Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoại khóa nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 10 Trường THPT Tân Kỳ 3
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa trong cuộc sống; Chỉ ra được vai trò của bản đồ trong học tập và cuộc sống; Xác định các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện cho học sinh thông qua các hoạt động thực tiễn trong cuộc sống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoại khóa nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 10 Trường THPT Tân Kỳ 3
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ Người thực hiện: Võ Thị Hà SĐT: 0948400859 Nguyễn Thế Hưng SĐT: 0842832333 Nguyễn Tiến Cường SĐT : 0919905423 Năm học 2022-2023
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 1 3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2 6. Tính mới của đề tài: ...................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 4 1. Khái niệm kỹ năng bản đồ. ........................................................................... 4 2. Vai trò của kỹ năng bản đồ trong dạy học địa lý. ........................................ 4 3. Phân loại kỹ năng bản đồ.............................................................................. 5 4. Các phương tiện dạy học địa lý ở THPT...................................................... 7 5. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng bản đồ. .............................................. 8 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NGOÀI TRỜI TAI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 HIỆN NAY. .......... 10 1. Quan điểm về việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua hoạt động ngoại khóa ngoài trời. ..................................................................................... 10 2. Cách thức rèn luyện kỹ năng bản đồ.......................................................... 10 3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng bản đồ. ....... 11 4. Thực trạng việc dạy học Địa lý ở Trường THPT Tân Kỳ 3. ..................... 12 CHƯƠNG III XÂY DỰNG MỘT SỐ HÌNH THỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ................................................................ 14 1 . Xác định các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện.............................................. 14 2. Các căn cứ để lựa chọn các hình thức ngoại khóa nhằm rèn luyện kỹ năng bản đồ phát huy tính sáng tạo của HS. ................................................. 15 3. Một số hình thức hoạt động ngoại khóa rèn luyện kỹ năng bản đồ cho HS..... 16 3.1 Tham quan trải nghiệm địa lý. ............................................................... 16 3.2. Khảo sát địa phương(KSĐP) xác định các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ. .......................................................................................... 21 3.3. Ứng dụng hệ thống bản đồ số và GPS vào cuộc sống hằng ngày. ......... 26
- CHƯƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 29 1.Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................. 29 2. Nội dung thực nghiệm................................................................................ 29 3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................. 29 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 31 1. Kết luận ...................................................................................................... 31 2. Kiến nghị và đề xuất. ................................................................................. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 33 PHỤ LỤC 1......................................................................................................... 34 1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 34 2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 34 2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................. 34 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................. 34 3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 35 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................ 35 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .............................................. 35 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 35
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung : CLB Câu lạc bộ : GV Giáo viên : HS Học sinh : KSĐP Khảo sát địa phương : KT-XH Kinh tế - xã hội : NXB Nhà xuất bản : PPDH Phương pháp dạy học : SGK Sách giáo khoa : SGV Sách giáo viên : THPT Trung học phổ thông : VD Ví dụ
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm học 2022-2023 chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được triển khai giảng dạy ở lớp 10 tất cả các trường THPT trên cả nước. Với mục tiêu chính là: “phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Để đạt được mục tiêu đã đề ra tất cả các môn học nói chung và môn Địa lý nói riêng đang đứng trước yêu cầu đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học theo hướng phát huy khả năng sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, năng lực tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như trong đời sống xã hội. Để đáp ứng những yêu cầu đó, dạy học địa lí không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức có sẵn mà phải rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho HS, năng lực tự học và vận dụng được các kiến thức lý thuyết trong SGK ứng dụng vào thực tễ cuộc sống hằng ngày. Hiện nay môn Địa lý thuộc nhóm môn khoa học xã hội được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh yêu thích, đam mê học và có nguyện vọng đăng ký học môn Địa lý đây là nỗi trăn trở của giáo viên Địa lý cả nước nói chung và giáo viên nhóm địa Trường THPT Tân kỳ 3 nói riêng. Trong dạy và học địa lý thì bản đồ là phương tiện không thể thiếu ở tất cả các cấp học. Tuy nhiên hiện nay nhiều học sinh chưa vận dụng được các kiến thức từ bản đồ để ứng dụng vào đời sống hàng ngày như là xác định phương hướng để tìm đường đi, tính tỉ lệ trên bản đồ ra diện tích thực tế hay là tính quãng đường từ nhà đến trường từ bản đồ, chia sẻ xác định vị trí của mình, …. Sử dụng bản đồ trên thực tiễn đã và đang là một nguồn tri thức mà mọi tầng lớp dân cư đều có nhu cầu hiểu biết, nhất là nhằm phục vụ cho những chuyến du lịch, tham quan, thăm viếng những địa bàn xa lạ. Rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh phổ thông như vậy là một việc làm có ý nghĩa giáo dục và thực tiến lớn. Với những lí do trên cũng như những kinh nghiệm bản thân có được trong quá trình dạy học, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoại khóa nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 10 Trường THPT Tân Kỳ 3” để nghiên cứu, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí . 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng các câu hỏi , bài tập thông qua tổ chức một số hoạt động thực tiễn 1
- ngoại khóa ngoài trời nhằm rèn luyện các kỹ năng bản đồ cho học sinh lớp 10 qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học địa lý. 3. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về các phương pháp để rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh lớp 10 thông qua các hoạt động trong thực tiễn cuộc sống. - Học sinh lớp 10 Trường THPT Tân Kỳ 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa trong cuộc sống. - Chỉ ra được vai trò của bản đồ trong học tập và cuộc sống. - Xác định các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện cho học sinh thông qua các hoạt động thực tiễn trong cuộc sống. - Xác định các hình thức và bài tập dễ làm, dễ vận dụng. mang lại hiệu quả cao thông qua tổ chức sinh hoạt ngoài trời. 5. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin : Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp có liên quan, tài liệu tập huấn chuyên môn...để xem xét đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh, từ đó xác định những nội dung cần thiết của đối tượng nghiên cứu. +. Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này được sử dụng để điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kỹ năng bản đồ của học sinh lớp 10 ở các trường học hiện nay. Từ cơ sở đó rút ra những đánh giá về kỹ năng sử dụng bản đồ của HS +. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Phương pháp bản đồ - biểu đồ là phương pháp đặc trưng của khoa học bản đồ. Sử dụng bản đồ và sử dụng kiến thức biểu đồ trong việc hình thành kiến thức địa lý cho HS. +. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp thực nghiệm: chủ yếu đánh giá tính khả thi của đề tài ở trường THPT, chọn một số bài tiêu biểu cho việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua hoạt động thực tiễn ở chương trình địa lý lớp 10 THPT để kiểm chứng đề tài. Qua đó tạo dựng được cơ sở, nền tảng vững chắc để nhận định một cách khách quan, khoa học và đề xuất những ý kiến đối với việc áp dụng rộng rãi phương pháp sử dụng bản đồ. +. Các phương pháp khác có liên quan. 2
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn Địa lí cấp THPT trong nhiều năm. Phương pháp quan sát: qua các tiết dự giờ thao giảng, trao đổi rút kinh nghiệm trong giảng dạy Địa lí. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu về dạy học Địa lí: SGK, SGV, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí THPT... 6. Tính mới của đề tài: + Sử dụng các biện pháp sư phạm để tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức bản đồ vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình dạy địa lý lớp 10. + Xây dựng được hệ thống bài tập thông qua hoạt động ngoại khóa ngoài trời giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức bản đồ vào ứng dụng trong cuộc sống thường ngày và qua đó kích thích hứng thú học tập môn địa lý cho HS. + Khi hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các GV giảng dạy địa lý lớp 10 THPT. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm kỹ năng bản đồ. Theo gốc Hán - Việt: “kỹ” là sự khéo léo, “năng” là có thể. Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp...) để giải quyết một nhiệm vụ mới. Nói đến kỹ năng bản đồ là nói đến khả năng thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác của hành động khi làm việc với bản đồ (nguồn trí thức địa lí) bằng cách lựa chọn, vận dụng những tri thức, cách thức và quy trình hợp lý. Mỗi khâu, mỗi cách thức của quá trình nó có những kỹ năng tương ứng. Chẳng hạn như kỹ năng hiểu bản đồ, đọc bản đồ, kỹ năng phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố từ bản đồ. Từ những khái niệm chung như vậy chúng ta có thể hiểu: Kỹ năng bản đồ là khả năng vận dụng thành thạo những kiến thức bản đồ vào những tình huống cụ thể dựa trên cơ sở những tri thức địa lí đã có. Muốn vậy, khi hình thành kỹ năng địa lí nói chung và kỹ năng bản đồ nói riêng giáo viên cần phải: - Giúp học sinh biết cách tìm tòi để nhận ra các yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng. - Giúp học sinh hình thành được một mô hình khái quát để giải quyết được các bài tập tương tự cũng như giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. - Xác lập được mối liên quan giữa bài tập, mô hình khái quát và các kiến thức tương ứng. 2. Vai trò của kỹ năng bản đồ trong dạy học địa lý. Bản đồ có vai trò quan trọng trong giảng dạy và học tập Địa lý như nhà địa lý Liên Xô Paolovonki đã nói: “Không có bản đồ thì không có địa lý”. Đối với dạy học địa lý thì bản đồ có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập địa lý càng phải sử dụng bản đồ đến mức độ cao như là nguồn tri thức quan trọng là ngôn ngữ thứ hai của địa lý. Kỹ năng địa lí đó là những hoạt động thực tiễn mà học sinh có được trên cơ sở những kiến thức địa lí đã có. Muốn vậy trước hết phải có kiến thức và biết cách vận dụng chúng vào thực tiễn. Đó là một trong các mục tiêu cơ bản mà quá trình dạy học phải đạt tới. Nhưng việc vận dụng chúng như thế nào để rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo của học sinh mới là điều quan trọng. Muốn làm được điều đó, chỉ có thông qua bản đồ - ngôn ngữ thứ hai của khoa học địa lí thì mới có thể cung cấp cho học sinh những kiến thức cốt yếu nhất để phân tích các đối tượng đã được cụ thể hóa trên bản đồ, từ đó việc rèn luyện kỹ năng địa lí cho các em sẽ được dễ dàng hơn. 4
- Để phân tích được các đối tượng trên bản đồ, trước hết học sinh phải có kỹ năng bản đồ - đó là những kỹ năng như sau: đặt bản đồ, đọc bản đồ, xác định điểm đứng trên bản đồ, xác định khoảng cách, độ cao, xác định phương hướng trên bản đồ và thực tế.... Trong đó, tùy theo đối tượng học sinh mà có sự sắp xếp cho phù hợp để được rèn luyện và nâng cao hơn. Muốn đạt được yêu cầu này khi nêu vấn đề không nên chỉ đòi hỏi đơn thuần xác định vị trí của các đối tượng địa lý mà kèm theo cả yêu cầu thiết lập các mối liên hệ giữa các đối tượng, giải thích sự phân bố của các sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ. Như vậy, việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh có vai trò hết sức to lớn, giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ lâu bền. Rèn luyện kỹ năng bản đồ còn là một phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy địa lý nói riêng. Trong khi tiếp xúc với bản đồ, học sinh phải luôn luôn quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, xác lập các mối liên hệ địa lý. Điều đó luôn thôi thúc các em tìm ra những lời giải đáp cho những câu hỏi lớn đã được định sẵn trên bản đồ. Thông qua việc thiết lập vai trò của bản đồ bằng các hoạt động như vậy ta thấy được rằng vị trí của bản đồ trong dạy học địa lý là khá quan trọng. Nó là nhân tố chủ yếu hàng đầu không thể thiếu trong các hoạt động ngoài trời, nó cũng là nhân tố không kém phần quan trọng trong việc góp phần mình vào phong trào đổi mới phương pháp dạy và học môn địa lý hiện nay ở nhà trường phổ thông - “Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm..., trong đó người thầy giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn giúp đỡ học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, khai thác kiến thức mới và rèn luyện các kỹ năng địa lý”. (Trích bản tổng kết của Viện khoa học Giáo dục Viêt Nam phối hợp với Vụ Giáo viên). Rõ ràng việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoại khóa nói riêng và trong dạy học địa lý nói chung nó chiếm vị trí khá quan trọng trong việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh được việc sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống một cách đơn điệu như những năm trước đây. 3. Phân loại kỹ năng bản đồ Trong những năm gần đây các nhà tâm lý học và lý luận dạy học đã phân biệt ra hai loại kỹ năng: kỹ năng ban đầu có trước kỹ xảo và kỹ năng hoàn thiện được hình thành sau khi đã có kỹ xảo. Kỹ năng ban đầu thực chất là năng lực vận dụng kiến thức vào hành động một cách đơn giản, còn kỹ năng hoàn thiện là kỹ năng có tính phức tạp và cao hơn kỹ năng ban đầu vì nó khó hơn và đòi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo trong hành động. Mối quan hệ giữa kỹ năng ban đầu, kỹ xảo và kỹ năng hoàn thiện có thể biểu diễn theo sơ đồ sau: 5
- Kiến thức Kỹ năng ban đầu Kỹ xảo Kỹ năng hoàn thiện Yếu tố sáng tạo Kinh nghiệm thực tiễn Mối quan hệ giữa kỹ năng ban đầu, kỹ xảo và kỹ năng hoàn thiện (Nguồn: Kỹ thuật dạy học Địa lý ở trường THPT, NXBGD) Theo sơ đồ này thì trong kỹ năng hoàn thiện ngoài các thành phần: kiến thức, kỹ năng ban đầu, kỹ xảo ra còn có thêm hai thành phần nữa là kinh nghiệm thực tiễn và yếu tố sáng tạo. Ví dụ: Muốn có kỹ năng hoàn thiện về đọc bản đồ thì trước hết học sinh phải có kiến thức về bản đồ, có kỹ năng ban đầu là giải mã các kỹ hiệu, có kỹ xảo là xác định vị trí các đối tượng, rồi sau đó phải biết cách xác lập các mối quan hệ theo kinh nghiệm ở mức độ sáng tạo nhất định, từ đó mới phát hiện ra được các kiến thức mới ẩn chứa trong bản đồ. Như vậy, dựa vào việc phân loại chung như trên ta có thể phân ra hai loại kỹ năng bản đồ chung cần rèn luyện cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài trời, đó là kỹ năng hiểu bản đồ và kỹ năng đọc bản đồ. Hiểu bản đồ đó là hiểu biết những tri thức tối thiểu về bản đồ, trước hết hiểu bản đồ địa lý phải trên cơ sở định nghĩa của nó. Trên cơ sở định nghĩa này học sinh hiểu được tính chất, đặc điểm của bản đồ địa lý và bản đồ giáo khoa, hiểu được các yếu tố hình thành trên một bản đồ. Việc rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ cho học sinh cũng phải trên cơ sở hiểu bản đồ, trên các yếu tố cấu thành của nó (yếu tố toán học, yếu tố nội dung và yếu tố hỗ trợ, bổ sung) đó là chìa khóa để đọc và nhận biết các nội dung địa lý được đưa lên bản đồ ở những mức độ khác nhau. Đọc bản đồ không chỉ đơn thuần là kỹ năng đọc một đối tượng cụ thể như đọc một con sông bắt nguồn từ nơi đâu và kết thúc ở đâu, mà phải biết khai thác, phân tích tổng hợp những kiến thức tiềm ẩn trong đó về các phương diện: hình thái bên ngoài (bắt nguồn từ đâu, kết thúc ở đâu, gồm những phụ lưu, chi lưu nào, chiều dài, hướng chảy của sông ra sao) và tìm hiểu, nắm được bản chất bên trong của nó (tính chất của sông ở thượng nguồn, độ dốc, ghềnh thác, hay ở hạ lưu của sông thuyền bè lớn có thể ra vào được, sông có tác dụng bồi đắp phù sa hay không...). Có như thế khi tiếp xúc với các sự vật hiện 6
- tượng cụ thể các em mới hiểu sâu hơn, nắm chắc hơn, nhớ kỹ và lâu hơn một hiện tượng địa lý đã gặp. Điều đó sẽ khắc sâu trong lối sống, cách nghĩ của các em khi gặp những hiện tượng địa lý vốn thường hay xảy ra. Dần dần hình thành trong các em khả năng tự phân tích, tổng hợp, khái quát các đối tượng, hình thành khái niệm và nắm bắt các quy luật vốn có của các đối tượng được thể hiện trên bản đố. Từ những kỹ năng địa lý đó các em sẽ tự hình thành và hoàn thiện cho mình thêm những kỹ năng phục vụ cho thực tế cuộc sống, tức là việc xác định, vạch ra tuyến đường đi, định vị những yếu tố địa lý được thể hiện trên bản đồ sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về đất nước và con người mình đang sống. Dần dần nó tích lũy trong mỗi các em thành những kỹ xảo hoàn thiện, giúp cho cuộc chơi của các em ngày càng có ý nghĩa thiết thực và bổ ích không chỉ trong cư xử, lối sống mà còn cả trong tư duy của các em. 4. Các phương tiện dạy học địa lý ở THPT Muốn thực hiện tốt việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh trung học phổ thông, điều trước hết là trong quá trình dạy học phải quan tâm đến các phương tiện dạy học sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện kỹ năng cho học sinh phù hợp và sát thực với kiến thức và nội dung bài học, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu đã đề ra. Đối với HS, các phương tiện dạy học như là nguồn tri thức thứ hai của khoa học địa lí, là điều kiện cần thiết để học sinh hoạt động với chúng, từ đó tìm tòi, phát hiện tiếp thu những kiến thức mới, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như những mâu thuẫn xung đột trong cuộc sống, từ đó có thể chuyển quá trình được rèn luyện kỹ năng sang tự rèn luyện kỹ năng cho chính mình, giải quyết thành thạo những vấn đề trong đời sống thường ngày. Chương trình địa lý trung học phổ thông nhằm giúp cho học sinh nắm được những khái niệm chung và khái niệm riêng về những vấn đề tự nhiên cũng như KT-XH Thế Giới cũng như trong nước. Do vậy, để hiểu được những vấn đề trừu tượng đó thì học sinh phải có các phương tiện để học tập, để minh họa cho các em, giúp các em hiểu rỏ hơn các vấn đề của bài học. Các phương tiện có thể là: các loại bản đồ địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế xã hội, các sơ đồ, biểu đồ, lược đồ, mô hình, lát cắt, băng hình... Nhưng đặc điểm quan trọng cho việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoài trời là các mô hình, khối đồ như mô hình địa hào, địa lũy, mô hình uốn nếp, mô hình quá trình hình thành sông, các loại bản đồ nổi, địa hình răng cưa, mô hình tính múi giờ, cấu trúc địa chất và địa mạo tổng hợp, các đồ dùng trắc địa, mô hình trái đất quay quanh mặt trời, máy đo tỷ lệ... Nhìn chung các phương tiện dạy học địa lí ở các trường trung học phổ thông như đã nêu trên đều có đặc điểm là: - Tính trực quan cao, tức là các yếu tố, các thành phần địa lý đều được thể hiện bằng những ký hiệu, màu sắc... giúp học sinh dễ phân biệt và tiếp thu. - Dễ làm, dễ sử dụng và liên hệ thực tế địa phương cao. Thông qua biểu đồ, sơ đồ, các mô hình chung thì học sinh có thể tự tạo phương tiện để mô tả các thành phần địa lí của địa phương mình. 7
- - Đảm bảo tính chính xác khá cao, tức là khi sử dụng các phương tiện trực quan nêu trên thì nó đảm bảo được tính chính xác trong công việc mô ta các thành phần và sự biến đổi của các thành phần địa lí theo thời gian cũng như theo không gian... Với những phương tiện như vậy thì sẽ giúp cho học sinh rất nhiều thuận lợi để hình thành và rèn luyện các kỹ năng về bản đồ. Ngoài ra, giáo viên còn hướng dẫn cho học sinh sưu tầm các tranh ảnh, tài liệu cũng như các mẫu vật liên quan đến tự nhiên , KT-XH Việt Nam. Từ việc làm quen tiếp xúc với những vấn đề thực tế của cuộc sống như vậy thì nó rất dễ dàng cho sau này khi làm việc với các loại bản đồ thậm chí có thể đọc rõ đặc điểm của từng vùng cụ thể dựa vào các ký hiểu từ bản đồ, hiểu được sau xa nguyên nhân và các mối liên hệ giữa các yếu tố của chúng. Đối với những trường học đóng ở vùng sâu vùng xa không có điểu kiện để trang bị đầy đủ các phương tiện, giáo viên và học sinh có thể dựa vào sách giáo khoa, Át lát địa lí Việt Nam hoặc các phương tiện thủ công tự tạo như các mô hình, các sơ đồ, lược đồ... để làm phương tiện rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoài trời. 5. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng bản đồ. Rèn luyện kỹ năng bản đồ có vai trò rất quan trọng trong công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt, cụ thể là: + Về mặt nhận thức: Giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trong sách vở; giúp cho học sinh vận dụng được những kiến thức đó vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, gắn lí thuyết với thực tiễn. + Về mặt rèn luyện kĩ năng: Giúp cho học sinh được rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề; rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng tự tổ chức, kĩ năng tự quản lí, kĩ năng điều khiển hoạt động nhóm. Ngoài ra, hoạt động ngoại khóa còn giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, rèn luyện ngôn ngữ và kĩ năng phát biểu trước đám đông. + Về mặt giáo dục tinh thần, thái độ làm việc: Kích thích sự hứng thú học tập, khơi dậy lòng ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia một cách nhiệt tình vào các hoạt động, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. Ngoài ra còn góp phần phát triển năng lực tư duy như tư duy lôgic, tư duy trừu tượng và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng bản đồ như vậy là một trong những con đường để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học địa lý theo định hướng “…phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học , rèn luyện kỹ năng vận dụng kến thức thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.” (Điều 24.2 luật giáo dục). 8
- Các hoạt động ngoại khóa góp phần động viên tính tích cực tự giác của học sinh, hình thành động cơ đạo đức trong các hoạt động, điều chỉnh hành vi ứng xử trong các mối quan hệ qua lại giữa các thành viên. Kích thích lòng say mê, hứng thú trong học tập, bồi dưỡng khả năng học tập, công tác đối với học sinh. Thiên nhiên phong phú và đa dạng, tạo cảm xúc, gây hấp dẫn lòng người. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên , học sinh có được những kỹ năng học tập để tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết các vấn đề đó trên cơ sở tự giác và được tự do khám phá thế giới xung quanh mình từ đó chủ động học tập ở lớp cũng như ở nhà. 9
- CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NGOÀI TRỜI TAI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 HIỆN NAY. 1. Quan điểm về việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua hoạt động ngoại khóa ngoài trời. Hiện nay việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua hoạt động ngoài trời là rất quan trọng, song nó chỉ thỉnh thoảng mới được thực hiện. Những khó khăn mà các hoạt động ngoài trời thường gặp đó là thời gian, công tác tổ chức, cơ sở vật chất cũng như sân bãi. Do đó mà các hoạt động nên theo định kỳ cụ thể dưới hình thức từ đótrò chơi địa lý, CLB địa lý, tổ địa lý, còn các hình thức thực hành khác ít được thực hiện. Các thầy cô cũng thừa nhận rằng việc tổ chức rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoài trời là một việc nên làm bởi vì hiệu quả mà nó mang lại là rất cao, ngoài ra còn đạt được nhiều mục đích khác, như rèn luyện tư duy cho học sinh, thiết lập mối quan hệ thầy trò, giải trí, kích thích hứng thú học tập. Tuy nhiên nó cũng có một số điểm hạn chế đó là vấn đề thời gian, kinh phí và an toàn cũng như cơ sở vật chất. Do đó mà hình thức dạy học này chưa được sử dụng rộng rãi ở các trường phổ thông như các hình thức khác (chỉ thỉnh thoảng mới có ở dưới hình thức tổ chức dạng chuyên đề của nhóm, tổ chuyên môn vào đầu tuần). Song theo thầy cô, cũng có những xu hướng mới là sẽ thực hiện hình thức này ngày càng nhiều hơn, khắc phục những khó khăn ban đầu để phát huy những ưu điểm, thực sự hòa mình vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học 2. Cách thức rèn luyện kỹ năng bản đồ. Qua các năm học ở THCS các em đã biết đọc và sử dụng các bản đồ (chủ yếu là các bản đồ Địa lý tự nhiên). Bản đồ kinh tế xã hội chiếm đa số trong các bản đồ giáo khoa THPT nhưng việc sử dụng các bản đồ đó vẫn còn mới mẻ đối với học sinh. Vì vậy việc rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội là mục tiêu cơ bản của chương trình. Đó là kỹ năng: hiểu bản đồ, đọc bản đồ… Theo kết quả điều tra và thăm dò ý kiến, phần lớn các cô thầy đều cho rằng, để hình thành một kỹ năng cho học sinh phải thực hiện theo trình tự cách thức sau: - Chỉ ra các ý nghĩa của kỹ năng và đặt ra mục tiêu phải nắm vững nó. - Giới thiệu cho học sinh thấy rõ kỹ năng ấy là như thế nào, có các công đoạn ra sao. - Giáo viên làm mẫu các thao tác của các công đoạn cho học sinh xem và học tập. - Yêu cầu học sinh làm thử để quen tay và nắm vững quy trình. - Cho học sinh áp dụng độc lập kỹ năng vào thực hiện những bài tập mới và khó dần lên về mức độ để rèn luyện kỹ năng trở thành kỹ xảo. 10
- Tuy nhiên việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh không được tiến hành thường xuyên, học sinh chưa được trang bị đầy đủ về mặt kiến thức lý thuyết và kiến thức thực hành về các loại kỹ năng bản đồ. Hơn nữa việc rèn luyện kỹ năng bản đồ còn có một số khác biệt. Đối với những giáo viên dạy lâu năm, có kinh nghiệm có trình độ chuyên môn vững, họ chú ý nhiều hơn đến việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh, bày vẽ tỉ mỉ, cụ thể, tường tận cho học sinh để từ đó học sinh có sự liên hệ giữa các yếu tố thực tế đó có sát thực với những gì biểu hiện trên bản đồ hay không. Ngược lại đối với những giáo viên chưa có kinh nghiệm họ thường làm thay cho học sinh hoặc phớt lờ đi những yếu tố rèn luyện kỹ năng tưởng chừng như đơn giản vốn hay xảy ra trong cuộc sống. Chính vì những lẽ đó mà hầu hết các giáo viên chưa có một quy trình chung, một cách thức chung trong việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Đối với học sinh cũng có sự phân hóa về kiến thức và kỹ năng giữa các lớp. Sự phân hóa này xuất phát từ nhiều lẽ như: động cơ học tập, hoàn cảnh gia đình, môi trường sống, giáo viên nhà trường …Đối với địa bàn khu vực Tân Kỳ. nguyên nhân cơ bản là do cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện thiết bị dạy học phân bố không đồng đều, các trường điểm thường được trang bị rất đầy đủ các phương tiện còn các trường khác chỉ được trang bị những phương tiện rất cơ bản và ít ỏi. Hơn nữa nguyên nhân không kém phần quan trọng là học sinh, học sinh thường có quan điểm lệch lạc cho rằng, môn địa lý là môn học phụ nên khi tiếp xúc với các nguồn tri thức địa lý các em còn vụng về, lúng túng, xem nhẹ vấn đề. Do vậy mà việc thu hút các em tham gia các hoạt động rèn luyện ngoài trời nhằm rèn luyện kỹ năng cũng có sự khác biệt. Tóm lại, hầu hết các giáo viên đều nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là một yêu cầu cần thiết, nhất là khi giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực tự lực suy nghĩ tim tòi sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, có một số tồn tại cơ bản trong việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài trời là các giáo viên chưa có một quy trình thống nhất về việc rèn luyện kỹ năng. Do vậy việc học tập chuyên đề hoặc bồi dưỡng thường xuyên theo các chu kỳ cho giáo viên THPT là rất cần thiết, để có sự thống nhất linh hoạt trong hành động, tuy nhiên không phải rập khuôn một cách máy móc, cứng nhắc mà có sự linh hoạt sáng tạo trong khuôn khổ đó. 3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng bản đồ. Đối với học sinh THPT, đây là giai đoạn mà cơ thể phát triển mạnh nhất, sung sức nhất tạo cho các em nhiều hứng thú trong các hoạt động ngoài trời. Hơn nữa đây là hoạt động sôi nổi kích thích tò mò tăng tầm hiểu biết nên được các em rất yêu thích. Mặt khác sau những giờ học căng thẳng ở trong phòng, cũng nhân dịp này các em thư giãn, thả hồn vào thiên nhiên. Khi tinh thần được thoải mái việc tiếp xúc một cách trực tiếp như thế nó sẽ giải tỏa những thắc mắc ngờ vực lâu nay. Trong các em mỗi người có những nhu cầu khác nhau mà bầu không khí, không gian hiện tại không thể giải quyết được, chỉ có những thay đổi theo kiểu “xoay vần chuyển thế” mới giải quyết được bế tắc trong mỗi bản thân các em. Do 11
- đó mà các hoạt động ngoài trời nhất là các hoạt động dã ngoại rất được các em yêu thích và tích cực tham gia. Đó là một trong những thuận lợi cho việc triển khai. Là một giáo viên địa lý đã được tích lũy một số kinh nghiệm và kiến thức về các hoạt động ngoài trời thông qua vận dụng chương trình đào tạo. Đặc biệt là qua lý thuyết về các hình thức tổ chức dạy học địa lý và qua hoạt động thực địa địa lý được tổ chức thường xuyên trong chương trình đào tạo. Mặt khác, việc khơi dậy phong trào học tập theo kiểu “học mà chơi, chơi mà học” nhằm làm cho chương trình giáo dục ngày càng sôi động phong phú cũng đang được khuyến khích nhân rộng. Các loại phương tiện có thể sử dụng cho việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoại khóa hiện nay cũng khá phổ biến. Hoặc giáo viên có thể tự tạo như: Bản đồ địa hình, bản đồ địa lý tổng hợp của địa phương (tỉnh, thành phố…), bản đồ du lịch, sơ đồ địa hình địa vật do giáo viên xây dựng dựa vào các loại bản đồ kể trên và các phương tiện cơ bản khác (dây, thước…). Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn cho việc thực hiện đó là thời gian, sân bãi, công tác tổ chức…Vì phải tổ chức ngoài trời nên thời gian hoạt động ít nhất cũng phải một buổi, còn sân bãi tiến hành ở đâu để tránh gây ảnh hưởng đến các lớp đang học, tránh nhàm chán, lặp đi lặp lại cũng là một khó khăn. Đặc biệt công tác tổ chức cho những chuyến dã ngoại, tham quan là rất khó khăn về kinh phí cũng như đảm bảo sự an toàn cho mỗi học sinh vì bên cạnh những em ngoan ngoãn chấp hành đầy đủ thì cũng có những em bướng bỉnh, hiếu động…ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức các hoạt động. Nhưng không vì vậy mà những hình thức hoạt động ngoài trời như nêu trên không được triển khai, chúng ta nắm vững nó để khắc phục khó khăn và phát huy những thuận lợi. 4. Thực trạng việc dạy học Địa lý ở Trường THPT Tân Kỳ 3. Trong chương trình giáo dục 2018, Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê hương đất nước. Phát huy tính sáng tạo, khám phá , rèn luyện kỹ năng toàn diện hơn cho HS. Ở nước ta vấn đề dạy học địa lý ở các trường phổ thông hiện nay đã được chú ý nhiều hơn trước. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy có một số giáo viên mặc dù đã dày công sưu tầm tài liệu, nghiên cứu, xây dựng bài giảng nhưng hiệu quả dạy học chưa cao, còn nặng nề việc cung cấp kiến thức một chiều, không có tác dụng nhiều trong việc khắc họa kiến thức cho học sinh, chưa giáo dục được lòng tự hào, truyền thống yêu quê hương đất nước. * Nguyên nhân + Về phía giáo viên: - Thứ nhất: Cách dạy học của nhiều giáo viên hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp, giáo viên chưa thực sự đầu tư, tìm tòi để áp dụng các phương pháp dạy học mới vào giảng dạy. - Thứ hai: Do điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường chưa hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu cho các hoạt động ngoài trời nên không thực hiện được. 12
- + Về phía học sinh: - Thứ nhất: Trong suy nghĩ của các em còn cho rằng việc học môn Địa lí là không cần thiết, bởi đây là môn phụ, chỉ cần đủ điểm tổng kết là được. Nên các em chưa tích cực tạo cho mình hứng thú học tập. - Thứ hai: Học sinh chưa có phương pháp học môn Địa lí nói chung, học Địa lí theo tinh thần đổi mới hiện nay nói riêng. Nhiều em còn lúng túng trong cách học, cách áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực. Vậy nên các em không tích cực, chủ động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức. Nhiều em còn thiếu sự tự tin, chưa mạnh dạn, thiếu kỹ năng giao tiếp trước đám đông nên chưa phát huy hết khả năng của mình. Từ thực tế cuộc sống, giảng dạy và nguyên nhân trên tôi cũng như một số giáo viên có tâm huyết đặt ra yêu cầu giải pháp là làm thế nào để nâng cao hiệu quả của dạy học Địa lý cho học sinh thông qua hình thức ngoại khóa nhằm mục đích tạo sự hứng thú, tăng khả năng tìm tòi sáng tạo chủ động trong việc tìm kiếm tri thức Địa lí đồng thời góp phần bổ sung kiến thức cho học sinh và làm giàu tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn các em. Giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, sống tích cực, chủ động, hài hoà và lành mạnh. 13
- CHƯƠNG III XÂY DỰNG MỘT SỐ HÌNH THỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA 1 . Xác định các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện. Hiện nay trong bộ môn địa lý người ta thường nói tới bốn loại kỹ năng cơ bản sau: - Kỹ năng làm việc bản đồ trong đó có các kỹ năng định hướng trên bản đồ, đo đạc trên bản đồ, đọc bản đồ, sử dụng bản đồ, lược đồ… - Kỹ năng làm việc ngoài trời trong đó có kỹ năng quan sát, đo đạc với các công cụ quan trắc về các hiện tượng thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, động thực vật… - Kỹ năng làm việc với các tài liệu địa lý trong đó có các kỹ năng lập lát cắt, vẽ biểu đồ, bản đồ, phân tích số liệu… - Kỹ năng học tập địa lý trong đó có kỹ năng làm việc với SGK, tài liệu tham khảo, kỹ năng mô tả, viết và trình bày các vấn đề địa lý. Trong các loại kĩ năng địa lý thì kĩ năng làm việc với bản đồ là cần thiết và quan trọng nhất nhờ kĩ năng sử dụng bản đồ mà HS có thể khai thác được các kiến thức địa lý trên bản đồ làm cho nó trở thành nguồn tri thức địa lý quan trọng, kĩ năng sử dụng bản đồ là sự sử dụng có hiệu quả hệ thống các hoạt động có liên quan đến bản đồ trong quá trình học tập địa lý của HS. Bản đồ vừa được coi là phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức địa lý quan trọng đối với HS. Trong quá trình dạy học Địa lý, GV phải biết khai thác nguồn tri thức để dạy cho HS, đồng thời rèn luyện cho HS kỹ năng khai thác nguồn tri thức đó trong học tập địa lý. Đối với học sinh THPT có thể rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoài trời xếp theo mức độ khó dần như sau: - Nhận biết các đối tượng trên bản đồ (đọc đúng bản đồ). - Xác định trên thực tế các đối tượng có biểu hiện trên bản đồ. - Xác định phương hướng trên bản đồ và thực tế. - Xác định điểm đứng trên bản đồ. - Xác định được khoảng cách trên bản đồ. - Xác định vị trí địa lí bao gồm tọa độ địa lí và vị trí tương đối. - Xác định độ cao của đối tượng địa lí qua bản đồ. - Mô tả và đối chiếu địa hình, địa vật trên bản đồ và thực tế. - Chọn và đi theo hành trình trên bản đồ…. 14
- Tuy nhiên đây là những kỹ năng khá cơ bản để vận dụng vào những hoạt động ngoài trời đối với học sinh THPT. Phụ thuộc vào những điều kiện hoàn cảnh, đối tượng cụ thể mà có thể đặt ra hoặc sắp xếp lại các kỹ năng phù hợp để mang lại hiệu quả rèn luyện cao nhất. 2. Các căn cứ để lựa chọn các hình thức ngoại khóa nhằm rèn luyện kỹ năng bản đồ phát huy tính sáng tạo của HS. Để có được các hình thức hoạt động nhằm rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất phải có những căn cứ xác đáng, có thể dựa vào những căn cứ sau: + Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc chương trình môn địa lí ở lớp 10 hiện nay:. Chương trình địa lí THPT đó là những nội dung, khái niệm chung, khái niệm riêng về những vấn đề địa lí tự nhiên, địa lí KT-XH. Nhưng dù chung hay riêng thì đó đều là những vấn đề xa lạ đối với các em. Vì vậy, để học sinh hình thành khái niệm này giáo viên phải sử dụng đến các phương tiện trực quan như: bản đồ, sơ đồ…Với thời lượng 75 tiết /năm học đối với lớp không có chuyên đề và 105 tiết / năm đối với lớp có học chuyên đề, việc sử dụng thành thạo nhanh nhạy các phương tiện này là rất khó khăn. Do vậy, thông qua các hoạt động ngoài trời là điều kiện tốt nhất hình thành kỹ năng, kỹ xảo bản đồ cho các em. + Đặc điểm dạy và học môn địa lí hiện nay ở trường THPT. Hiện nay đa số các trường THPT học sinh quan niệm môn địa lý là một môn học phụ, học sinh không thích học, học chỉ là một sự bắt buộc. Giờ địa lý học sinh rất buồn chán, bởi vậy giáo viên không thật hứng thú trong giảng dạy. Thực tế nội dung môn địa lý rất “khó”, “khô”, “khổ”. Đặc biệt các phương tiện thiết bị dạy học ở các trương THPT thiếu và yếu. Giáo viên giảng dạy còn mang nặng tính chất thông báo kiến thức, chưa tạo nên sự chủ động tích cực cho học sinh. Nhưng thực tế mà nói môn địa lí là một môn học có khả năng lớn để tạo hứng thú cho học sinh kể cả nội dung lẫn phương pháp. Với chương trình địa lý THPT giáo viên có thể khai thác nhiều vấn đề mới lạ, hấp dẫn, tạo cho học sinh sự say mê tìm tòi, nghiên cứu, tích cực tham gia vào các hoạt động để không ngừng nâng cao kỹ năng, kỹ xảo địa lý của mình và đặc biệt là kỹ năng bản đồ- nguồn tri thức địa lý khá quan trọng. Chẳng hạn cho học sinh nghiên cứu các địa phương, đánh giá tài nguyên của các địa phương minh, thành lập các câu lạc bộ yêu thiên nhiên, các câu lạc bộ du lịch… + Căn cứ vào đặc điểm của giáo viên và học sinh THPT. Hiện nay để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ yêu cần cần có và đủ đối với mỗi giáo viện là phải đảm bảo 4 yếu tố “ đức, trí, thể, mĩ” do vậy mà chất lượng đội ngũ GV hiện nay rất cao. Họ có lòng nhiệt huyết yêu nghề, yêu trẻ, có khả năng tổ chức tốt và chủ động sáng tạo, kích thích hứng thú học sinh tham gia. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
21 p | 29 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 18 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 43 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia
61 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng giải các bài toán cực trị hàm số cho học sinh lớp 12 THPT
49 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn