô tuyến có bước sóng nằm trong khoảng từ 10 m đến 50 m. Hỏi khi thay cuộn thuần cảm trên bằng cuộn thuần cảm khác có độ tự cảm 90 H thì máy này thu được băng sóng vô tuyến có bước sóng nằm trong khoảng nào? * Hướng dẫn giải: ' ' L' Ta có: min = 2 c LCmin ; min = 2 c L ' Cmin min = min = 30 m. L ' L' Tương tự: max = max = 150 m. L Bài 6. Một mạch dao động được cấu tạo từ một cuộn thuần cảm L và hai tụ điện C1 và C2. Khi dùng L với C1 thì mạch dao động bắt được sóng điện từ có bước sóng 1 = 75 m. Khi dùng L với C2thì mạch dao động bắt được sóng điện từ có bước sóng 2 = 100 m. Tính bước sóng điện từ mà mạch dao động bắt được khi: a) Dùng L với C1 và C2 mắc nối tiếp. b) Dùng L với C1 và C2 mắc song song. * Hướng dẫn giải: Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 18 ường THPT Phan Đình Giót
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". LC1C2 1 2 a) Ta có: nt = 2 c nt = 2 2 = 60 m. C1 C2 1 2 b) Ta có: // = 2 c L (C1 C2 ) // = 2 1 2 2 = 125 m. Bài 7. Một mạch dao động LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm không đổi. Khi mắc cuộn cảm với tụ điện có điện dung C1 thì tần số dao động riêng của mạch là 7,5 MHz và khi mắc cuộn cảm với tụ điện có điện dung C2 thì tần số dao động riêng của mạch là 10 MHz. Tính tần số dao động riêng của mạch khi mắc cuộn cảm với: a) Hai tụ C1 và C2 mắc nối tiếp. b) Hai tụ C1 và C2 mắc song song. * Hướng dẫn giải: 1 a) Ta có: fnt = 2 LC1C 2 fnt = f12 f 22 = 12,5 Hz. C1 C2 1 f1 f 2 b) Ta có: f// = f// = = 6 Hz. 2 L(C1 C 2 ) f12 f 22 Bài 8. Xét hai mạch dao động điện từ lí tưởng. Chu kì dao động riêng của mạch thứ nhất là T1, của mạch thứ hai là T2= 2T1. Ban đầu điện tích trên mỗi bản tụ điện có độ lớn cực đại Q0. Sau đó mỗi tụ điện phóng điện qua cuộn cảm của mạch.Khi điện tích trên mỗi bản tụ của hai mạch đều có độ lớn bằng q (0
- " Phân loại và phương pháp giải bài tập phần dao động và sóng điện từ Vật lí 12". 2 2 2 2 q i q2 i I01 = 2I02. Vì: 1 + 1 = 1; + 2 = 1; Q01 I 01 Q02 I 02 2 2 i i | i1 | I 01 Q01 = Q02 = Q0 và |q1| = |q2| = q > 0 1 = 2 = = 2. I 01 I 02 | i2 | I 02 II. MỘT SỐ CÂU TRẮC NGHIỆM LUYỆN TẬP Câu 1. Mạch dao động điện từ LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 1 mH và tụ điện có điện dung 0,1 F. Dao động điện từ riêng của mạch có tần số góc A. 3.105 rad/s. B. 2.105 rad/s. C. 105 rad/s. D. 4.105 rad/s. Câu 2. Sóng điện từ A. không mang năng lượng. B. là sóng ngang. C. không truyền được trong chân không. D. Là sóng dọc. Câu 3. Khi một mạch dao động lí tưởng (gồm cuộn cảm thuần và tụ điện) hoạt động mà không có tiêu hao năng lượng thì A. cường độ điện trường trong tụ điện tỉ lệ nghịch với điện tích của tụ điện. B. ở thời điểm năng lượng điện trường của mạch đạt cực đại, năng lượng từ trường của mạch bằng không. C. cảm ứng từ trong cuộn dây tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện qua cuộn dây. D. ở mọi thời điểm, trong mạch chỉ có năng lượng điện trường. Câu 4. Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 5 H và tụ điện có điện dung 5 F. Trong mạch có dao động điện từ tự do. Khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp mà điện tích trên một bản tụ điện có độ lớn cực đại là Giáo viên: Nguyễn Thị Hà Tr 20 ường THPT Phan Đình Giót
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p |
197 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p |
23 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p |
26 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p |
35 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p |
14 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p |
38 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p |
54 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
20 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p |
18 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
31 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p |
37 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p |
30 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p |
21 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p |
55 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p |
50 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p |
21 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập nitơ và hợp chất của nitơ dùng trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia
80 p |
35 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia phần Thí nghiệm Cơ - Nhiệt
35 p |
11 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)