Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số với dạy học STEM nhằm phát triển một số năng lực cho HS. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bài dạy có sử dụng chuyển đổi số kết hợp phương pháp STEM trong việc nâng cao chất lượng môn GDCD.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên
- SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC STEM TRONG MÔN GDCD TẠI TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI LĨNH VỰC: GDCD NĂM HỌC 2022 - 2023 79
- SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ KẾT HỢP VỚI DẠY HỌC STEM TRONG MÔN GDCD TẠI TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI LĨNH VỰC: GDCD TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ MỸ DUNG SỐ ĐIỆN THOẠI: 098345878 NĂM HỌC 2022 - 2023 80
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ............................................................................................. 2 3.Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học: ........................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi, thời gian nghiên cứu .................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài............................................................. 6 8. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 6 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 7 1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 7 1.1. Một số quan niệm về chuyển đổi số trong giáo dục ...................................... 7 1.1.1. Khái niệm “Chuyển đổi số” ........................................................................... 7 1.1.2. Nội dung cơ bản của “chuyển đổi số” trong giáo dục và đào tạo................ 7 1.2. Giáo dục STEM ................................................................................................ 8 1.2.1. Khái niệm STEM ............................................................................................ 8 1.2.2 Mục tiêu của giáo dục STEM ......................................................................... 8 1.2.3 Các hình thức tổ chức giáo dục STEM. ......................................................... 9 1.2.4. Quy trình xây dựng bài học STEM. ............................................................ 10 1.3. Tầm quan trọng của dạy học STEM trong sự thúc đẩy chất lượng giáo dục hiện nay cho HS Trường THPT ................................................................... 11 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13 2.1. Thực trạng “Chuyển đổi số” kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD ở trường THPT ...................................................................................................... 13 2.2. Thực trạng Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với phương pháp STEM của giáo viên trong dạy học môn GDCD .................................................................... 15 2.3. Thực trạng của thực hiện chuyển đổi số kết hợp với việc áp dụng phương pháp giáo dục STEM vào giảng dạy môn GDCD tại trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên ............................................................................................. 18 2.3.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 18 2.3.2. Khó khăn....................................................................................................... 18 75
- 3. Các giải pháp để thực hiện chuyển đổi số kết hợp dạy học STEM trong môn GDCD tại trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng nguyên. ............................ 19 3.1.Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD ở trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng nguyên thông qua hướng dẫn học sinh xác định các địa chỉ số tích hợp và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. 19 3.2. Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD tại trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên. ............................................. 22 3.3.1. Bước 1: Cần lựa chọn chủ đề, nội dung, vấn đề để thực hiện .................. 22 3.3.2. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết theo định hướng câu hỏi STEM. ................................................................................................................................. 24 3.3.3. Bước ba: Các kiến thức để giải quyết vấn đề .............................................. 24 3.3.4. Bước bốn: Xác định mục tiêu dạy học. ....................................................... 24 3.3.5. Bước năm: Xây dựng nội dung bài học. ..................................................... 25 3.3.6. Bước sáu: Thiết kế nhiệm vụ dạy học. ........................................................ 26 3.3.7. Bước 7: Tổ chức thực hiện và đánh giá...................................................... 28 3.4. Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD kết hợp với dạy học liên môn. ..................................................................................... 29 3.5. Tư vấn, hướng dẫn học sinh sử dụng các công cụ kĩ thuật số, phần mềm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập STEM trong môn GDCD ........... 31 4.Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp của đề tài nghiên cứu................ 34 4.1.Mục đích khảo sát ........................................................................................... 34 4.2 Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 34 4.3 Nội dung khảo sát ............................................................................................ 34 4.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát........................................ 34 4.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 36 5. Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM .................................... 41 5.1. Kết quả thực nghiệm về giờ dạy ................................................................... 41 5.1.1. Mục tiêu thực nghiệm .................................................................................. 41 5.1.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 41 5.1.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm ......................................................... 42 5.1.4. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ................................................ 42 5.1.5. Nhận xét của giáo viên................................................................................. 45 76
- 5.1.6. Nhận xét của học sinh ................................................................................. 45 5.2. Kết quả đạt được ............................................................................................ 45 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 46 1. Kết luận .............................................................................................................. 46 2. Kiến nghị ............................................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48 1
- DANH MỤC VIẾT TẮT GDCD Giáo dục công dân THPT Trung học phổ thông BGH Ban giám hiệu KHXH Khoa học Xã hội KHTN Khoa học Tự nhiên GV Giáo viên HS Học sinh CNH Công nghiệp hoá HĐH Hiện đại hoá CLB Câu lạc bộ NLS Năng lực số 2
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thế giới đang ngày càng được số hoá mạnh mẽ, sâu rộng, đặc biệt là trong bối cảnh bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 hiện nay. Cũng như các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam quyết không bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng số này mang lại, không để ai bị bỏ lại phía sau. Với xu thế và quyết tâm đó, dù muốn hay không, dù nhanh hay chậm mỗi công dân đều phải sống, làm việc trong môi trường kĩ thuật số, trong một thế giới kết nối mạng. Với sự phát triển không ngừng của KHCN, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn. Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với thách thức lớn về thiếu hụt lao động trình độ cao, có chuyên môn, kĩ năng. Đối mặt với những thách thức này, lĩnh vực GD cần phải là nơi tiên phong trong nuôi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ có đủ trình độ, kĩ năng liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số để đáp ứng thị trường lao động trong tương lai. Chuyển đổi số trong GD giúp người học phát triển các phương pháp tự học, tự tìm cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức dần dần sẽ do các công cụ CNTT, công nghệ số đảm nhận, giải phóng người học khỏi sự cố định của thời gian và không gian, giúp các em có thể tập trung vào việc học tập chủ động, gắn với thực tiễn. Với những đổi mới từ tác động của CNTT và truyền thông số ở trên, vấn đề chú trọng đào tạo phát triển NL số cho người học là hết sức cần thiết, cần thực hiện càng sớm càng tốt. Năng lực số, vì thế, được xem là yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai (Killen) Hơn nữa,Tại điều 2 Luật giáo dục năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2020) đã chỉ rõ “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.[3] Với mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước ta là tạo ra những con người phát triển toàn diện có đủ phẩm chất và năng lực để cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường các em cần phát huy được tâm thế chủ động với những tri thức, là người nắm vững và làm chủ các tri thức. 1
- Xã hội phát triển đang ngày càng đòi hỏi con người cần phải có những phẩm chất và năng lực hàng đầu như: năng lực làm việc nhóm, năng lực hoạt động thực tiễn và năng lực giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra hay năng lực hợp tác, thích ứng,… để phù hợp và tiến kịp, tiến xa với các nước trong vực và trên thế giới. Trong giáo dục cũng cần phải có những thay đổi, những cải tiến thiết thực để tạo ra những con người phát triển toàn diện. Tại điều 28 Luật Giáo dục cũng nêu rõ: “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” Do đặc điểm của môn GDCD là hình thành, phát triển cho HS các phẩm chất đạo đức và năng lực chủ yếu của người công dân thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, nghĩa là chuyển các giá trị văn hoá, đạo đức, các kiến thức pháp luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của người công dân. Do vậy, giáo viên cần có phương pháp giáo dục phù hợp. Trong các phương pháp dạy học tích cực đang được triển khai hiện nay thì phương pháp giáo dục STEM là một phương pháp dạy học vô cùng hiệu quả trong việc phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, khai thác và phát huy được năng lực người học - một yêu cầu không thể thiếu trong giáo dục hiện nay. Thực hiện công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14 tháng 8 năm 2020 về triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. Theo hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020- 2021, tháng 9 năm 2020 của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An, trong đó hướng dẫn có nội dung đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM trong giáo dục trung học. Đó là dạy học các môn khoa học theo bài học STEM và tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM Xuất phát từ bối cảnh chuyển đổi số và nhu cầu nhân lực số, nhu cầu thực tiễn của hoạt động dạy học, đặc điểm tâm lí học sinh, từ những trải nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên”. 2. Mục đích của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số với dạy học STEM nhằm phát triển một số năng lực cho HS. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bài dạy có sử dụng chuyển đổi số kết hợp phương pháp STEM trong việc nâng cao chất lượng môn GDCD. 3.Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD ở trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên- nghệ an. 2
- 3.2. Khách thể nghiên cứu: 123 học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên- Nghệ An. - Nghiên cứu công tác chủ nhiệm cấp trung học phổ thông.Cụ thể: TT Lớp Năm học SỐ LƯỢNG 1 11A 2021-2022 40 2 11A2 2021-2022 38 3 11A3 2021-2022 41 4 11A4 2021-2022 39 5 11A5 2021-2022 41 6 11A6 2021-2022 39 4. Giả thuyết khoa học: - Nếu tổ chức dạy học “Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên” thì sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và một số năng lực cho học sinh, tạo sự thú học tập , phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 5. Nhiệm vụ và phạm vi, thời gian nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuyển đối số kết hợp phương pháp STEM cho học sinh trong nhà trường phổ thông. - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bài dạy có sử dụng chuyển đổi số kết hợp phương pháp STEM trong việc nâng cao chất lượng môn GDCD -Nghiên cứu cơ sở lý luận về về chuyển đối số kết hợp phương pháp STEM trong môn GDCD trong nhà trường phổ thông. -Khảo sát thực trạng dạy học về chuyển đối số kết hợp phương pháp STEM trong môn GDCD .tại các trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng nguyên – Nghệ an. - Đề xuất các biện pháp về chuyển đối số kết hợp phương pháp STEM trong môn GDCD tại trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng nguyên – Nghệ an 5.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu - Thực nghiệm tại trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên 3
- - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2021 - 2022. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu Tác giả đọc và phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm các nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về phương pháp dạy học, các tài liệu, một số trang báo điện tử về phương pháp tích cực trong dạy học,phương pháp dạy học, phát triển phẩm chất và một số năng lực cho học sinh, tạo sự thú học tập , phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh...nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Tham khảo một số tài liệu: xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Đề tài nghiên cứu sử dụng đa dạng hóa phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất và một số năng lực cho học sinh, tạo sự thú học tập , phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh tại trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng nguyên, cụ thể hoá các giải pháp của đề tài này thành bảng hỏi để GV, HS đánh giá sự cần thiết và hiệu quả chất lượng giảng dạy môn học; tiến hành thử nghiệm và khảo sát đại trà trên khoảng 20 GV giảng dạy GDCD và khoảng 350 học sinh. Chúng tôi đã điều tra khảo sát thực trạng đề tài nghiên bằng phiếu điều tra, bảng hỏi GV, HS bằng phần mềm Google forms tại Trường THPT Phạm Hồng Thái và một số trường trên địa bàn thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên nhằm thu thập các thông tin liên quan để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Từ đó thống kê tính cấp thiết cũng như nhu cầu thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả, khả thi của đề tài nghiên cứu. 6.3. Phương pháp phân tích số liệu Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM 4
- trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.5. Phương pháp quan sát Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi trực tiếp quan sát quá trình HS học tập để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu, khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của việc sử dụng các phương pháp được đề xuất nhằm thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên , đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo… trong hoạt động dạy học. Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh. Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập , biểu hiện thái độ, hành vi của học sinh … 6.6. Phương pháp thực nghiệm Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 3 lớp 11 A1-A3-A6 …khóa học 2021-2022 tại trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng nguyên. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD nhằm định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và một số năng lực cho học sinh, tạo sự thú học tập , phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, từ đó khẳng định tính hiệu quả của đề tài. + Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất. + Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng. + Cách tiến hành: - Chọn lớp thực nghiệm - Chọn lớp đối chứng - Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học. 6.7. Phương pháp xử lí thông tin, công cụ nghiên cứu - Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài. 5
- - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm Excel. - Bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu được thiết kế theo dạng phiếu trắc nghiệm, phần mềm Google forms chuyên dụng, đảm bảo chính xác và nhanh chóng. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm Excel. - Các phần mềm chuyên dụng để xử lý số liệu: Excel,SPSS. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, tôi tập trung làm sáng tỏ và bảo vệ các luận điểm sau: - Luận điểm 1: Sự cần thiết của việc thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD cho học sinh Trường THPT - Luận điểm 2: Thực hiện chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD sẽ tạo hứng thú học tập và phát triển một số năng lực cho học sinh cho học sinh Trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên và là một trong những phương pháp dạy học theo hướng pháp triển năng lực thực hiện yêu cầu dạy học của 2018. - Luận điểm 3: Việc sử dụng đa dạng hóa phương pháp dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc giáo dục học sinh và là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo xu thế của thời đại. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Cái mới của đề tài này chính là những giải pháp mà tôi áp dụng lần đầu tiên tại Trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng nguyên để tạo hứng thú cho học sinh trong môn GDCD nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học của nhà trường, phù hợp giáo dục hiện đại và tiệm cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. - Tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM nhằm phát triển một số năng lực cho HS THPT phạm Hồng Thái- HN góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học. - Xây dựng cơ sở và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bằng thực hiện chuyển đổi số kết hợp với phương pháp STEM cho học sinh tại trường THPT Phạm Hồng Thái- Hưng nguyên qua môn học Giáo dục công dân.. 6
- PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số quan niệm về chuyển đổi số trong giáo dục 1.1.1. Khái niệm Chuyển đổi số Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) hiện nay. Wikipedia lại định nghĩa như sau: “Chuyển đổi số là một quá trình hoàn chỉnh áp dụng số hóa và ứng dụng số hóa nhưng ở một cấp độ cao hơn. Chuyển đổi số mô tả những chuyển đổi vô cùng lớn ở quy mô doanh nghiệp hay thậm chí là thị trường. Chuyển đổi số là một chuỗi những hoạt động thay đổi về cách thức vận hành và những việc làm cụ thể từ trước đến nay”. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất 1.1.2. Nội dung cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo Trong lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới Giáo dục & Đào tạo theo hướng giảm thuyết giảng và truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, đồng thời tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên, học sinh gần như tức thời. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục tập trung vào hai nội dung chủ yếu là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e- 7
- learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo. 1.2. Giáo dục STEM 1.2.1. Khái niệm STEM Giáo dục STEM là cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới" 1.2.2 Mục tiêu của giáo dục STEM Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Nói như thế không có nghĩa STEM chỉ có giá trị trong lĩnh vực bộ môn tự nhiên. Vì suy cho cùng thì giáo dục STEM là nhằm giúp người học vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề, những hoạt động của học sinh trong thực tiễn cuộc sống. Đối với bộ môn khoa học xã hội nói chung, bộ môn giáo dục công dân nói riêng, giáo dục STEM cũng mang lại ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng linh hoạt những gì đã học trong sách vở, ở trường học vào trong thực tiễn cuộc sống, phát huy được năng lực của người học. Những điểm mạnh của giáo dục STEM có thể kể đến: Thứ nhất: Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học), STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí óc của thế kỷ 21. Thứ hai: Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra. Thứ ba: Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát 8
- minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. [2] Với việc sử dụng phương pháp giáo dục STEM để dạy học sẽ kích thích sự sáng tạo, sự tìm tòi và tinh thần đoàn kết của các em trong học tập. Đồng thời, giúp các em biết được nhiệm vụ của bản thân khi làm việc nhóm để phát huy khả năng sáng tạo, chủ động với kiến thức, có trách nhiệm hoàn thành nội dung bài học. Thông qua đó học sinh sẽ tự tin hơn, năng động hơn, rèn luyện cho các em kinh nghiệm tổ chức quản lý khi làm việc nhóm, kinh nghiệm trải nghiệm thực tiễn…, làm cho mối quan hệ thầy- trò cũng được cải thiện, tiết học trở thành môi trường giao tiếp giữa thầy với trò, giữa trò với trò. Từ đó, học sinh hứng thú hơn với môn học, tiết học sẽ sinh động và hiệu quả hơn, năng lực của người học cũng được phát huy nhiều hơn. 1.2.3 Các hình thức tổ chức giáo dục STEM. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, tùy thuộc vào đặc thù từng môn học và điều kiện cơ sở vật chất, các trường có thể áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức giáo dục STEM, gồm: *Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM Đối với dạy học các môn khoa học theo bài học STEM, văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường trung học. Giáo viên thiết kế các bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận tích hợp nội môn hoặc tích hợp liên môn. - Nội dung bài học STEM bám sát nội dung chương trình của các môn học nhằm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo thời lượng quy định của các môn học trong chương trình. - Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dung kiến thức thông qua các hoạt động: Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên. *Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM Đối với tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM: Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức thông qua hình thức câu lạc bộ hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế; được tổ chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn của học sinh một cách tự nguyện. Nhà trường có thể tổ chức các không gian trải nghiệm STEM trong nhà trường; giới thiệu thư viện học liệu số, thí nghiệm ảo, mô phỏng, phần mềm học tập để học sinh tìm hiểu, khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. 9
- - Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức theo kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường; nội dung mỗi buổi trải nghiệm được thiết kế thành bài học cụ thể, mô tả rõ mục đích, yêu cầu, tiến trình trải nghiệm và dự kiến kết quả. - Ưu tiên những hoạt động liên quan, hoạt động tiếp nối ở mức vận dụng (thiết kế, thử nghiệm, thảo luận và chỉnh sửa) của các hoạt động trong bài học STEM theo kế hoạch dạy học của nhà trường. - Các trường trung học tăng cường hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các thành phần kinh tế - xã hội khác và gia đình để tổ chức có hiệu quả các hoạt động trải nghiệm STEM phù hợp với các quy định hiện hành. *Đối với tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật: Hoạt động này dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn; thông qua quá trình tổ chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải nghiệm STEM phát hiện các học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. Hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật được thực hiện dưới dạng một đề tài/dự án nghiên cứu bởi một cá nhân hoặc nhóm hai thành viên, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà khoa học có chuyên môn phù hợp. Dựa trên tình hình thực tiễn, các trường có thể định kỳ tổ chức ngày hội STEM hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật tại đơn vị để đánh giá, biểu dương nỗ lực của giáo viên và học sinh trong việc tổ chức dạy và học, đồng thời lựa chọn các đề tài/dự án nghiên cứu gửi tham gia Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp trên. 1.2.4. Quy trình xây dựng bài học STEM. Xác định chủ đề Thiết kế kế Thảo luận, trao stem và mục tiêu hoạch dạy học đổi và hỏi kiến của chủ đề stem chuyên gia Đánh giá toàn bộ Đánh giá,phản Thực hiện kế quá trình nghiên hồi và điều chỉnh hoạch dạy học cứu, tổng kết. chủ đề stem thiết chủ đề stem và kế quan sát 10
- 1.3. Tầm quan trọng của dạy học STEM trong sự thúc đẩy chất lượng giáo dục hiện nay cho HS Trường THPT Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của chuyển đổi số - quá trình thay đổi gắn liền với việc ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt đời sống xã hội của con người. Thế hệ trẻ, những người sinh ra trong một môi trường được bao quanh bởi công nghệ số, sẽ mang những trải nghiệm, thói quen, hành vi liên quan đến các công nghệ này vào quá trình làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp, nơi các công cụ chia sẻ công việc là mạng xã hội đang ngày một thắt chặt mối quan hệ giữa người dùng với hệ sinh thái của họ. Trong kỉ nguyên chuyển đổi số, giáo dục đã và đang thay đổi sâu rộng từ cách tiếp cận giáo dục, môi trường giáo dục, vai trò của người dạy, người học đến phương pháp dạy học. Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với thách thức lớn về thiếu hụt lao động trình độ cao, có chuyên môn, kĩ năng. Đối mặt với những thách thức này, lĩnh vực giáo dục cần phải là nơi tiên phong trong nuôi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ có đủ trình độ, kĩ năng liên quan đến lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số để đáp ứng thị trường lao động trong tương lai. Nguồn nhân lực có NLS tương xứng là mục tiêu của giáo dục hiện nay. Chuyển đổi số đang trở nên phổ biến trong xã hội hiện nay, mô tả việc ứng dụng công nghệ số vào tất cả các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Chúng ta có thể hiểu, chuyển đổi số trong giáo dục là sự thay đổi phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và giáo viên, giúp người dạy và người học phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Việc chuyển đổi số trong giáo dục sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nhờ có các thành tựu công nghệ giúp GV tăng cường quản lý, giám sát hoạt động dạy học và các hoạt động khác của HS. Từ đó có phương pháp hỗ trợ, tư vấn phù hợp đối với học sinh. Áp dụng chuyển đổi số còn góp phần tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng. Trong quá trình dạy học, thực hiện các thí nghiệm, thiết kế các mô hình cho bài học đồng thời giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, việc khai thác tài nguyên mở sẽ giúp giáo viên và học sinh kết nối kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian, tiền bạc. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện 11
- đại. Đặc biệt, tài nguyên mạng còn giúp giáo viên và học sinh tải về và sử dụng các phần mềm dạy học, phần mềm kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh một cách chính xác và nhanh nhất. Sử dụng những đánh giá của người học kết hợp với việc phân tích các dữ liệu, giáo viên có thể áp dụng các thông tin mà họ có được để tiến hành điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy. Học sinh có thể trả lời các câu hỏi của giáo viên thông qua các phần mềm, từ đó việc đánh giá khả năng của học sinh đạt độ chính xác cao hơn.Truy cập tài liệu học tập không giới hạn với kho học liệu trực tuyến khổng lồ, người dùng có thể truy cập vào các tài nguyên học tập một cách dễ dàng và ít tốn kém hơn. Mặc khác chuyển đổi số cũng giúp học sinh và giáo viên có thể khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến mà không bị giới hạn bất kể tình trạng kinh tế của họ. Điều đó có nghĩa, sử dụng công nghệ giúp việc chia sẻ tài liệu, giáo trình, học sinh và giáo viên trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí về in ấn. Hơn nữa, việc đưa giáo dục STEM vào nhà trường mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, đảm bảo giáo dục toàn diện. Các hoạt động giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.Học sinh được hoạt động trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, tạo hứng thú học tập của học sinh đối với các môn học thuộc lĩnh vực STEM. Đồng thời, định hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.Thông qua các bài dạy, các chủ đề STEM, các hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập, được làm quen với hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học kỹ thuật, góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh”. Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Tư tưởng này của giáo dục STEM cũng cần được khai thác và đưa vào mạnh mẽ trong Chương trình GDPT mới. Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. Sự thẩm thấu kiến thức 12
- theo cách như vậy chính là một trong những định hướng mà giáo dục cần tiếp cận. Tuy vậy, có thể thấy phương thức dạy học như trên là không hề dễ dàng ngay cả đối với thế giới chứ không chỉ riêng trong điều kiện hiện nay của chúng ta Như vậy, việc dạy học STEM 4.0 trong việc thúc đẩy chuyển đổi số là một trong những phương pháp dạy theo định hướng phát triển năng lực giúp đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển các phẩm chất nhân cách và năng lực của học sinh một cách toàn diện.Giúp học sinhphats triễn năng lực vận dụng kiến thức của bài học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn từ đó giúp học sinh áp dụng được những gì đã học vào thực tế cuộc sống. Điều này giúp người học có năng lực giải quyết các vấn đề cuộc sống và nghề nghiệp cũng như giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống.Đồng thời,dạy học stem còn tạo ra những giờ học thú vị, sôi động và cuốn hút học sinh vào các hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức.Từ đó phát triển các kỹ năng học tập của học sinh một cách toàn diện để giải quyết vấn đề, tự học và hợp tác cùng tư duy sáng tạo.Ngoài việc mang lại hiệu quả dạy và học về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc dạy học phát triển năng lực còn có nhiều ý nghĩa quan trọng tác động đến quá trình phát triển của học sinh 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng chuyển đổi số kết hợp với dạy học STEM trong môn GDCD ở trường THPT. Việt Nam đã và đang chuyển đổi số trong giáo dục bằng hàng loạt các chính sách đã được ban hành. Theo thống kê đã có 63 cơ sở giáo dục - đào tạo và 710 phòng giáo dục đào tạo đã triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho giáo dục. Đồng thời, hiện nay đã có 82% các trường thuộc khối phổ thông đã sử dụng phần mềm để quản lý trường học. Ngoài ra, việc áp dụng chuyển đổi số đã góp phần thúc đẩy hoạt động “học tập suốt đời” cùng tài liệu trực tuyến. Tiêu biểu có thể kể đến là hoạt động chia sẻ 5.000 bài giảng điện tử cùng với 7.000 luận văn, hơn 31.000 câu hỏi trắc nghiệm… từ người dạy có chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo tin rằng, trong tương lai sẽ có những thế hệ công dân toàn cầu với năng lực cạnh tranh tốt; việc giảng dạy được lồng ghép công nghệ STEM, giúp học sinh có thể giải quyết được các bài toán khó cũng như khám phá nhiều hiện tượng trong cuộc sống trực quan nhất; đối với chuyển đổi số áp dụng trong giáo dục . Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu của học sinh về học tập STEM trong các hoạt động học tập ở Trường THPT. Cụ thể, chúng tôi đã bảng hỏi, phát phiếu khảo sát điều tra cho HS ở nhiều lớp khác nhau của các trường bằng bảng hỏi, phiếu điều tra khảo sát qua phần mềm google fom và phiểu khảo sát trực tiếp ở một số trường THPT Phạm Hồng Thái, Hà Huy Tập, Thái Lão - Hưng Nguyên và Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên để các em phát biểu những cảm nhận và 13
- nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc học STEM trong các hoạt động học tập ở trường THPT. Nội dung khảo sát như sau: Bảng 1: Phiếu khảo sát thực trạng học STEM Họ và tên học sinh......................................................................Lớp…….. Trường............................................................................................................ Thường Không Ít Được xuyên Nội dung được được học học học được học Em có thường xuyên được học STEM thông qua các hoạt động học tập không? Nhu cầu của học sinh về học STEM trong hoạt động tập Em có mong muốn được học STEM Không Ít Mong Rất thông qua các hoạt động học tập không? mong mong Muốn mong muốn muốn muốn - Kết quả thu được như sau: Tổng số Nội dung khảo sát lượng Thường Không TT Năm học Trường KS (4 Ít được xuyên trường ) được Được học được học học học 1 THPT Phạm Hồng Thái 97 125 78 0 80 2 THPT Hà Huy Tập 97 123 0 THPT Nguyễn Trường Tộ 3 350 154 132 14 0 - HN 4 THPT Thái Lão-HN 147 128 25 0 127 48,92 123,75 Trung bình phiếu đánh giá (42,33 (16,30 0 (41,25%) %) %) 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn