Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thực trạng và một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thực trạng và một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường" nhằm nghiên cứu một cách tổng quát để có cái nhìn đa chiều về khái niệm, biểu hiện, thực trạng và nguyên nhân của định kiến và xâm kích học đường, từ đó đề xuất được những giải pháp tích cực giúp các em HS Trường THPT Tân Kỳ nói riêng, HS trên cả nước nói chung nâng cao các kỹ năng ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích một cách tích cực
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thực trạng và một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................ 3 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ..................................................................... 4 1.2. Một số khái niệm .................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 5 2.1. Những biểu hiện của định kiến và hành vi xâm kích học đường ở HS Trường THPT Tân Kỳ ....................................................................................... 5 2.2. Thực trạng nhận thức về định kiến và hành vi xâm kích ở HS Trường THPT Tân Kỳ ................................................................................................... 6 2.3. Nguyên nhân dẫn đến định kiến và hành vi xâm kích ở HS THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ ....................................................................................... 8 2.4. Hậu quả của định kiến và hành vi xâm kích đối với HS THPT............. 9 3. Một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường .................................................................. 11 3.1. Rèn luyện một số kỹ năng cơ bản giúp HS ứng phó tích cực với định kiến và hành vi xâm kích học đường .............................................................. 11 3.2. Phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn tâm lí học đường bằng hai mô hình tham vấn mới ...................................................................... 21 3.3. Tổ chức Chương trình “Sống ước mơ và khát vọng” .......................... 23 3.4. Tổ chức diễn đàn với chủ đề “Đừng định kiến, đừng xâm kích” và “Hãy sống như những đoá hoa” ...................................................................... 27 4. Thực nghiệm một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường ............................................... 39 4.1. Khách thể và mục đích thực nghiệm .................................................... 39 4.2. Cách thực nghiệm................................................................................. 39 4.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 41 5. Đánh giá chung về thực trạng sau khi áp dụng các giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích học đường 44 5.1. Mức độ nhận thức của HS Trường THPT Tân Kỳ về định kiến và hành vi xâm kích học đường .................................................................................... 44 5.2. Mức độ nhận thức của HS Trường THPT Tân Kỳ về hậu quả của định kiến và hành vi xâm kích học đường .............................................................. 45
- 5.3. Cách ứng phó của HS khi là nạn nhân của định kiến và hành vi xâm kích .................................................................................................................. 46 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 47 1. Kết luận ....................................................................................................... 47 1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài .................................................................. 47 1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .............................................................. 48 1.3. Phạm vi ứng dụng của đề tài ................................................................ 49 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 49 2.1. Đối với Sở GD&ĐT ............................................................................. 49 2.2. Đối với nhà trường ............................................................................... 49 2.3. Đối với các bậc phụ huynh................................................................... 49 2.4. Đối với HS............................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung 1 BCH Ban chấp hành 2 BGH Ban giám hiệu 3 GDCD Giáo dục công dân 4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GV Giáo viên 6 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 7 HPH Hội phụ huynh 8 HS Học sinh 9 MC Người dẫn chương trình 10 PHT Phó hiệu trưởng 11 THPT Trung học phổ thông 12 TKB Thời khóa biểu 13 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 14 TVTL Tư vấn tâm lí 15 SH Sinh hoạt
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Một lời nói vô tình của một em HS có thể dẫn đến một vụ tự tử, một lời bình luận khiếm nhã trên mạng xã hội có thể dẫn đến một vụ bạo lực học đường. Thậm chí, chỉ một hành vi ứng xử không vừa mắt người khác là có thể dẫn đến mâu thuẫn, xung đột giữa các nhóm bạn với nhau… Đó chính là thực trạng về định kiến và hành vi xâm kích đang diễn ra phổ biến trong trường học hiện nay. Đây là hiện tượng tiêu cực của đời sống và đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Trong đó, HS THPT là đối tượng chịu nhiều tác động nặng nề nhất bởi theo tiến sĩ tâm lí học PepPer thì “Định kiến và hành vi xâm kích học đường ở HS THPT là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến trầm cảm. Nó giết người nhanh và nguy hiểm hơn AIDS”. Bên cạnh đó, với những mặt trái của thời kì cách mạng 4.0 và cơ chế thị trường đã gây ra những hệ lụy, những ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống và học tập của các em HS. Điều ấy đặt ra một thách thức là chỉ cần những phán xét phiến diện, những đánh giá mang tính định kiến, những hành vi xâm kích ở trường học sẽ khiến HS cảm thấy khó khăn, bế tắc, dằn vặt bản thân. Các em chưa có đủ kinh nghiệm để ứng phó một cách tích cực trước những tác động ấy. Vậy làm thế nào để có thể ứng phó với những tác động tiêu cực từ định kiến và hành vi xâm kích học đường? Trước hết, cần khẳng định, nền tảng giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng “Giáo dục đứng ở vị trí trung tâm của sự phát triển con người và cộng đồng. Giáo dục có sứ mệnh giúp cho mọi người được phát huy tất cả mọi tài năng và mọi tiềm lực sáng tạo, bao gồm cả tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của bản thân và việc đạt được những mục đích cá nhân” (Jacques Delors – Chủ tịch Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI). Dù ở thời đại nào, ở bất kì nền giáo dục nào thì những nhu cầu cơ bản của con người cần phải đặt lên hàng đầu. Đó là nhu cầu được yêu thương, được tôn trọng, được thấu hiểu, được cảm thông và được khẳng định giá trị bản thân. Chính vì thế, việc rèn những kỹ năng ứng phó tích cực trước những tác động tiêu cực của định kiến và hành vi gây hấn, xâm kích là điều vô cùng cần thiết đối với các em HS. Cục trưởng cục bảo vệ trẻ em Đặng Hoa Nam cũng khẳng định rằng:“Nâng cao nhận thức và dạy kỹ năng phòng ngừa, ứng phó trước những định kiến và hành vi xâm kích học đường cho HS là vấn đề cấp bách của toàn xã hội hiện nay”. Từ những lí do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường”. Qua đề tài nghiên cứu này, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan về những biểu hiện, nguyên nhân và tác động tiêu cực của định kiến và hành vi xâm kích đến các em HS. Từ đó, đề xuất được những giải pháp phù hợp, thiết thực giúp HS THPT ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích học đường, tạo nền tảng tinh thần tốt đẹp để các em tự tin bước vào cuộc sống xã hội. 1
- 2. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lí luận: Hệ thống hóa một số lí luận và làm sâu sắc cơ sở lí thuyết khoa học về những định kiến và hành vi xâm kích, đặc biệt là đi sâu khai thác vấn đề định kiến và xâm kích diễn ra trong học đường. - Về mặt thực tiễn: + Thấy được những tác động tiêu cực của định kiến và hành vi xâm kích trong phạm vi học đường ở trường THPT Tân Kỳ. + Đi sâu vào khảo sát thực trạng, nguyên nhân, hậu quả để làm cơ sở thực tiễn. Đồng thời, đề xuất được các giải pháp tích cực giúp HS THPT ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích học đường. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng học tập và cuộc sống, phù hợp với định hướng giáo dục của thời đại mới. + Các giải pháp có tính khả thi và sức lan tỏa rộng. Có thể nhân rộng với các trường trên địa bàn tỉnh. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách tổng quát để có cái nhìn đa chiều về khái niệm, biểu hiện, thực trạng và nguyên nhân của định kiến và xâm kích học đường, từ đó đề xuất được những giải pháp tích cực giúp các em HS Trường THPT Tân Kỳ nói riêng, HS trên cả nước nói chung nâng cao các kỹ năng ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích một cách tích cực. Đồng thời, góp phần đẩy lùi, xoá bỏ những định kiến và hành vi xâm kích học đường, hỗ trợ một cách hiệu quả quá trình học tập và giao tiếp xã hội cho các em, hướng tới xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường. Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Tân Kỳ Khách thể nghiên cứu: 276 HS trong đó 134 nam và 142 nữ, độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi, số liệu cụ thể như sau: Nam Nữ Trường Khối Khối Khối Khối Khối Khối Tổng 10 11 12 10 11 12 Trường THPT Tân Kỳ 45 44 45 47 48 47 276 134 142 Bảng 1. Thống kê khách thể nghiên cứu 2
- 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, chọn lọc, sử dụng các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm căn cứ lí luận cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát - Xây dựng phiếu khảo sát cho khách thể nghiên cứu với nội dung đánh giá thực trạng nhận thức về định kiến và hành vi xâm kích học đường, nhận thức về nguyên nhân, hậu quả của định kiến và hành vi xâm kích học đường, HS ứng phó thế nào khi là nạn nhân. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn là phương thức hỏi đáp trong hội thoại nhằm thu nhận thông tin trực tiếp từ một đối tượng. Đối tượng phỏng vấn có thể là người am hiểu về chủ đề cần phỏng vấn hoặc là người liên quan, người làm chứng về sự việc. - Khách mời phỏng vấn: phỏng vấn 3 GVCN của 3 khối lớp 10,11,12; phỏng vấn với lãnh đạo nhà trường, Bí thư đoàn trường, trưởng công an thị trấn và một số HS. Thời gian phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp, mỗi khách mời phỏng vấn 10 phút. Nội dung phỏng vấn: thực trạng về định kiến và hành vi xâm kích ở HS trong trường học, cách xử lí vi phạm, kỉ luật HS. 5.2.3. Phương pháp chuyên gia - Mục đích: thu thập thêm thông tin từ các chuyên gia tâm lí và giáo dục để bổ sung cho đề tài. - Đại diện: mời diễn giả Đào Ngọc Cường - một chuyên gia trong giáo dục đạo đức nhân cách cho HS, để trao đổi kinh nghiệm về các biện pháp giáo dục đạo đức cho HS phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Mời bà Nguyễn Ngọc Trâm - chuyên gia tâm lí, phụ trách về vấn đề phòng chống bạo lực ở trẻ em và phụ nữ huyện Tân Kỳ, tư vấn về tâm lí lứa tuổi HS THPT, các biện pháp phòng chống bạo lực. 5.2.4. Phương pháp xử lí số liệu Thông kê, phân tích, so sánh, xử lí số liệu và kết quả nghiên cứu. 5.2.5. Phương pháp thực nghiệm Kiểm chứng kết quả của các giải pháp nâng cao mức độ nhận thức của HS về định kiến và xâm kích, về cách ứng phó của HS khi là nạn nhân của định kiến và hành vi xâm kích. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về định kiến cũng như hành vi xâm kích, gây hấn. Công trình nghiên cứu “Định kiến, những ghi chú về việc vận hành của những đặc tính bị xói mòn” của Goffman năm 1963 – một nhà Xã hội học người Canada được xem là sự khởi nguồn cho các bài nghiên cứu sau này về bản chất, căn nguyên và hệ quả của định kiến. Theo Goffman, “Định kiến là những nhận thức sai lệch về mặt xã hội đối với một nhóm cộng đồng cụ thể nào đó, là thuộc tính làm tổn hại một cách sâu sắc đến cộng đồng chịu định kiến khiến họ bị chuyển dịch từ một nhóm bình thường sang nhóm kém vị thế và ít đáng tin hơn”. Còn trong sách chuyên khảo “Bắt nạt trong trường học, chúng ta biết gì và chúng ta có thể làm gì” của Dan Olweus và bài nghiên cứu về “Định kiến xã hội” của hai học giả Link và Phelan năm 2001 đã đưa ra khái niệm về định kiến, về hành vi gây hấn, bắt nạt trong trường học và các giai đoạn của quá trình phân biệt, kì thị của một nhóm xã hội đối với những người sở hữu các thuộc tính không giống với họ. Theo Dan Olweus, “Hành vi bắt nạt trong trường học là một hành động tiêu cực, lặp đi lặp lại nhằm cố ý làm tổn thương về tinh thần hoặc thể xác cho người khác”. Đồng thời, trong bài nghiên cứu của Link và Phelan còn phân tích cụ thể về 5 giai đoạn của quá trình kì thị, phân biệt đối xử là: dán nhãn, mặc định nhóm bị định kiến với một hệ giá trị, cộng đồng hóa bằng việc tạo ra một đường ranh giới riêng biệt giữa “chúng ta” và “họ”, phân biệt đối xử và phân chia vị thế xã hội, tạo ra cán cân quyền lực không công bằng. Có thể thấy rằng, nghiên cứu về các vấn đề tâm lí xã hội, về định kiến và hành vi xâm kích đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm. Tuy nhiên, các công trình, dự án, các cuốn sách nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở hình thành khái niệm, thực trạng, hậu quả của vấn đề mà chưa đề xuất những giải pháp cụ thể, đặc biệt là các giải pháp thiết thực đối với đối tượng là HS THPT để ứng phó khi là nạn nhân của định kiến và hành vi xâm kích học đường. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề định kiến và sự xâm kích cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Trong giáo trình“Tâm lí học xã hội” của nhóm tác giả Trần Quốc Thành và Nguyễn Đức Sơn, cuốn giáo trình “Tâm lí học” của tác giả Phạm Văn Tư, sách chuyên khảo “Hành vi gây hấn - phân tích từ góc độ tâm lí xã hội” của tác giả Trần Thị Minh Đức, kỷ yếu hội thảo “Thực hành hành vi gây hấn ở HS THCS” của Trần Văn Công, Nguyễn Thị Hồng và bài nghiên cứu về “Thực trạng gây hấn của học sinh trong trường THPT” của Trần Thị Minh Đức, Hoàng Xuân Dung - Trung tâm hỗ trợ Nghiên cứu Châu Á và Quỹ Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra khái niệm, nguồn gốc, bản chất, nguyên nhân và vài nét về thực 4
- trạng của định kiến và hành vi xâm kích ở HS THPT. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chỉ nghiên cứu lý thuyết chuyên sâu và nêu thực trạng một cách tổng quát mà chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể về thực trạng của định kiến và hành vi xâm kích học đường, về hậu quả nghiêm trọng của nó đối với HS THPT. Đặc biệt chưa chỉ ra sự tác động qua lại giữa hai yếu tố này và cần có giải pháp cụ thể nào để ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích học đường ở HS THPT. Vì thế, nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp giúp HS THPT ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích học đường là việc làm vô cùng cần thiết. 1.2. Một số khái niệm 1.2.1. Định kiến Định kiến là những ý kiến, quan điểm, thái độ đánh giá tiêu cực được nảy sinh trên cơ sở của những cảm nhận không có cơ sở chắc chắn, những đặc điểm bề ngoài, những ấn tượng xấu...về một cá nhân, về một nhóm người hay một cộng đồng người nào đó. Từ đó, dẫn đến việc phân biệt đối xử. (Nguồn: Trang 111- “Tâm lí học xã hội” của Trần Quốc Thành và Nguyễn Đức Sơn”). 1.2.2. Xâm kích Xâm kích là hành vi tấn công người khác hoặc những tài sản thuộc quyền người khác với mục đích sỉ nhục, gây đau đớn hoặc tổn hại họ. Người có hành vi xâm kích có thể tấn công trực tiếp hoặc có thể gián tiếp người khác, có thể dùng lời lẽ hoặc hành động để làm hại người khác. Hành vi xâm kích có thể mang lại lợi ích cho chủ thể hành vi, hoặc để thỏa mãn một nhu cầu, động cơ nào đó. (Nguồn: Trang 111“Tâm lí học xã hội” của Trần Quốc Thành và Nguyễn Đức Sơn”). 1.2.3. Ứng phó Ứng phó là sự đối phó nhanh nhạy kịp thời với những tình huống mới, bất ngờ. (Nguồn: Từ điển tiếng Việt). Trong phạm vi dự án này, chúng tôi nghiên cứu khái niệm “ứng phó” với ý nghĩa là tìm ra những giải pháp tích cực để ứng xử trước việc bị phán xét, đánh giá mang tính định kiến hoặc khi là nạn nhân của hành vi xâm kích. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Những biểu hiện của định kiến và hành vi xâm kích học đường ở học sinh Trường THPT Tân Kỳ 2.1.1. Biểu hiện của định kiến - Nhận thức thiếu căn cứ, phiến diện của chủ thể mang định kiến đối với người khác. Đó là thái độ tiêu cực, những ấn tượng xấu về một bạn hoặc một nhóm người nào đó. - Dùng những lời nói chê bai hoặc thái độ xa lánh, không chơi với những bạn HS có hoàn cảnh đặc biệt như bố đi tù, nghiện ngập hay trêu chọc, chê bai bạn có ngoại hình khiếm khuyết hoặc thành tích học tập yếu, cá biệt trong lớp. 5
- - Thái độ không mấy thiện cảm và phân biệt đối xử của HS trong lớp và trong trường với những bạn HS công khai giới tính thứ ba. Những bạn ấy thường bị trêu chọc, trở thành đề tài đùa cợt một cách ác ý. 2.1.2. Biểu hiện của hành vi xâm kích Biểu hiện của hành vi xâm kích rất đa dạng. Có thể là sự xâm kích trực tiếp, tức là chủ thể hành vi sử dụng lời nói, cú đấm đá hay vũ khí gây tổn thương trực tiếp cho người bị xâm kích. Có thể là xâm kích một cách gián tiếp khi chủ thể xâm kích gián tiếp gây tổn thương cho người bị xâm kích bằng các cách như tung tin đồn, nói xấu sau lưng… khiến cho nạn nhân chịu tổn thương về mặt tinh thần. Dựa vào hậu quả của hành vi, có thể thấy các loại biểu hiện của hành vi xâm kích là: xâm kích tinh thần, xâm kích thể chất, xâm kích kinh tế và xâm kích tình dục. - Xâm kích tinh thần biểu hiện như: chửi mắng, nói xấu, lăng mạ, la hét dọa nạt, tạo áp lực, xúc phạm hay hạ thấp bạn trước mặt mọi người, khủng bố hay tạo tâm lí căng thẳng, gây lo sợ cho đối phương, gọi tên bạn bằng những biệt hiệu xấu, gán ghép, xa lánh, cô lập, tẩy chay, chụp lén, chế ảnh bạn đưa lên mạng xã hội, cố tình khiêu khích khiến người khác phải tức giận hoặc sử dụng ngôn từ khiếm nhã… - Xâm kích thể chất là những hành vi sử dụng sức mạnh cơ bắp hoặc công cụ, vũ khí gây tổn hại thể chất như: tát, đấm, đá người khác, ném vật gì đó (thước, bút, sách, đá), đẩy hoặc xô thứ gì đó (bàn, ghế, cánh cửa…) vào người khác, dẫm đạp, kéo lê bạn; giật tóc, cào cấu bạn; gài bẫy làm bạn ngã… Có khi, chủ thể của những hành vi này chỉ xem đây là những trò đùa vô hại mà chưa ý thức được hậu quả của nó. - Xâm kích về kinh tế như trộm cắp, phá hoại tài sản hoặc kiểm soát tài sản của bạn: cất giấu đồ dùng học tập, xé rách hoặc ném những đồ dùng học tập của bạn, trộm tiền, điện thoại…; làm bẩn, làm hỏng những thành quả học tập của bạn như giấy khen, bài kiểm tra, bài tập… - Xâm kích tình dục như: cố tình động chạm đến những vùng nhạy cảm trên cơ thể bạn; cố tình cho bạn xem ảnh hoặc phim ảnh đồi trụy; giật giây áo, tốc váy, kéo quần, bật cúc áo của bạn… 2.2. Thực trạng nhận thức về định kiến và hành vi xâm kích ở học sinh Trường THPT Tân Kỳ - Với câu hỏi “Bạn hiểu như thế nào về định kiến?”, kết quả thu được: có 70/276 em (chiếm 25,2%) cho rằng định kiến là “suy nghĩ thiên lệch một chiều”; có tới 96/276 em (chiếm 35%) cho rằng“là ý kiến được định ra từ trước”; chỉ có 110/276 em (chiếm tỷ lệ 39,8%) cho rằng“là những ý kiến, quan điểm, thái độ đánh giá tiêu cực mang tính chủ quan thiếu suy xét về con người, sự việc”. Vậy với kết quả trên, ta thấy có 110/276 HS, chiếm tỷ lệ thấp 39,8% nhận thức đúng về định kiến; có tới 166/276 HS, chiếm 60,2% nhận thức sai về định kiến. 6
- - Với câu hỏi “Bạn hiểu như thế nào là hành vi xâm kích”, kết quả thu được: có 84/276 em (chiếm 30,4%) cho rằng là “hành vi cố tình xâm hại người khác”; còn 101/276 em chiếm 36,5% cho rằng“là hành vi cố ý gây kích động người khác”; chỉ có 91/276 em chiếm 33,1% cho rằng “là hành vi tấn công người khác với mục đích sỉ nhục, gây đau đớn hoặc tổn hại họ”.Vậy với kết quả trên, ta thấy HS có nhận thức đúng về xâm kích là 91/276 em (33.1%); có tới 185/276 HS (69,9%) nhận thức sai về xâm kích. Kết luận: Như vậy, mức độ hiểu biết về định kiến và hành vi xâm kích ở HS còn thấp. Để giúp HS nhận thức được sự tác động qua lại giữa định kiến và hành vi xâm kích bởi định kiến dễ dẫn đến hành vi xâm kích và ngược lại xâm kích càng khiến cho suy nghĩ mang tính định kiến trở nên nặng nề, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi nghiên cứu sau: - Với câu hỏi “Theo bạn, định kiến và hành vi xâm kích có tác động qua lại lẫn nhau không?”, kết quả thu được: có 37/276 em (13,2%) cho rằng “không liên quan”; có đến 166/276 em chiếm 60,3% cho rằng “tác động một chiều, suy nghĩ định kiến dễ gây ra hành vi xâm kích”; chỉ có 73/276 em (26,5%) cho rằng “tác động qua lại, những phán xét định kiến dễ dẫn đến xâm kích và hành vi xâm kích khiến suy nghĩ mang tính định kiến càng nặng nề”. Với kết quả trên ta thấy, có tới 203/276 HS (73,5%) nhận thức sai về sự tác động qua lại giữa định kiến và xâm kích; chỉ có 73/276 HS (26,5%) nhận thức đúng. 7
- Kết luận: Mức độ nhận thức về sự tác động qua lại giữa định kiến và hành vi xâm kích còn thấp. 2.3. Nguyên nhân dẫn đến định kiến và hành vi xâm kích ở học sinh Trường THPT Tân Kỳ - Với câu hỏi “Bạn thường bị phán xét, xâm kích vì những lí do nào?”, kết quả thu được: có tới 19/66 em (7,2%) bị định kiến, xâm kích là do sự khác biệt về tính cách, giới tính; có 14/66 em (5,1%) bị định kiến, xâm kích là do học yếu, cá biệt; có 11/66 em (4%) bị định kiến, xâm kích là do ngoại hình khiếm khuyết; 9/66 em (3,1%) bị định kiến và xâm kích do mâu thuẫn trong chuyện tình cảm; 4/66 em (1,5%) bị định kiến, xâm kích do hoàn cảnh gia đình và 9/66 em (3,1%) bị định kiến, xâm kích là do những nguyên nhân khác. Kết quả khảo sát cho thấy lí do dẫn đến định kiến và hành vi xâm kích rất đa dạng. HS thường có định kiến và hành vi xâm kích do xuất pháp từ sự khác biệt nào đó, nhưng tập trung nhiều nhất là sự khác biệt về tính cách, giới tính. - Với câu hỏi “Bạn từng là nạn nhân của những định kiến và hành vi xâm kích chưa?”, kết quả thu được: có 16/276 HS thường xuyên là nạn nhân, chiếm 5,8%; có đến 50/276 em thỉnh thoảng là nạn nhân, chiếm 18,2%; 210/276 chưa từng là nạn nhân, chiếm 76%. Với kết quả trên ta thấy, có 66/276 HS từng là nạn nhân của định kiến và xâm kích (chiếm 24%). Đây là một con số lớn bởi nó tác động tiêu cực đến tâm lí, sức khỏe và học tập cuả các em HS. 8
- Kết luận: Như vậy, những đánh giá, phán xét phiến diện và hành vi tiêu cực diễn ra thường xuyên và phức tạp ở HS THPT. 2.4. Hậu quả của định kiến và hành vi xâm kích đối với học sinh THPT - Với câu hỏi “Theo bạn, những định kiến và hành vi xâm kích học đường có ảnh hưởng như thế nào đến tâm lí, sức khỏe, học tập và cuộc sống?”, kết quả thu được như sau: có 124/276 em (45%) cho rằng “ảnh hưởng nghiêm trọng”; có đến 113/276 em (40,8%) cho rằng “bình thường vì đó là một phần của cuộc sống”; còn 39/276 em chiếm 14,2% cho rằng “không ảnh hưởng”. Như vậy, tỷ lệ HS chưa nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của định kiến và hành vi xâm kích còn cao chiếm 55%. - Với câu hỏi “Nếu là nạn nhân của những định kiến và hành vi xâm kích, bạn sẽ phản ứng lại như thế nào?”, kết quả thu được như sau: có đến 95/276 em (34,4%) “thu mình, tự tách biệt với tập thể”; có 45/276 em (16,2%) “trốn tránh, muốn bỏ học”; 56/276 em (20,5%) cảm thấy “dằn vặt, tự gây thương tích cho chính mình”; 63/276 em (22,7%) “hung hăng, đánh trả lại”; có 13/276 em (4,6%) “suy nghĩ tích cực, ứng xử văn minh, lịch sự” và chỉ có 4/276 em (1,6%) “cố gắng khẳng định giá trị bản thân để chứng minh những suy nghĩ định kiến là sai lệch”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những định kiến và hành vi xâm kích đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng: Trước hết, nạn nhân bị xa lánh, bị phân biệt đối xử trong nhóm bạn, trong tập thể, gây tổn thương về tinh thần, thậm chí còn rối nhiễu hành vi, ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập, cuộc sống của bản thân. Hầu hết, các em luôn cảm thấy thua kém, tự ti hoặc ngại giao tiếp, tự tách biệt mình khỏi tập thể, tìm cách chạy trốn bằng việc chuyển trường hoặc bỏ học. Ở mức độ phức tạp hơn, những em này sẽ bị rối loạn cảm xúc, dằn vặt bản thân thậm chí rơi vào trầm cảm, ngại giao tiếp, không muốn xuất hiện trước bất kì ai. Nguy hiểm hơn, những mặc cảm tự ti ấy sẽ dẫn đến nhiều HS tự gây thương tích cho chính mình bởi nạn nhân nhận thức lệch lạc và chưa đủ khả năng xử lí vấn đề. 9
- Bên cạnh đó, những hành vi xâm kích còn gây tổn hại về thể chất. Nạn nhân có thể bị những chấn thương trên cơ thể hoặc nạn nhân hung hăng đánh trả gây tổn thương cho người khác và gây thiệt hại về mặt kinh tế cho chính HS. Kết luận: Đa số HS phản ứng tiêu cực (93,8%) khi là nạn nhân của định kiến và xâm kích. Điều này đã dẫn đến những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng lớn đến học tập và cuộc sống đối với HS. - Với câu hỏi “Nếu bị phán xét định kiến, bị xâm kích, bạn sẽ tìm đến sự trợ giúp nào?” kết quả thu được như sau: có đến 139/276 em (50,5%) tìm trợ giúp từ “nhóm bạn chơi chung”; còn 57/276 (20,5%) em tìm đến sự trợ giúp từ “GVCN hoặc các GV khác” và 57/276 em (20,5%) chọn tư vấn từ “bố mẹ”; chỉ có 23/276 (8,5%) em tìm đến “tổ tư vấn tâm lí học đường”. Từ số liệu trên cho thấy, đa phần HS tìm kiếm sự trợ giúp từ nhóm bạn chơi chung. Tuy nhiên, sự trợ giúp này chưa đáng tin cậy vì nhóm bạn ở lứa tuổi THPT chưa đủ khả năng và kinh nghiệm để phân tích và xử lí các tình huống một cách thấu đáo. Số liệu trên cũng cho thấy, chỉ có 8.5% HS chọn trợ giúp từ tổ tư vấn tâm lí học đường vì có thể các em chưa cảm nhận được sự “an toàn và tin tưởng”. Đây là một thực trạng đáng buồn. Vì thế, chúng ta cần có biện pháp tuyên truyền hợp lí và có hiệu quả. 10
- Kết luận chung Như vậy, từ việc nghiên cứu thực trạng, ta thấy mức độ nhận thức về định kiến và hành vi xâm kích ở HS Trường THPT Tân Kỳ còn thấp, đa số các em chưa nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của nó. Đáng lo ngại là các em HS thường chọn cách phản ứng tiêu cực khi là nạn nhân và chưa được trang bị nhiều kỹ năng ứng phó cần thiết. Bên cạnh đó, tổ tư vấn tâm lí học đường trong nhà trường chưa phát huy hết hiệu quả. Đây là thực trạng báo động không chỉ ở HS Trường Tân Kỳ mà còn ở các trường học khác trên cả nước nói chung. Vì thế, việc nâng cao nhận thức, rèn các kỹ năng và các giải pháp tích cực để ứng phó với định kiến và hành vi xâm kích học đường là điều cần thiết đối với các em HS. 3. Một số giải pháp giúp HS Trường THPT Tân Kỳ ứng phó với những định kiến và hành vi xâm kích học đường 3.1. Rèn luyện một số kỹ năng cơ bản giúp học sinh ứng phó tích cực với định kiến và hành vi xâm kích học đường 3.1.1. Mục đích Giúp HS đưa ra cách ứng xử phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp mà mình gặp phải, giúp các em trở nên bình tĩnh, kiên cường và bản lĩnh hơn khi đối mặt với định kiến và hành vi xâm kích. 3.1.2. Rèn luyện một số kỹ năng cơ bản * Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của mình để giải quyết một vấn đề nào đó. * Một số kỹ năng cơ bản cần rèn luyện: - Kỹ năng kiềm chế cảm xúc và hành vi tiêu cực - Kỹ năng phân tích và xử lí tình huống - Kỹ năng ứng phó với nguy hiểm. 3.1.3. Cách thực hiện Có nhiều kỹ năng cần rèn luyện cho HS, tuy nhiên trong phạm vi đề tài nghiên cứu, chúng tôi chỉ hướng dẫn cách rèn luyện ba kỹ năng cơ bản nêu trên. Để rèn luyện các kỹ năng trên, chúng tôi tiến hành như sau: * Rèn luyện kỹ năng kiềm chế cảm xúc và hành vi tiêu cực: Cảm xúc tiêu cực là kẻ thù của sự thành công. Các hành vi tiêu cực tự làm tổn thương bản thân một phần là do các em HS không kiểm soát được cảm xúc tiêu cực của mình. Chính sự tức giận, sự bồng bột của tuổi trẻ và thiếu kinh nghiệm sống của bản thân mà các em đã để cảm xúc tiêu cực điều khiển hành vi. Vì thế, để kiềm chế được cảm xúc và hành vi tiêu cực khi là nạn nhân của định kiến hoặc xâm kích, trước hết các em cần chia sẻ cảm xúc thật của mình với người mà em tin tưởng hoặc viết nhật kí hằng ngày. Đồng thời, các em cần tích cực tham gia sinh 11
- hoạt nhóm hoặc câu lạc bộ trong và ngoài nhà trường sẽ giúp bản thân hòa đồng, gắn bó, cởi mở hơn với mọi người, tự tin hơn về bản thân và khẳng định giá trị bản thân theo hướng tích cực. Ngoài ra, các em nên đọc các câu chuyện đẹp trong cuộc sống như:“Cô Vân ở Nghệ An lấy chồng ngoại quốc”, câu chuyện “Cậu bé được bạn cõng đi học 12 năm vừa đỗ đại học” để biết trân quý và nhận ra giá trị của bản thân, tìm đến nguồn sách về kĩ năng sống như “Mặc kệ thiên hạ sống như người Nhật” của Mari Tamagawa, “Chiến thắng con quỷ trong bạn” và “Đánh thức sức mạnh phi thường trong bạn” của Napoleon Hill, “Dám mơ lớn” của Lư Tư Hạo… để biết làm chủ cảm xúc, hình thành quan điểm sống, lối sống lành mạnh, tích cực. Nếu quá khó khăn trong việc kiềm chế cảm xúc, các em hãy sử dụng bảng dưới đây và lựa chọn cách giải quyết vấn đề một cách tích cực: Bạn đã phản ứng Cái gì làm bạn Nó có chính đáng Thứ với việc đó như thế tức giận? không? nào? 2 3 …. * Rèn luyện kỹ năng phân tích và xử lí tình huống, kỹ năng ứng phó với nguy hiểm: - Đây là hai kỹ năng rất quan trọng giúp các em có thể phân tích và đưa ra cách ứng xử phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp mình gặp phải. Để rèn luyện hai kĩ năng này, chúng tôi tiến hành như sau: - Hình thức tổ chức: Tổ chức một tiết sinh hoạt lớp dưới hình thức sân khấu tương tác với chủ đề “Đừng ân hận muộn màng” để các em biết cách phân tích và xử lí tình huống khi gặp phải. - Thời gian, địa điểm: tiết 5, thứ 7 ngày 27/03/2021 tại phòng học lớp 10C9 - Thành phần tham gia: GVCN lớp 10C9, nhóm tác giả và các em HS lớp 10C9 - Nội dung: thể hiện qua giáo án minh họa sau: GIÁO ÁN SINH HOẠT LỚP 10C9 Người dạy: GV Trần Thị Quyên Chủ đề: “Đừng ân hận muộn màng”. I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Nhận xét, đánh giá về tình hình học tập, nề nếp, tình hình hoạt động của lớp 12
- trong tuần qua. - Triển khai kế hoạch hoạt động của nhà trường, Đoàn thanh niên trong tuần tới. - Giáo dục các kỹ năng sống cho HS. - Hình thành các năng lực và phẩm chất cho HS: + Về năng lực: HS được phát triển các năng lực: Năng lực điều chỉnh hành vi: Tự giác thực hiện một số cách phòng bị đúng đắn trước những tình huống bản thân có thể gặp phải trong học tập và cuộc sống. Năng lực phát triển bản thân: Nâng cao ý thức cảnh giác, đề phòng trước những biểu hiện của các tình huống nguy hiểm. Thực hành được cách ứng phó trước một số tình huống gặp phải để đảm bảo an toàn cho bản thân. Tư duy phê phán: Đánh giá, phê phán những hành vi chưa chuẩn mực, vi phạm đạo đức, hành vi sai trái, gây nguy hiểm cho mọi người; lên án những hành vi lệch lạc đe dọa sự an toàn của người khác, đặc biệt là những người yếu thế. Hợp tác, giải quyết vần đề: Hợp tác với các bạn trong lớp ứng phó trong các tình huống nguy hiểm, cùng bạn bè tham gia các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động về kỹ năng sống để có khả năng xử lí và ứng phó khi gặp sự cố thật trong cuộc sống. + Về phẩm chất: Bình tĩnh: Luôn rèn luyện và nhắc nhở bản thân cần bình tĩnh trước những tình huống để có thể đưa ra cách ứng biến phù hợp. Can đảm, linh hoạt, nhạy bén: Luôn can đảm chia sẻ với những người xung quanh, tìm sự trợ giúp kịp thời nếu rơi vào tình huống nguy hiểm, không được sợ hãi để kẻ xấu khống chế; cần linh hoạt nhạy bén để bảo vệ bản thân trước mọi tình huống. Trách nhiệm: Thực hiện đúng nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật, không tiếp tay cho kẻ xấu. Nhân ái: Yêu thương, chia sẻ, đồng cảm, giúp đỡ những người gặp phải các tình huống nguy hiểm trong cuộc sống. 2. Yêu cầu - Tổng kết đánh giá trên tất cả các mặt một cách đầy đủ, chi tiết. - Chỉ rõ những nội dung đã đạt được, những mặt tồn tại, đồng thời tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục những nội dung chưa đạt được, tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được. - HS tham gia hoạt động sinh hoạt chủ đề: tích cực, chủ động và hiệu quả. 13
- II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ 1. Đối với GVCN - Tổng kết tình hình lớp thông qua sổ đầu bài, sổ theo dõi cá nhân của ban cán sự lớp, ban chấp hành Đoàn trên các mặt: chuyên cần, kỉ luật, học tập, vệ sinh … và đề ra biện pháp xử lí vi phạm. - Thảo luận với HS và giao nhiệm vụ chuẩn bị cho nội dung sinh hoạt chủ đề của tuần. - Xem bảng thông báo kế hoạch hoạt động của nhà trường đề phổ biến kế hoạch tuần tới cho lớp. 2. Đối với HS - Ban cán sự lớp tổng kết hoạt động trong tuần qua. - Ban chấp hành chi đoàn tổng kết, đánh giá các hoạt động của chi đoàn và triển khai kế hoạch của Đoàn trường trong tuần tới. - Các thành viên trong lớp tự giác đánh giá cá nhân và đưa ra ý kiến nhằm xây dựng tập thể lớp. - Chuẩn bị dụng cụ và nội dung sinh hoạt chủ đề. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Phát vấn 2. Đóng vai 3. Phiếu học tập 4. Thảo luận nhóm IV. TIẾN TRÌNH SINH HOẠT 1. Ổn định lớp: 1 phút - GV giới thiệu đại biểu tham gia dự giờ tiết sinh hoạt của lớp. - Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2. Nội dung sinh hoạt: 44 phút Thời Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt gian 3 Hoạt động 1: Mở đầu - Lớp trưởng điều hành: giới thiệu phút - Giới thiệu nội dung tiết sinh người dẫn chương trình và thư kí. hoạt: 1. Tổng kết, đánh giá hoạt động tuần qua. 14
- 2. Triển khai kế hoạch tuần tới. 3. Sinh hoạt chủ đề “Đừng ân hận muộn màng”. - Mời lớp trưởng lên điều hành SH. 5 Hoạt động 2: Tổng kết, - Lớp trưởng nhận xét: phút đánh giá hoạt động tuần + Ưu điểm - Quan sát việc báo cáo của + Nhược điểm các tổ và ghi nhận lại kết quả. - Bí thư nhận xét: - Lắng nghe ý kiến của ban cán sự lớp. + Các hoạt động chính trong tuần - GVCN: đánh giá chung, yêu + Ưu điểm. cầu các HS vi phạm viết kiểm + Nhược điểm. điểm cá nhân nhận lỗi và cam - Lớp trưởng mời ý kiến đánh giá kết khắc phục (có ý kiến xác của GVCN. nhận của phụ huynh). Đồng thời, phạt trực nhật các HS vi - Tuyên dương, khen thưởng, phê phạm. bình, nhắc nhở. - GV trao quà thưởng. 4 Hoạt động 3: Triển khai - Lớp trưởng mời GVCN phổ biến kế phút kế hoạch tuần tới hoạch tuần tới. - GV phổ biến kế hoạch tuần: + Khắc phục các lỗi vi phạm - Bí thư (Phó bí thư) phổ biến kế về nề nếp hoạch đoàn. + Học tập theo TKB. - Lớp trưởng động viên cả lớp cố gắng chấp hành tốt nội quy, hoàn + Vệ sinh sạch sẽ, kịp thời. thành các nhiệm vụ được giao. 15
- Hoạt động 4: Sinh hoạt chủ 28 đề “Đừng ân hận muộn màng” phút - GV hướng dẫn cho HS tổ chức các hoạt động. GV trình chiếu phóng sự “Phía sau một bản án” (Hình ảnh: Tiết SHL với chủ đề “Đừng ân hận muộn màng”) 1. Phóng sự “Phía sau một bản án” - Nội dung của phóng sự nói về hình thức xâm kích kiểu mới xảy ra gần đây như xúc phạm, thoá mạ nhau trên mạng xã hội của các em HS dẫn đến các vụ đánh nhau trong trường học. Sau đó, các cơ quan chức năng phải vào cuộc để xử lí các vụ việc. Hình ảnh trong đoạn phóng sự “Phía sau một bản án” - HS nhận thức được nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm kích là do cách - Yêu cầu HS nhận diện vấn ứng xử tiêu cực của các bạn HS khi đề được đề cập đến trong đoạn sử dụng mạng xã hội. Chính cách ứng phóng sự trên. xử ấy đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng trong môi trường học đường. - HS chia sẻ kết quả làm việc cá nhân trước lớp và dựa vào đó để dẫn dắt vào bài học: “Như vậy, trong học tập và cuộc sống đôi khi chúng ta phải đối mặt với nhiều tình huống. Tuy nhiên, để giải quyết nó một cách tích cực, hợp lí, đúng đắn không phải là điều dễ dàng. - Sau đó, GV nêu vấn đề bằng Vì thế, mỗi chúng ta cần phải rèn cách sử dụng câu hỏi phát vấn: luyện và trang bị cho mình những kỹ “Em hãy chia sẻ về một tình năng cần thiết, trong đó một trong huống nguy hiểm mà em đã những kỹ năng cơ bản và quan trọng từng gặp hoặc chứng kiến. nhất là phân tích, xử lí với các tình Tình huống đó diễn ra khi huống mình gặp phải. Bởi nếu chúng 16
- nào? Em đã làm gì khi gặp ta không biết phân tích và xử lí các tình huống đó?” tình huống một cách đúng đắn, tích cực thì có thể dẫn đến những hậu họa khôn lường”. Trò chơi đóng vai 2. Trò chơi đóng vai - GV giao nhiệm vụ cho HS - Nội dung : - GV chia lớp thành 4 nhóm: + Nhóm 1: + Nhóm 1: Đóng phân cảnh về một HS thuộc giới tính thứ 3 Cảnh 1: Tuấn là một HS thuộc giới bị định kiến, xâm kích dẫn đến tính thứ 3. Tuấn thường xuyên bị các hậu quả nặng nề về tinh thần. bạn trong lớp trêu chọc, dùng lời lẽ cay nghiệt và còn lén chụp hình, chế + 3 nhóm còn lại đóng các ảnh Tuấn đăng lên mạng xã hội. Sau phân cảnh về các hướng phát đó, các bạn trong lớp, trong trường triển của tính cách, số phận vào bình luận với những lời lẽ khiếm của nhân vật. Gợi ý: nhóm 2 - nhã, thóa mạ… HS đó bị định kiến, xâm kích hạnh hạ cho đến mức tự tử; Cảnh 2: Ở lớp học, Tuấn rất tự ti, nhóm 3 - HS đó trả thù bằng ngồi học thường ngồi một mình ở bàn hành vi xâm kích; nhóm 3 - cuối, không chơi với ai và thường cúi hướng giải quyết tích cực, tươi mặt xuống bàn. sáng. Cảnh 3: Kết thúc tình huống: chia lớp thành 3 nhóm diễn: + Nhóm 2: Tuấn trốn tránh, cúp tiết, cuối cùng đã bỏ học, không chịu được áp lực, Tuấn cắt tay tự tử. + Nhóm 3: Tuấn rất tức giận khi bị bạn bè trêu chọc, Tuấn hung hăng đánh trả, chửi bới và lôi kéo các bạn ngoài trường vào đánh bạn. + Nhóm 4: Tuấn vui vẻ, tự khẳng định giá trị của bản thân mình, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và tham gia các câu lạc bộ. Dần dần, không ai còn có định kiến, thiếu thiện cảm về Tuấn nữa, mọi người nhận ra tài năng, giá trị của Tuấn. Đánh giá tình huống 3. Đánh giá tình huống - Sau khi xem xong phần đóng - Nhận diện tình huống: Đây là tình vai, GV hướng dẫn HS cùng huống HS bị định kiến về giới tính. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 42 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 19 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn