Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Từ hoạt động trải nghiệm định hướng cho học sinh thực hiện các dự án khoa học kĩ thuật ở trường THPT
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Từ hoạt động trải nghiệm định hướng cho học sinh thực hiện các dự án khoa học kĩ thuật ở trường THPT" nhằm nghiên cứu, vận dụng dạy học dự án, trải nghiệm để định hướng cho học sinh thực hiện các dự án khoa học kĩ thuật ở trường THPT nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Từ hoạt động trải nghiệm định hướng cho học sinh thực hiện các dự án khoa học kĩ thuật ở trường THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "TỪ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỊNH HƯỚNG CHO HỌC SINH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN KHOA HỌC KĨ THUẬT Ở TRƯỜNG THPT". (LĨNH VỰC VẬT LÍ). Tác giả 1: Nguyễn Thị Chuyên Tác giả 2: Phan Thanh Đức Tổ: Tự nhiên Năm thực hiện: 2021 - 2022. Số điện thoại : 0365650778.
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 V. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 2 PHẦN II. NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC 3 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO, DẠY HỌC DỰ ÁN. I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 3 1. Hoạt động trải nghiệm 3 2. Dạy học dự án 8 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10 1. Thực trạng chung 10 2. Nguyên nhân 11 3. Điều tra thực trạng tại trường THPT Đông Hiếu 11 CHƯƠNG II : XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, 13 CÁC DỰ ÁN HỌC TẬP VÀ DỰ ÁN KHOA HỌC KĨ THUẬT I. XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 13 CHỦ ĐỀ 1: “CHẾ TẠO VẬT RẮN CÂN BẰNG BỀN” 13 CHỦ ĐỀ 2: “TÊN LỬA NƯỚC BUNG DÙ” 17 CHỦ ĐỀ 3: “TÌM HIỂU MỘT SỐ LINH KIỆN VÀ SẢN PHẨM 22 KHOA HỌC KĨ THUẬT” II. ĐỊNH HƯỚNG HỌC SINH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN KHOA 25 HỌC KĨ THUẬT DỰ ÁN 1: “MÁY RỬA RAU, CỦ, QUẢ TÍCH HỢP VẮT LI TÂM” 25 1
- DỰ ÁN 2: “ĐẨY NƯỚC LÊN CAO” 29 DỰ ÁN 3: “MÁY HÚT RÁC TRÊN AO, HỒ, SÔNG” 35 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 42 I. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM 42 II. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 42 III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 42 1. Đánh giá về mặt định tính 42 2. Đánh giá về mặt định lượng 42 3. Kết quả 43 PHẦN III. KẾT LUẬN 44 1. Kết quả 44 2. Hạn chế của đề tài 44 3. Khó khăn của đề tài 44 4. Đánh giá tính hiệu quả của đề tài 45 5. Đề xuất 45 PHỤ LỤC 46 TÀI LIỆUTHAM KHẢO 48 2
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế giới đang bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã hội phồn vinh ở thế kỷ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Để có thể vươn lên được, đòi hỏi chúng ta phải đào tạo nguồn nhân lực không những phải có kiến thức, mà còn phải có năng lực hoạt động thực nghiệm. Ngành giáo dục hiện nay đã và đang có những bước đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển và hội nhập của đất nước. Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông trong đó yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học đối với môn Vật lí là điều tất yếu. Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm, học sinh vừa được trang bị kiến thức, vừa được trang bị phương pháp làm việc và năng lực hoạt động thực nghiệm. Tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN)và các dự án học tập trong môn Vật lí là một trong những biện pháp giúp học sinh được quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm và tham gia vào các hoạt động thực tiễn qua đó khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tích cực nghiên cứu, khơi nguồn cho sự sáng tạo, tìm ra những giải pháp mới, các sản phẩm ứng dụng vào thực tế từ đó hình thành những phẩm chất và kĩ năng sống, phát triển các phẩm chất và năng lực. Việc thường xuyên tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các dự án học tập, dự án khoa học kĩ thuật giúp các em phát triển các kĩ năng, hình thành các phẩm chất năng lực, giúp các em đam mê sáng tạo và yêu thích môn Vật lí - môn khoa học thực nghiệm. Việc tạo ra các sản phẩm khoa học kĩ thuật trong trường phổ thông tạo động lực cho các em hướng tới những mục tiêu, lí tưởng cao hơn trong tương lai, là tiền đề cho các em cho các em sáng tạo và đam mê nghiên cứu. Trong quá trình dạy học, chúng tôi đã tích luỹ kinh nghiệm và xin giới thiệu một số các hoạt động trải nghiệm, các dự án học tập, dự án khoa học kĩ thuật đã áp dụng có hiệu quả tại trường Trung học phổ thông (THPT) Đông Hiếu. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục và điều kiện thực tiễn của môn học chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Từ hoạt động trải nghiệm định hướng cho học sinh thực hiện các dự án khoa học kĩ thuật ở trường THPT” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu, vận dụng dạy học dự án, trải nghiệm để định hướng cho học sinh thực hiện các dự án khoa học kĩ thuật ở trường THPT nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, đổi mới phương pháp giảng dạy. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các hoạt động trải nghiệm, các dự án học tập và dự án khoa học kĩ thuật trong dạy học Vật lí tại trường THPT. 3
- IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, chuyên gia, thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. V. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đã xây dựng được quy trình mẫu, các thao tác cơ bản trong hoạt động trải nghiệm và các dự án học tập. - Từ những hoạt động trải nghiệm, dự án học tập nhỏ gắn với nội dung chương trình đến các hoạt động trải nghiệm và các dự án khoa học kĩ thuật. Học sinh dần được làm quen và có thể tạo ra các sản phẩm khoa học kĩ thuật dưới sự hướng dẫn của viên. - Việc sử dụng các hoạt động trải nghiệm và các dự án khoa học kĩ thuật gắn với thực tiễn giúp các em hào hứng và đam mê hơn với bộ môn Vật lí, các em tích cực tìm tòi các sản phẩm ứng dụng vào thực tế cuộc sống. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO, DẠY HỌC DỰ ÁN. I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Hoạt động trải nghiệm 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm “HĐTN là hoạt động giáo dục trong đó dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”. Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa (Đại học Quốc gia Hà Nội). 1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm - Là cầu nối nhà trường với thực tiễn. - Giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa. - Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí. 1.3. Đặc điểm của HĐTN - Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động. - Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao. - Được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. - Đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. 1.4. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông HĐTN được xem là một trong những điểm nhấn của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Đặc trưng cơ bản của HĐTN là đặt học sinh trong môi trường hoạt động học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính hành động của bản thân, học trong nhà trường gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn của cộng đồng. Đó cũng chính là mục tiêu của giáo dục hiện nay hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa thì đây là chương trình bắt buộc có phân hóa bao gồm các chương trình: chương trình trải nghiệm hoạt động sinh hoạt hành chính nhà trường; chương trình HĐTN định hướng cá nhân; chương trình 5
- HĐTN tổng hợp; chương trình hoạt động câu lạc bộ. HĐTN trong chương trình mới chú trọng đổi mới cả về nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động. Từ nội dung, hình thức trải nghiệm đều mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau, đáp ứng mục tiêu dạy học tích hợp và phân hóa học sinh trong quá trình tổ chức hoạt động. Bằng HĐTN của bản thân mỗi học sinh vừa là người tham gia vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên mỗi hoạt động đều phù hợp với năng lực người học. Thông qua HĐTN người học hình thành các năng lực như năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; năng lực tổ chức quản lý cuộc sống; năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; năng lực định hướng nghề nghiệp và khám phá sáng tạo... 1.5. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông 1.5.1. Hoạt động câu lạc bộ Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, … dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. 1.5.2. Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học, học mà chơi”. 1.5.3. Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. 1.5.4. Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. 1.5.5. Tham quan, dã ngoại 6
- Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. 1.5.6. Hội thi Hội thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTN. 1.5.7. Tổ chức sự kiện Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, khả năng tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. 1.5.8. Hoạt động giao lưu Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. 1.6. Xây dựng và áp dụng các HĐ TN gắn liền với thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường THPT 1.6.1. Đề xuất xây dựng được kế hoạch (thiết kế) HĐ TN trong dạy học vật lí a. Xây dựng kế hoạch KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI HĐTN I. Mục tiêu II. Kế hoạch cụ thể Nội dung/Hoạt Đối tượng thực Stt Thời gian Người phụ trách động hiện b. Xây dựng theo cấu trúc 7
- Tên chủ đề 1. Mục tiêu 2. Nội dung 3. Hình thức tổ chức 4. Đối tượng tham gia và quy mô tổ chức 5. Thời gian, địa điểm tổ chức 6. Chuẩn bị 7. Gợi ý các hoạt động Hoạt động 1: a. Mục tiêu b. Cách tiến hành Hoạt động 2… 1.6.2. Đề xuất tổ chức được hoạt động trải nghiệm theo kế hoạch đã thiết kế. Các giai đoạn tổ chức HĐTN cho học sinh phổ thông trong dạy học môn vật lí - Giai đoạn 1: Giáo viên đề xuất nhiệm vụ (Nhiệm vụ vừa sức với học sinh). - Giai đoạn 2: Học sinh trải nghiệm trong thực tiễn (HS trải nghiệm cá nhân, theo nhóm nhỏ hay theo lớp, có hoặc không có người hướng dẫn). - Giai đoạn 3: Học sinh làm báo cáo kết quả trải nghiệm (Nhóm học sinh báo cáo về sản phẩm, quá trình hoạt động, quá trình học tập của nhóm. Đồng thời cá nhân học sinh báo cáo về các kiến thức chiếm lĩnh, cảm xúc của bản thân, kinh nhiệm tích lũy). - Giai đoạn 4: Học sinh thảo luận trình bày tập thể các báo cáo trải nghiệm (Giai đoạn này là giai đoạn thể chế hóa kiến thức, kết quả học tập và rút ra kinh nghiệm cho từng cá nhân học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo). - Giai đoạn 5: Tổng kết quá trình hoạt động, học tập, thực hiện nhiệm vụ của HS (GV thể chế hóa kiến thức theo mục tiêu đã đặt ra, đánh giá năng lực và kĩ năng của HS, cùng HS tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và năng lực HS thu được). 1.7. Đánh giá kết quả HĐTN sau khi áp dụng các HĐTN trong dạy học vật lí 1.7.1. Quy trình thực hiện đánh giá kết quả của HĐTN - Lựa chọn mục tiêu (cân nhắc lựa chọn nội dung, mục đích và phẩm chất) - Lựa chọn phương tiện đánh giá (bảng hỏi, quan sát, bản viết tay, hệ thống câu hỏi và câu trả lời theo cấp độ (rating scale method) - Xây dựng công cụ đánh giá (công cụ đánh giá có tính thích hợp và độ tin cậy) - Tiến hành đánh giá và xử lý kết quả - Phân tích kết quả đánh giá, ứng dụng 1.7.2. Phương pháp và công cụ đánh giá hoạt động trải nghiệm. Phương pháp đánh giá Công cụ sử dụng 8
- Phương pháp đánh giá Công cụ sử dụng Bảng ghi chép và lưu lại các đối thoại Quan sát các tình huống hoạt Bảng kiểm (Check list) động Hệ thống câu hỏi và câu trả lời theo cấp độ (rating scale Bảng hỏi khảo sát về thái độ, suy nghĩ, cảm nhận Khảo sát Bảng hỏi về Tự đánh giá bản thân Bảng hỏi về Đánh giá tương hỗ Bảng tiêu chí đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm Phân tích “sản phẩm” của Bảng tiêu chí phân tích việc thực hiện kế học sinh hoạch hoạt động Bảng tiêu chí phân tích bài viết, bài phát biểu cảm nghĩ của học sinh Trao đổi ý kiến của giáo viên Bảng tiêu chí đánh giá các nội dung liên quan 1.7.3. Tiêu chí đánh giá chung Tiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá Đánh giá độ tích cực, chủ động trong các Mức độ tham gia hoạt động thực hiện, mức độ quan tâm và hứng thú đối với hoạt động... Đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động Mức độ hợp tác, hợp lực nhóm, hiệp lực trong hoạt động và mức độ duy trì sự hợp tác... Đánh giá tinh thần trách nhiệm trong mọi Tinh thần trách nhiệm hoạt động, mức đô duy trì thực hiện, chủ động, tích cực trong hoạt động… Cách giải quyết vấn đề độc đáo, trí tưởng tượng phong phú; mềm dẻo, linh hoạt trong tư Tính sáng tạo duy; có kỹ năng, kỹ xảo nhuần nhuyễn; biết cách tái cấu trúc những điều mới mẻ; nhạy cảm, nhạy bén với môi trường xung quanh. 9
- Kết quả hoạt động đặc biệt - Đánh giá kết quả thực hiện một cách tổng khác hợp thông qua thực hiện những hoạt động đặc biệt. - Kết quả thu được từ các hoạt động sự kiện trong và ngoài trường học. 2. Dạy học dự án 2.1. Khái niệm dạy học dự án Dạy học dự án được coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án phải có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Có thể hiểu đây là một hình thức dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp và có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thể hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy học dự án. 2.2. Đặc trưng của dạy học dự án - Người học là trung tâm của quá trình dạy học. - Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn. - Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình (bộ câu hỏi định hướng). - Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên. - Dự án có tính liên hệ với thực tế. - Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình thực hiện. - Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học. - Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án. 2.3. Phân loại dạy học dự án Tiêu chí Phân loại Đặc điểm Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ Dự án nhỏ 2 đến 6 giờ học Phân loại Dự án trong một hoặc một số ngày theo quỹ Dự án trung bình (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một thời gian tuần hoặc 40 giờ học. Dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối Dự án lớn thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể 10
- Tiêu chí Phân loại Đặc điểm kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). Dự án mang tính Trọng tâm là một nhiệm vụ thực hành Phân loại thực hành mang tính phức hợp. theo mức độ phức hợp Vận dụng kiến Có nội dung tích hợp nhiều hoạt động như của nội dung thức, kĩ năng đã tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, học tập học để tạo ra sản giải quyết vấn đề và các hoạt động thực phẩm vật chất. hành, thực tiễn. Phân loại Dự án cho nhóm Cho một nhóm nhỏ hay cho một tổ của theo sự tham học sinh lớp gia của Cho cá nhân người học Dự án cá nhân Dự án trong một Trọng tâm nội dung nằm trong một môn môn học học Phân loại Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn Dự án liên môn theo chuyên khác nhau môn Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp Dự án ngoài vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị chuyên môn cho các lễ hội trong trường Dự án tìm hiểu Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. Là dự án nhằm giải quyết vấn đề, giải Dự án nghiên cứu thích các hiện tượng, các quá trình… Dự án kiến tạo Là dự án chú trọng vào việc tạo ra sản phẩm vật chất hoặc hoạt động thực tiễn để Phân loại thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, biểu theo nhiệm diễn, trưng bày, … vụ dự án Là dự án tiến hành các hành động thực Dự án hành động tiễn, nhằm thực hiện các nhiệm vụ xã hội như tuyên truyền, quảng bá, câu lạc bộ, … 2.4. Quy trình thực hiện dạy học dự án - Bước 1: Quyết định chủ đề, giáo viên cùng học sinh cùng đề xuất sáng kiến dự án, thảo luận mục đích dự án… - Bước 2: Xây dựng kế hoạch, lập kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ, giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng… 11
- - Bước 3: Thực hiện dự án, học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân thực hiện kế hoạch, tạo sản phẩm của dự án. - Bước 4: Giới thiệu sản phẩm, học sinh công bố sản phẩm dự án, giới thiệu sản phẩm, đánh giá sản phẩm, quảng bá cho sản phẩm… - Bước 5: Đánh giá dự án, giáo viên cùng học sinh đánh giá kết quả cùng quá trình thực hiện dự án, rút ra kinh nghiệm, nhận xét quá trình thực hiện dự án của các nhóm, của các nhân. 2.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án 2.5.1 Ưu điểm - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, đây cũng là yếu tố rất quan trọng giúp học sinh đưa kiến thức sách vở gần gũi với thực tiễn cuộc sống. - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh và giáo viên. Phát triển năng lực đánh giá vấn đề, đánh giá công việc… - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, làm việc nhóm, quản lý nhóm. 2.5.2. Nhược điểm - Dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy dạy học dự án không thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống. Ta cũng chỉ có thể xem dạy học dự án là một trong các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. - Dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất như máy ảnh, phương tiện đi lại, máy vi tính kết nối mạng…cũng như nguồn lực tài chính phù hợp để trang trải trong quá trình thực hiện dự án như văn phòng phẩm, liên hệ thực hiện dự án, ăn uống khi đi thực hiện dự án. - Chưa có thang điểm đánh giá người học một cách rõ ràng từng thành viên trong nhóm trong quá trình thực hiện dự án. Quy định cho điểm từng học sinh trong nhóm, cho điểm dự án ở cột điểm nào chưa có hướng dẫn. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng chung - Đối với giáo viên: Đã tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực nhưng còn mang tính hình thức, ngại sử dụng thiết bị, chưa thật sự đầu tư kĩ lưỡng. 12
- Chưa chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Việc thực hiện các HĐTN và dự án học tập còn ít và mang tính hình thức. - Đối với học sinh: Quen với việc tiếp nhận ghi nhớ, chưa hoạt động tích cực. Chưa vận dụng linh hoạt vào thực tiễn, học sinh chưa được rèn luyện nhiều về mặt kĩ năng. Do chưa được đầu tư đúng mức nên một số bộ phận học sinh thiếu đam mê, hứng thú đối với môn Vật lí - môn khoa học thực nghiệm và ngày càng ít học sinh học các môn khoa học tự nhiên. - Tình trạng sinh viên ra trường loại khá giỏi vẫn lúng túng với công việc. 2. Nguyên nhân - Trong xây dựng phân phối chương trình còn ít các chủ đề trải nghiệm. - Giáo viên chưa chú trọng cho học sinh thực hiện nhiều dự án học tập và các HĐTN. - Chương trình phổ thông hiện hành chưa chú trọng các nội dung cho học sinh sáng tạo và vận dụng vào thực hiện. - Đổi mới kiểm tra đánh giá chưa theo kịp với đổi mới phương pháp, chưa chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành, ứng dụng thực tiễn, chưa đánh giá đầy đủ các phẩm chất và năng lực của người học. 3. Điều tra thực trạng tại trường THPT Đông Hiếu 3.1. Đối với giáo viên Phát phiếu khảo sát lấy ý kiến của giáo viên tại Trường THPT Đông Hiếu để tìm hiểu về các vấn đề nghiên cứu và đạt được kết quả như sau: Câu 1: Việc sử dụng thiết bị dạy học diễn ra như thế nào? Thường xuyên. 66,7% Hiếm khi. 33,3% Không sử dụng. 0% Câu 2: Tình trạng thiết bị hiện có tại trường Đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu. 11,1% Đã có một số hư hỏng. 33,3% Hư hỏng nhiều. Không đáp ứng được yêu 53,6% cầu. Câu 3: Việc yêu cầu học sinh/ các nhóm học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm? Thường xuyên 0% 13
- Hiếm khi 77,8% Không 22,2% Câu 4: Việc yêu cầu học sinh/ các nhóm học sinh tham gia các dự án học tập Thường xuyên 0% Hiếm khi 11,1% Không 88,9% Câu 5: Việc yêu cầu học sinh/ các nhóm học sinh tham gia các dự án khoa học kĩ thuật Thường xuyên 0% Hiếm khi 11,1% Không 88,9% 3.2. Đối với học sinh Phát phiếu khảo sát lấy ý kiến của học sinh tại 6 lớp ở Trường THPT Đông Hiếu để tìm hiểu về các vấn đề nghiên cứu và đạt được kết quả như sau: Câu 1: Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các tiết học diễn ra như thế nào? Thường xuyên 33,3% Hiếm khi 66,7% Không sử dụng 0% Câu 2: Bản thân có mong muốn được tham gia các hoạt động trải nghiệm. Có 100% Không 0% Câu 3: Bản thân có mong muốn được tham gia các dự án học tập. Có 100% Không 0% Câu 4: Bản thân có mong muốn được tham gia các dự án khoa học kĩ thuật. Mong muốn được tham gia 75% Ngại tham gia 16,7% Không 8,3% 14
- CHƯƠNG II : XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, CÁC DỰ ÁN HỌC TẬP VÀ DỰ ÁN KHOA HỌC KĨ THUẬT I. XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ 1 : “CHẾ TẠO VẬT RẮN CÂN BẰNG BỀN” 1. Mục tiêu - Củng cố và vận dụng được các kiến thức về các điều kiện cân bằng của vật rắn, quy tắc hợp lực, momen lực, các dạng cân bằng của vật rắn. - Xác định vấn đề, thiết kế và tìm giải pháp, đánh giá hiệu quả của giải pháp thiết kế, nhận diện các hạn chế thiết kế - Rèn luyện các kĩ năng: kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng thuyết trình và giao tiếp hiệu quả. - Vận dụng các kiến thức về cân bằng của vật rắn để giải thích các hiện tượng trong đời sống, chế tạo các dụng cụ thiết bị phục vụ cho lao động, sinh hoạt của con người rất phong phú… 2. Nhiệm vụ - Phối hợp vận dụng các kiến thức của các môn học khác và toán để thực hiện nhiệm vụ chế tạo vật rắn cân bằng bền. - Trong chủ đề này học sinh thực hiện dự án thiết kế một số đồ chơi kích thích hứng thú khám phá tìm hiểu về trạng thái cân bằng bền của vật rắn khi chế tạo vật rắn cân bằng bền đứng trên 1 điểm tiếp xúc. 3. Hình thức tổ chức: Tổ chức hoạt động nhóm mỗi nhóm 10 em 4. Đối tượng tham gia và quy mô tổ chức: Học sinh lớp 10 sau khi học bài “Các dạng cân bằng, cân bằng của vật có mặt chân đế”. 5. Thời gian, địa điểm tổ chức: Tổ chức trong 2 tiết tại phòng thực hành vật lí. 6. Chuẩn bị: Vật liệu cần thiết cho mỗi nhóm - Gỗ, tre, thép, nhựa, giấy bìa cứng… - Kềm, dao, kéo, keo dán, bút, thước… - 01 giá, 01 thanh thước dài 40cm, 01 thanh gắn vào giá cao 70cm. - 01 khối gỗ hình hộp chữ nhật kích thước 20-30cm, 01 nêm, 01 miếng bìa nhỏ, 1 vít nhỏ. Kẻ 2 đường chéo trên khối gỗ và đánh dấu vị trí trọng tâm G. Khoan khối gỗ tại vị trí trọng tâm G và vặn vít vào. 7. Gợi ý các hoạt động Hoạt động 1: Học sinh trải nghiệm các dạng cân bằng và cân bằng của vật có mặt chân đế. 15
- a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức các dạng cân bằng, biết cách tăng mức vững vàng của cân bằng và rèn luyện kĩ năng. b. Cách tiến hành Giáo viên cho học sinh tự kiểm chứng các dạng cân bằng, đặc biệt là cân bằng bền. Cân bằng bền (Vị trí trọng tâm G thấp nhất so với trọng tâm các vị trí lân cận) Cân bằng phiếm định 16
- Cân bằng không bền (Vị trí trọng tâm cao nhất vo với trọng tâm các vị trí lân cận) Từ trực quan học sinh dễ dàng nhận thấy đặc điểm của ba loại cân bằng, nhận xét được vị trí trọng tâm và dễ dàng nhận ra vị trí trọng tâm càng thấp vật càng cân bằng tốt hơn. Đối với cân bằng của vật có mặt chân đế - Cắt tấm bìa thành hình mũi tên nhỏ chỉ giá trọng lực và treo vào vít. - Kê nêm vào khối gỗ ở những vị trí khác nhau xác định mặt chân đế và nhận xét về điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế và nhận xét vị trí cân bằng bền nhất của khối gỗ. - Chia nhóm học sinh và phân công nhiệm vụ chế tạo vật rắn cân bằng bền học tiết sau. 17
- Hoạt động 2: Chế tạo vật rắn cân bằng bền a. Mục tiêu - Học sinh đã nắm vững kiến thức và vận dụng tạo ra các vật rắn cân bằng bền, giải thích được hiện tượng. b. Cách thức tiến hành - Học sinh làm việc nhóm tại nhà, xây dựng, thiết kế, chế tạo và trình bày ít nhất một sản phẩm cân bằng bền của vật rắn. - Vận hành thử sản phẩm ít nhất 2 phút - Quan sát, kiểm tra mẫu thử về: độ bền của các vị trí nối, trang trí; hoạt động tốt trong điều kiện gió quạt - tính bền vững của cân bằng; độ thăng bằng của giá đỡ… 18
- 8. Đánh giá hoạt động Tiêu chí đánh giá sản phẩm của nhóm. Điểm do GV đánh Tiêu chí Điểm tối đa giá Mức độ cân bằng bền vững của sản phẩm 50 Ý tưởng sáng tạo về hình dáng sản phẩm 20 Ý tưởng sáng tạo về trang trí 20 Thẩm mĩ 10 Phân loại sản phẩm Tốt Khá Trung bình Chưa đạt 80-100 điểm 65-79điểm 50-65 điểm Dưới 50 điểm Đánh giá hoạt động của cá nhân học sinh Tiêu chí Tích cực Có ý kiến Sự tiếp nhận Sự tích cực, tham gia phản biện Tổng điểm Họ và tên và sẵn sàng chủ động trình bày, đúng đắn, (100 đ) thực hiện sáng tạo, trao đổi, chính xác, nhiệm vụ hợp tác thảo luận phù hợp (25đ) (25đ) (25đ) (25đ) Phân loại đánh giá mức độ hoạt động của học sinh Rất tích cực Tích cực Bình thường Không tích cực 90-100 điểm 70-89điểm 50-69 điểm Dưới 50 điểm CHỦ ĐỀ 2: “TÊN LỬA NƯỚC BUNG DÙ” 1. Mục tiêu - Củng cố vận dụng kiến thức vào thực tế. - Rèn luyện các kĩ năng thực hành, phát triển các năng lực đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề. 2. Quy định cuộc thi 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn