Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác, theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng thiết bị dạy học phát triển năng lực học sinh cho môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ở trường THPT Diễn Châu 2
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác, theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng thiết bị dạy học phát triển năng lực học sinh cho môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ở trường THPT Diễn Châu 2" nhằm nghiên cứu ứng dụng CNTT trong việc khai thác, theo dõi đánh giá tình hình sử dùng TBDH ở nhà trường; Nghiên cứu sử dụng TB môn: Lí, Hóa, Sinh phát triển năng lực học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác, theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng thiết bị dạy học phát triển năng lực học sinh cho môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ở trường THPT Diễn Châu 2
- S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC KHAI THÁC, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TBDH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH MÔN VẬT LÝ, HÓA HỌC, SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 LĨNH VỰC: SINH HỌC
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC KHAI THÁC, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TBDH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH MÔN VẬT LÝ, HÓA HỌC, SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 LĨNH VỰC: SINH HỌC Người thực hiện : HOÀNG THỊ TUYẾT TRINH- HỒ THANH TUẤN Tổ : TỰ NHIÊN Địa chỉ gmail : hoangthituyettrinh@gmail.com Số điện thoại : 0976 542 899 NĂM THỰC HIỆN: 2022
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Phần I - ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu: ...................................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 3 4. Tổng quan sáng kiến ........................................................................................................ 3 5. Tính mới của sáng kiến: .................................................................................................. 4 6. Khả năng áp dụng của sáng kiến:.................................................................................. 4 Phần II - NỘI DUNG ............................................................................................ 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC QUẢN LÍ THIẾT BỊ Ở TRƯỜNG THPT .......................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 5 1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học và các app hổ trợ dạy học trực tuyến ............ 5 1.1.2. Về việc xây dựng kế hoạch quản lí thiết bị học ở trường THPT ................... 5 1.1.3. Tìm hiểu về quản lí theo dõi sử dụng TBDH ...................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 7 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu .............................................................................................. 7 1.2.2. Yêu cầu của việc sử dụng thiết bị trong dạy học ............................................... 8 1.2.3. Thực trạng quản lý và khai thác TBDH ở một số trường THPT nói chung và trường THPT Diễn Châu 2 trên địa bàn. .................................................................... 9 1.3. Công tác mượn, trả thiết bị thí nghiệm trong dạy học của giáo viên theo phương pháp truyền thống................................................................................................. 10 1.4. Khâu quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng thiết bị, thí nghiệm trong dạy học ở trường THPT. .......................................................................... 11 CHƯƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ TRONG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ............................................................ 16 2.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác và theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng TBDH trong trường THPT. ............................................ 16 2.2. Thiết lập phần mềm quản lý, kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng TBDH trong trường THPT.............................................................................................................. 16 2.3. Sử dụng website http://dienchau2.edu.vn để đăng ký mượn thiết bị, thí nghiệm. ................................................................................................................................... 18
- 2.4. Sử dụng website http://dienchau2.edu.vn để theo dõi, quản lý, đánh giá, lập báo cáo, thống kê… việc sử dụng TBDH trong trường THPT ............................... 27 2.4.1. Theo dõi tình hình sử dụng và kiểm duyệt phiếu mượn TBDH. .................. 28 2.4.2. Trích xuất lịch học phòng học bộ môn từ phiếu mượn TBDH của giáo viên ...................................................................................................................... 29 2.4.3. Thống kê phiếu mượn hàng tháng theo tên giáo viên. .................................... 30 2.4.4. Thống kê phiếu mượn theo tiết học lý thuyết, tiết học thực hành của từng giáo viên. ................................................................................................................................ 31 2.4.5. Thống kê phiếu mượn theo môn học và lớp học.............................................. 32 2.4.6. Tiện ích tải bảng dữ liệu đăng ký mượn TBDH của giáo viên xuống máy tính dưới dạng file Excel.................................................................................................... 33 2.4.7. Quản lý thiết bị trong kho thiết bị. ....................................................................... 34 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 35 3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................................ 35 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .......................................................................... 35 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 35 3.4. Phương pháp thực nghiệm......................................................................................... 36 3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm ............................................ 36 3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.................................................................... 36 3.5.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ....................................................................... 36 3.6. Kết quả đạt được trong quá trình triển khai đề tài............................................... 37 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 39 1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài. ............................................................................... 39 2. Kiến nghị đề xuất ............................................................................................................ 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ 1 TBDH Thiết bị dạy học 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 THPT Trung học phổ thông 4 THCS Trung học cơ sở 5 PPCT Phân phối chương trình 6 HS Học sinh 7 GV Giáo viên 8 TBGD Thiết bị giáo dục 9 CSVC Cơ sở vật chất
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Sổ mượn thiết bị giáo dục môn Sinh...................................................... 12 Hình 2: Nhật ký quản lý mượn và trả thiết bị của một giáo viên môn Vật lý .... 12 Hình 3: Lịch học phòng học bộ môn được lên bằng phương pháp thủ công ...... 14 Hình 4: HS mượn TBHD thì phải kí sổ một cách thủ công truyền thống .......... 14 Hình 5: Giao diện khi truy cập vào website ........................................................ 17 Hình 6: Giao diện khi truy cập vào website và có kết nối hổ trợ qua Mesenger, Zalo, gọi ĐT trực tiếp .......................................................................................... 17 Hình 7: Giao diện kế hoạch sử dụng thiết bị theo tiết PPCT môn vật lý 10 ....... 18 Hình 8: Giao diện chức năng mượn TBDH theo danh mục hiện có của trường 19 Hình 9: Bước 1 đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản đã được Admin cấp phép ... 20 Hình 10: Bước 2 Chọn chức năng “Mượn thiết bị theo bài học” ....................... 20 Hình 11: Danh sách bài học và thiết bị cần dùng của môn Vật lý lớp 11 ........... 21 Hình 12: Danh sách bài học và thiết bị cần dùng của môn Hóa học lớp 10 ....... 22 Hình 13: Danh sách bài học và thiết bị cần dùng môn Sinh học lớp 10 ............. 22 Hình 14: Bước 3 click chọn vào nút dấu “+” để gửi yêu cầu mượn TBDH tới hệ thống .............................................................................................................. 23 Hình 15: Hoàn thành quá trình gửi lệnh đăng ký mượn thiết bị, thí nghiệm ...... 24 Hình 16: Tiến hành mượn TBDH theo danh mục hiện có của trường ............... 25 Hình 17: Hoàn thành quá trình gửi lệnh đăng ký mượn thiết bị, thí nghiệm ...... 25 Hình 18: Nhật ký mượn thiết bị, thí nghiệm của nhiều giáo viên ....................... 26 Hình 19: Nhật ký mượn thiết bị, thí nghiệm của giáo viên Trần Đình Hiếu ...... 26 Hình 20: Nhật ký mượn thiết bị của giáo viên được tải xuống dưới dạng file Excel .. 27 Hình 21: Đăng nhập hệ thống bằng tài khoản Admin ........................................ 28 Hình 22: Thao tác duyệt, từ chối, in phiếu mượn thiết bị trên bảng dữ liệu....... 29 Hình 23: Các bước tiến hành xuất lịch học phòng học bộ môn .......................... 30 Hình 24: Lịch học phòng học bộ môn Vật lý tuần 7/10/2021 đến 13/10/2021 .. 30 Hình 25: Phiếu mượn được thống kê theo giáo viên Nguyễn Thu Hương ......... 31 Hình 27: Thao tác lọc dữ liệu theo môn học và lớp học ..................................... 32 Hình 28: Phiếu mượn đã được lọc theo môn Vật lý - lớp 10A .......................... 33 Hình 29: Thao tác tải xuống bảng dữ liệu nhật ký mượn TBDH của giáo viên dưới dạng file Excel ............................................................................................ 33 Hình 30: File Excel đã được tải xuống máy tính ................................................ 34 Hình 31: Chức năng quản lý thiết bị theo danh mục hiện có của trường ........... 34
- Phần I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thực tiễn đã cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của thiết bị dạy học (TBDH) trong quá trình dạy học. TBDH là nguồn tri thức, là phương tiện chứa đựng, truyền tải thông tin và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh (HS), là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Do vậy, sự thay đổi về chương trình (CT) và phương pháp dạy học cũng làm thay đổi hệ thống TBDH ở một phạm vi, mức độ nào đó và ngược lại. Hiện nay, cả nước đang dạy với nhiều bộ sách giáo khoa nhưng phải đảm bảo các mạch kiến thức cốt lõi đáp ứng phát triển 5 phẩm chất và 10 năng lực. Với sự thay đổi của mục tiêu, cấu trúc CT, nội dung CT thì TBDH cũng có những thay đổi nhất định nhằm hỗ trợ việc đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học. CTGD phổ thông (GDPT) 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới [6]. Để thực hiện thành công CT GDPT 2018, cần phải có sự đổi mới đồng bộ về CT, nội dung, phương pháp dạy học cũng như các điều kiện đảm bảo thực hiện CT. Cùng với các điều kiện về tổ chức và quản lí (QL) nhà trường; Cán bộ QL, giáo viên (GV), nhân viên; Xã hội hóa GD; CSVC... thì các điều kiện về TBDH cũng cần được đổi mới, trong đó quan trọng nhất là tổ chức QL và sử dụng TBDH đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học của CT GDPT 2018. Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề vô cùng quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia trong xu hướng phát triển của thế giới. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học là một thành tố quan trọng. Phương tiện dạy học vừa hỗ trợ cho giáo viên nâng cao chất lượng dạy học vừa giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách khoa học và thuận lợi. Khi có được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho 1
- hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe - thấy - làm được và vận dụng được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay làm từ đó vận dụng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn), học tập đi đôi với thực hành là một phương pháp giáo dục đúng đắn và khoa học. Trong đổi mới nội dung và phương pháp thì thiết bị dạy học (TBDH) là yếu tố đặc biệt quan trọng, giữ vai trò không thể thiếu trong quá trình này. TBDH vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng chuyển tải thông tin và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. TBDH là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy, làm cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu. Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thao tác với dụng cụ, thí nghiệm; kỹ năng làm việc theo nhóm… từ đó hình thành kỹ năng tư duy logic và khoa học. TBDH là một trong những phương tiện quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học, giúp cho giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả mục tiêu, yêu cầu của bài học. TBDH cũng tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong tiếp thu kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Trong những năm qua Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cũng đã có nhiều văn bản hướng dẫn các trường học thực hiện tốt việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản thiết bị, đồ dùng dạy học. Tuy nhiên, để nắm bắt thực trạng, hiệu quả việc quản lý, sử dụng trang thiết bị và đồ dùng dạy học tại các trường phổ thông cần có phương pháp quản lý, kiểm tra, giám sát thực tế, đánh giá hiệu quả thiết thực việc sử dụng TBDH của giáo viên trong các bài giảng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng nghiêm túc và có tính sáng tạo TBDH vào các bài giảng, nhiều trường THPT cũng đã nghiên cứu đưa ra các biện pháp đôn đốc, quản lý, kiểm tra giám sát, đánh giá việc sử dụng TBDH của giáo viên trong các bài giảng và đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên hiện nay mặc dù hầu hết các trường THPT đã được trang bị tương đối đầy đủ danh mục TBDH tối thiểu cho tất cả các môn học phù hợp với chương trình GDPT 2018, nhưng còn rất nhiều giáo viên chưa khai thác hiệu quả và triệt để TBDH trong các bài giảng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Quá trình mượn, trả TBDH của giáo viên còn gặp nhiều bất cập. Nghiệp vụ quản lý TBDH của cán bộ quản lý và nhân viên phụ trách thiết bị còn hạn chế. Công tác quản lý và theo dõi gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác theo dõi và đánh giá kết quả việc sử dụng TBDH của giáo viên mất 2
- nhiều thời gian và không chính xác. Kết quả kiểm tra định kỳ việc sử dụng TBDH của giáo viên chỉ mang tính tương đối, chưa đưa ra được kết quả cụ thể cho từng giáo viên, từ đó chưa phát hiện kịp thời những thiếu sót của giáo viên. Hiệu quả khai thác TBDH không cao, gây lãng phí kinh phí đầu từ trang thiết bị của Nhà nước và thực hiện không đúng với nội dung chương trình đổi mới giáo dục. Quản lý hồ sơ mượn, trả TBDH trên giấy tờ, sổ sách còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt khi ta cần lọc dữ liệu, tổng hợp, tách dữ liệu, ... Từ thực trạng nêu trên chúng tôi thấy giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và qua quá trình thực tế triển khai tại trường THPT Diễn Châu 2 và một số trường trên địa bàn tôi thấy rất hiệu quả và cơ bản đã giảm tải được về mặt thủ tục, giấy tờ hồ sơ, sổ sách; tiết kiệm được nhiều thời gian cho giáo viên và được giáo viên bộ môn Lí, hóa sinh hưởng ứng rất nhiệt tình. Qua nhiều năm công tác quản lí thiết bị dạy học đã thôi thúc bản thân chúng tôi và chúng tôi đã đúc kết được kinh nghiệm và đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao tình hình quản lý, kiểm tra giám sát, thống kê đánh giá việc sử dụng TBDH của giáo viên qua đề tài sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác, theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng TBDH phát triển năng lực học sinh cho môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ở trường THPT Diễn Châu 2” để đưa vào áp dụng trong trường học từ năm học 2019 đến nay. 2. Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong việc khai thác, theo dõi đánh giá tình hình sử dùng TBDH ở nhà trường - Nghiên cứu sử dụng TB môn: Lí, Hóa, Sinh phát triển năng lực học sinh 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tượng HS và điều kiện dạy học - Nghiên cứu cách thiết kế và hệ thống kế hoạch dạy mượn trả, sử dụng thiết bị - Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả; 4. Tổng quan sáng kiến 4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Thiết kế và sử dụng hệ thống quản lí TBDH trong việc khai thác, theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng TBDH phát triển năng lực học sinh cho môn Vật lý, Hóa học, Sinh. 3
- 4.2. Kế hoạch nghiên cứu. STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Đọc tài liệu về quản lí TBDH -Tuyển tập các dạng - Đọc tài liệu về dạy học trực tài liệu. tuyến - Đọc tài liệu về ứng dụng - Các số liệu đã Từ 01/06 đến CNTT trong dạy học trực tuyến được xử lý. 1 01/07/2021 và qua truyền hình. - Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh, quản lí hs - Khảo sát tình hình thực tiễn tại các trường THPT - Trao đổi với đồng nghiệp - Nắm được ý kiến khác đơn vị về đề tài của mình. của đồng nghiệp Thảo luận thống nhất đặt tên đề - Nắm chắc kết cấu Từ 02/07/2021 2 tài; đăng kí đề tài chung của sáng kiến đến 02/10/2021 - Đọc các tài liệu tham khảo kinh nghiệm. - Xây dựng các bảng mô tả kế - Viết phần mở đầu hoạch sử dụng thiết bị - Viết cơ sở lý luận Thực nghiệm ở trường Diễn - Hoạt động cụ thể Châu 2 - Viết phần trọng Từ 03/10/2021 đến 01/01/2021 - Mở rộng ở một số trường tâm của đề tài: Giải 3 THPT khác lân cận pháp và hiệu quả đề tài Từ 02/01/2022 - Khảo sát thực tiễn và kết quả - Viết phần kết luận 4 thực nghiệm đến 10/04/2022 - Hoàn thiện đề tài 5. Tính mới của sáng kiến: - Đề tài đề xuất được các biện pháp quản lí, sử dụng thiết bị dạy học trên website trực tuyến mà các đề xuất trước chưa đề cập hoặc có đề cập nhưng chưa khai thác hiệu quả. 6. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Đề tài đã chỉ ra thực trạng phổ biến ở các trường THPT, THCS và giải pháp phù hợp với thực tiến hiện nay, phù hợp với nền giáo dục hiện đại; phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành. Vì vậy, đề tài có thể áp dụng rộng rãi cho các trường THPT, THCS có kết nối mạng internet trong công tác quản lí và sử dụng thiết bị bối cảnh vừa chống dịch vừa dạy học một cách linh hoạt với tình hình mới như hiện nay. 4
- Phần II - NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC QUẢN LÍ THIẾT BỊ Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học và các app hổ trợ dạy học trực tuyến Việc dạy học trực tuyến cho học sinh (sau đây viết tắt là HS) không phải là nhiệm vụ mới đối với giáo viên (sau đây viết tắt là GV) vì nhiều địa phương đã tổ chức triển khai trong hai năm qua để ứng phó với những ảnh hưởng của dịch bênh Covid-19. Đến nay, nhiệm vụ này tiếp tục cần được tăng cường hơn nữa (theo hướng chuyển từ ứng phó tình thế sang chủ động theo kế hoạch) khi chúng ta bước vào năm đầu tiên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp trung học cơ sở trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Các địa phương và các nhà trường đã có những kinh nghiệm được đúc kết trong hai năm qua, đặc biệt là đã có đầy đủ những căn cứ pháp lí để xây dựng và tổ chức dạy học một cách linh hoạt nhằm mục tiêu kép: không chỉ thích ứng với diễn biến mới của dịch bệnh Covid-19 mà còn đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Công tác quản lí TBDH cũng là một khâu trong việc chuyển đổi số như vậy 1.1.2. Về việc xây dựng kế hoạch quản lí thiết bị học ở trường THPT - Hiệu trưởng được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc mua sắm TBDH. Tổ chuyên môn, GV được tham gia vào quá trình lập kế hoạch mua sắm, nghiệm thu TBDH. Kiểm tra, rà soát thực trạng TBDH hiện có để lập kế hoạch chi tiết sửa chữa, thay thế, nâng cấp, mua sắm bổ sung những TBDH cần thiết và đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dạy và học theo CT GDPT 2018. Việc mua sắm mới phải được đặt trên cơ sở khai thác sử dụng hết công suất của những thiết bị đã được trang bị, phù hợp với điều kiện của trường: Kinh phí, cơ sở hạ tầng, đội ngũ nhân viên, GV đảm bảo khai thác sử dụng thiết bị một cách hiệu quả nhất. - Đốivới TBDH tối thiểu có trong danh mục đã được Bộ GD&ĐT ban hành: Kiểm tra, rà soát thực trạng TBDH hiện có; căn cứ quy mô trường/lớp, số lượng HS để xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung TBDH bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí. - Trangbị đồng đều giữa TBDH truyền thống và TBDH hiện đại, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị GD STEM đáp ứng nhu cầu của GV và phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với đặc điểm riêng của vùng miền (địa phương). - Đối với những TBDH không nằm trong danh mục tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT nhưng phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao chất lượng GD, đổi 5
- mới phương pháp dạy và học, cần căn cứ vào điều kiện CSVC, quy mô trường/lớp, số lượng HS, nguồn kinh phí và khả năng khai thác sử dụng để xác định số lượng, chủng loại để đầu tư mua sắm. - Kiên quyết chỉ đầu tư trang bị TBDH khi nhà trường đã có đủ các điều kiện về CSVC, viên chức thiết bị, khả năng sử dụng thiết bị của GV; - Chỉ đạo, tổ chức phong trào tự làm TBDH để bổ sung, cải tiến, sửa chữa nhằm phát huy hiệu quả sử dụng TBDH đã được trang bị, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng GD; - Tăng cường công tác xã hội hóa GD trong việc mua sắm trang bị TBDH; - Tranh thủ nguồn lực về TBDH ngoài trường học của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để triển khai các hoạt động GD, trải nghiệm, hướng nghiệp, ngoại khóa… 1.1.3. Tìm hiểu về quản lí theo dõi sử dụng TBDH TBDH ở các trường phổ thông về cơ bản đã được sử dụng vào quá trình dạy học, tình trạng “dạy chay, học chay” đã được hạn chế rất nhiều, hiệu quả sử dụng TBDH đã có những biến chuyển tích cực... Có được kết quả này trước hết là do người QL đã làm tốt vai trò, trách nhiệm với công tác TBDH trong nhà trường. Ban giám hiệu nhiều trường đã quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có việc sử dụng TBDH của GV. Nhiều trường phổ thông đã có các biện pháp hành chính đi đôi với khuyến khích, động viên GV sử dụng TBDH như tổ chức sinh hoạt chuyên đề về sử dụng TBDH trong từng tổ chuyên môn, đồng thời khuyến khích động viên bằng khen thưởng; thực hiện giám sát, kiểm tra và yêu cầu báo cáo việc bảo quản và sử dụng TBDH của trường và công tác TBDH luôn luôn là một nội dung trong các cuộc họp sơ kết, tổng kết hàng năm của các trường... Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ QL chưa làm tốt vai trò, trách nhiệm với công tác TBDH đã làm ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng và hiệu quả giáo dục (GD) của nhà trường. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do nhận thức của một bộ phận lãnh đạo/QL nhà trường chưa coi trọng công tác TBDH, chưa đặt công tác TBDH là một trong những hoạt động hàng đầu ảnh hưởng đến chất lượng GD. Từ nhận thức đó, người QL sẽ ít có sự am hiểu về công tác TBDH, xem nhẹ việc xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị và sử dụng TBDH trước mắt cũng như lâu dài, tính toán chi phí phù hợp với điều kiện nhà trường. Việc sử dụng và sử dụng có hiệu quả TBDH không là bắt buộc theo quy chế đánh giá cán bộ, GV hàng năm, chưa xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và xây dựng cơ chế phối hợp trong QL - Về số lượng TBDH: Nhìn chung, TBDH được trang bị theo danh mục tối thiểu tại các trường tương đối đầy đủ và đáp ứng nhu cầu về số lượng. Tuy nhiên, việc mua sắm bổ sung, thay thế hàng năm các TBDH này hiện gặp một số khó khăn về nguồn cung cấp các thiết bị, các chi tiết lẻ, nguồn kinh phí mua sắm bổ sung và sửa chữa, phương pháp sửa chữa khắc phục các thiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng...Trong điều kiện đó thì giải pháp tự làm, tự sửa chữa, tự 6
- cải tiến TBDH đã góp phần khắc phục kịp thời những thiết bị còn thiếu, bổ sung các thiết bị chưa có điều kiện mua sắm, thay thế hoặc cải tiến các thiết bị hư hỏng, mất mát và phù hợp với tình hình, đặc điểm của các địa phương, cơ sở GD. Khi triển khai thực hiện CT GDPT 2018, TBDH hiện tại sẽ không còn phù hợp hoàn toàn. Cùng với đó cũng cần bổ sung TBDH của một số chủ đề, môn học, hoạt động GD mới (không có trong CT GDPT hiện hành). - Về chất lượng TBDH: TBDH được cung cấp cho các trường theo danh mục do Bộ GD và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành nhìn chung đáp ứng được về số lượng (do các trường có thể tự chủ mua sắm bổ sung) song về chất lượng có những thiết bị còn hạn chế do không đảm bảo yêu cầu về mặt khoa học sư phạm, độ bền chắc, tính trực quan, tính thực tiễn... Một số TBDH chất lượng chưa đảm bảo, dẫn đến tình hình sử dụng TBDH không thành công. Bên cạnh rất nhiều TBDH đang phát huy rất tốt vai trò, công dụng của mình thì cũng còn nhiều TBDH đã bị “xuống cấp” làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu 1.2.1.1. Về giáo viên - Tình hình đội ngũ CB – GV – CNV và cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ở trương như sau: * Đội ngũ CB – GV – CNV trong nhà trường - Tổng số CB – GV – CNV là: 96 đ/c trong đó: - Hiệu trưởng: 01 người. - Phó hiệu trưởng chuyên môn: 01 người - Phó hiệu trưởng phụ trách an ninh nề nếp: 01 người - Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC: 01 người. - Giáo viên: 83 người (trong đó 55 nữ, 28 nam). - Giáo viên đạt chuẩn: 83 người, trong đó trên chuẩn: 32 người. - Cán bộ - giáo viên đang theo học cao học: 03 người. - Nhân viên: 7 đ/c , trong đó có: 01 cán bộ phụ trách thiết bị - thí nghiệm, Như vậy qua thực tiễn hoạt động dạy học diễn ra các năm học trước, chúng tôi thấy rằng bên cạnh một số GV đã rất tích cực nghiên cứu, sáng tạo và sử dụng TBDH có hiệu quả thì vẫn còn một bộ phận GV ngại sử dụng TBDH, dạy chay - học chay khi lên lớp hoặc chỉ sử dụng mang tính chất phong trào, đối phó, sử dụng TBDH để minh họa kiến thức. Tâm lí ngại sử dụng TBDH xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: Do bản thân GV chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc sử dụng và sử dụng có hiệu quả thiết bị trong dạy học, vẫn còn tư tưởng “sử dụng đối phó”, tâm lí ngại sử dụng hoặc lo sợ khi sử dụng 7
- TBDH không thành công trong thí nghiệm, thực hành nên chưa phát huy hết nhiệt tình trong giảng dạy. Trường vẫn còn thiếu phòng học bộ môn, phòng thực hành thí nghiệm, có khi chỉ là kho chứa thiết bị nên mỗi lần lấy thiết bị ra thực hành là cả một vấn đề; thời gian nghỉ giữa giờ, di chuyển giữa các lớp học khi GV phải mang thiết bị đi rồi lại mang thiết bị theo; một số thiết bị cồng kềnh khó di chuyển; cơ chế giám sát hoạt động sử dụng TBDH lỏng lẻo, chỉ tập trung sử dụng trong các giờ dạy mẫu, thao giảng...đã khiến cho việc sử dụng thiết bị không thường xuyên, tần suất sử dụng thấp. Việc tổ chức các hoạt động dạy học với TBDH của một bộ phận GV còn đơn điệu, phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH còn nhiều hạn chế, lúng túng khi sử dụng TBDH, chưa biết khai thác và tận dụng hết thông tin ở TBDH, chưa chú ý sử dụng TBDH kích thích hứng thú học tập của HS, phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của các em... Việc sử dụng thiết bị dạy học ở trên lớp đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị, đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu bài, trong dạy học phải biết kết hợp nhiều yếu tố và biết phân phối thời gian nên nhiều GV còn ngại sử dụng chỉ cần dạy theo sách giáo khoa là đủ. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do GV chưa thực sự tự giác, tâm huyết, tích cực, nỗ lực trong công việc, chưa được bồi dưỡng, tập huấn một cách đầy đủ về sử dụng TBDH và ngay trong quá trình học tập ở trường sư phạm cũng chưa được chú ý rèn luyện về phương pháp, kĩ năng sử dụng TBDH. Ngoài ra, cũng có sự chênh lệch về trình độ, kĩ năng sử dụng TBDH của GV giữa các trường và giữa các vùng miền. Với các trường đạt chuẩn quốc gia và những trường ở thành phố lớn hay những vùng kinh tế phát triển, những trường mà có sự quan tâm, quản lí chặt chẽ và có sự khuyến khích động 1.2.1.2. Về học sinh Đầu năm học 2021-2022 với tổng số học sinh là 1648 HS, được biên chế thành 39 lớp trong đó: Khối 10: 547 HS; Khối 11: 535 HS; Khối 12 566 HS Như vậy ta thấy số lượng học sinh rất đông, biên chế lớp học đa dạng, nên cần phải có biện pháp quản lí việc mượn – trả TBDH phù hợp thì mới đem đến hiệu quả cao. 1.2.2. Yêu cầu của việc sử dụng thiết bị trong dạy học 1.2.2.1. Đối với giáo viên * Nhiệm vụ của người cán bộ thiết bị: - Đầu năm tham mưu với Ban Giám hiệu lập kế hoạch công tác quản lý thiết bị hàng năm như bổ sung mới, sửa chữa, bảo dưỡng…giúp việc mượn thiết bị của giáo viên đạt hiệu quả hơn. - Lên kế hoach hoạt động thiết bị đầu năm học trình Ban Giám hiệu duyệt. - Thường xuyên cập nhật thông tin mới như mua thiết bị mới để bổ sung thiết bị còn thiếu, hư, rồi giới thiệu cho giáo viên bộ môn biết. 8
- - Thường xuyên sắp xếp kho thiết bị gọn gàng ngăn nắp, lau chùi các kệ để thiết bị, vệ sinh các tranh ảnh – bản đồ sạch sẽ. - Báo cáo hoạt động thiết bị hàng tháng cho Ban Giám hiệu nhà trường biết. 1.2.2.2. Đối với học sinh Thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên bộ môn trong khi thực hành, tuy nhiên do một số GV chưa quản lí tốt TBDH nên có thể ở một số tiết HS có thể làm hư hỏng hoặc thất thoát TBDH, … 1.2.3. Thực trạng quản lý và khai thác TBDH ở một số trường THPT nói chung và trường THPT Diễn Châu 2 trên địa bàn. Qua quá trình công tác trong bộ phận TBDH tại trường THPT Diễn Châu 2 và qua tìm hiểu thực tế một số trường THPT trên địa bàn, tôi nhận thấy một số thực trạng về tình hình sử dụng, khai thác TBDH và khâu quản lý, kiểm tra, giám sát đánh giá thực tế hiệu quả thiết thực việc sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học như sau: * Cơ sở vật chất - Diện tích trường: 20.826 m2 - Phòng học: 39 phòng với đầy đủ: Tivi, bàn ghế, ánh sáng, quạt phục vụ dạy học 1 ca sáng, ca chiều để dạy phụ đạo và BDHSG,… - Phòng nghe nhìn: 03 phòng. - Phòng Lap: 01 phòng - Phòng thực hành – thí nghiệm: 04 phòng. - Phòng thiết bị: 03 phòng (Phòng Lí, Hóa, Sinh). - Thư viện: 01 phòng. - Phòng máy vi tính: 03 phòng. Như vậy từ cơ sở lí luận dạy học và thực tiễn đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) trong quá trình dạy học. TBDH là nguồn tri thức, là phương tiện chứa đựng, truyền tải thông tin và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh (HS), là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Do vậy, sự thay đổi về chương trình (CT) và phương pháp dạy học cũng làm thay đổi hệ thống TBDH ở một phạm vi, mức độ nào đó và ngược lại. Hiện nay, cả nước đang dạy - học thống nhất theo CT với một bộ sách giáo khoa. Với sự thay đổi của mục tiêu, cấu trúc CT, nội dung CT thì TBDH cũng có những thay đổi nhất định nhằm hỗ trợ việc đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học. CT GD phổ thông (GDPT) 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn 9
- luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới [1; tr.4]. Để thực hiện thành công CT GDPT 2018, cần phải có sự đổi mới đồng bộ về CT, nội dung, phương pháp dạy học cũng như các điều kiện đảm bảo thực hiện CT. Cùng với các điều kiện về tổ chức và quản lí (QL) nhà trường; Cán bộ QL, giáo viên (GV), nhân viên; Xã hội hóa GD; CSVC... thì các điều kiện về TBDH cũng cần được đổi mới, trong đó quan trọng nhất là tổ chức QL và sử dụng TBDH đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học của CT GDPT 2018. 1.3. Công tác mượn, trả thiết bị thí nghiệm trong dạy học của giáo viên theo phương pháp truyền thống. Qua quá trình công tác tại trường THPT Diễn Châu 2 và tìm hiểu các trường THPT, THCS trên địa bàn cho thấy có rất nhiều giáo viên chưa tích cực khai thác và sử dụng hết các thiết bị thí nghiệm theo yêu cầu nội dung chương trình sách giáo khoa. Chưa phát huy được vai trò của TBDH vào công tác giảng dạy. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới giáo viên ít sử dụng thiết bị thí nghiệm như sau: Quy trình đăng ký mượn còn rườm rà, mất khá nhiều thời gian gây trở ngại cho giáo viên. Để vận dụng sáng tạo có khoa học thiết bị thí nghiệm trong các bài giảng giáo viên phải chuẩn bị bài rất kỹ và phân bố thời gian hợp lý bởi vì khi sử dụng thí nghiệm trong bài giảng nó chiếm đi một khoảng thời gian khá lâu, ngoài ra giáo viên cần phải hoạt động nhiều hơn, phải cần có kỹ năng trong thực hành thí nghiệm. Điều này đã khiển không ít giáo viên tìm cách loại bỏ TBDH ra khỏi bài giảng của mình. Mặt khác theo quy định của các trường THPT, chuẩn của một giáo viên khoảng 17 tiết dạy trên một tuần, nếu nghỉ chuyên môn 1 ngày, tính trung bình mỗi buổi giáo viên phải dạy 3 đến 4 tiết ở các khối lớp khác nhau. Thời gian còn lại giáo viên phải chuẩn bị giáo án và rất nhiều hồ sơ khác nữa. Theo như phân tích về mặt thời gian của một giáo viên như vậy khá áp lực, giờ thêm phần chuẩn bị thiết bị thí nghiệm nữa điều này thực sự là gánh nặng, khó khăn lớn cho giáo viên. Đặc biệt quá trình mượn thiết bị, thí nghiệm còn phức tạp gây trở ngại, tạo nên tâm lý nặng nề khi phải sử dụng thiết bị vào bài giảng. Để mượn được thiết bị dạy học, theo phương pháp truyền thống đa số các trường THPT trên địa bàn và ở trường tôi công tác cũng thường sử dụng các bước sau: Bước 1: Giáo viên gặp người phụ trách thiết bị để nhận phiếu đăng ký mượn TBDH (theo mẫu có sẵn) 10
- Bước 2: Giáo viên lên phiếu mượn TBDH. Để lên được phiếu mượn TBDH giáo viên cần có nội dung bài giảng hoặc kế hoạch sử dụng TBDH để biết cần phải mượn những thiết bị, thí nghiệm nào. Giáo viên cần có thêm lịch báo giảng để biết cần mượn vào ngày nào và dạy cho lớp nào. Bước 3: Sau khi giáo viên hoàn thành nội dung phiếu mượn, gặp phụ trách thiết bị gửi phiếu mượn. Phụ trách thiết bị lưu phiếu mượn vào sổ nhật ký mượn trả thiết bị. Qua các bước như trên ta thấy quá trình lên phiếu mượn thiết bị, thí nghiệm khá vất vả. Nếu giáo viên dạy nhiều lớp, quá trình lên phiếu mượn và gửi phiếu mất rất nhiều thời gian, nhất là trong khâu đi lại. Đây thực sự là thủ tục rườm rà. Để lên được phiếu mượn thiết bị giáo viên phải cần tới nhiều loại sổ sách, giấy tờ kèm theo. Đặc biệt trong thời buổi dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp như hiện nay thì GV mượn như truyền thống có thể lây lan dịch bệnh. Một số không ít giáo viên chưa quen với phương pháp dạy học mới và thêm phần phức tạp trong khâu mượn TBDH nên đa số giáo viên lựa chọn phương pháp dạy chay (dạy suông lý thuyết không kết hợp với thí nghiệm, thực hành). Giáo viên sử dụng không đầy đủ thiết bị thí nghiệm trong dạy học đối phó bằng cách làm hồ sơ ảo, điều này vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm quy chế của Ngành đề ra. 1.4. Khâu quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng thiết bị, thí nghiệm trong dạy học ở trường THPT. Đa số các trường THPT trên địa bàn đều sử dụng phương pháp quản lý hồ sơ trên giấy tờ, sổ sách điều này gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc khai thác TBDH của giáo viên. Đặc biệt khi ta cần lọc dữ liệu, tổng hợp, tách dữ liệu, ... Phương pháp theo dõi và quản lý dựa trên sổ sách là phương pháp thụ động, làm cho người quản lý không chủ động được trong công việc, đây là phương pháp đã bộc lộ rõ nhiều yếu kém cần được khắc phục. Trong giai đoạn hiện nay công nghiệp 4.0, đây là phương pháp hết sức lạc hậu cần được thay thế bằng một hình thức khác tiên tiến và hiện đại hơn. Hồ sơ mượn và trả thiết bị, thí nghiệm ở trường THPT thường được nhân viên thiết bị quản lý như sau: Hồ sơ chính bao gồm: - Phiếu mượn thiết bị theo mẫu. - Sổ lưu nhật ký mượn và trả thiết bị. - Sổ theo dõi và đánh giá sử dụng TBDH. - Lịch học phòng học bộ môn. - Sổ đầu bài phòng thực hành. - Thống kê số lượt sử dụng TBDH của giáo viên theo tháng, theo kỳ. 11
- - Thống kê theo môn học cho các lớp. - Hồ sơ kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng TBDH - Sổ quản lý tài sản thiết bị giáo dục. - Hồ sơ bảo trì, mua bổ sung … và nhiều lại hồ sơ khác Sổ ghi nhật ký mượn và trả thiết bị được chia ra mỗi tổ chuyên môn một quyển. Sau khi nhận được phiếu báo mượn TBDH từ giáo viên nhân viên thiết bị chuẩn bị dụng cụ, thí nghiệm và sao lưu phiếu mượn vào sổ nhật ký mượn trả. Trong sổ nhật ký TBDH phiếu mượn của các giáo viên được ghi tách biệt theo từng giáo viên, mỗi giáo viên được quy định một số trang nhất định trong sổ. Hình 1: Sổ mượn thiết bị giáo dục môn Sinh Hình 2: Nhật ký quản lý mượn và trả thiết bị của một giáo viên môn Vật lý 12
- Với phương pháp quản lý hồ sơ truyền thống như trên. Trong quá trình kiểm tra sổ nhật ký mượn trả thiết bị, thí nghiệm của giáo viên người kiểm tra hồ sơ rất khó đưa ra kết quả chính xác cho từng giáo viên. Giả thiết rằng cần kiểm tra tình hình sử dụng thiết bị, thí nghiệm của giáo viên X tại một lớp học nào đó trong một học kỳ có sử dụng đầy đủ thiết bị, thí nghiệm hay không? Để trả lời được câu hỏi này người phụ trách thiết bị cần đối chiếu giữa kế hoạch sử dụng thiết bị đã lập theo từng môn học với nhật ký mượn trả thiết bị của giáo viên X. Nhưng đến đây người kiểm tra gặp phải một vấn đề phức tạp trong nhật ký mượn trả thiết bị. Thực tế giáo viên X dạy rất nhiều lớp ở các khối học khác nhau. Điều này đồng nghĩa với người kiểm tra cần lọc toàn bộ phiếu mượn của giáo viên X tại lớp cần kiểm tra, sau đó mới so sánh với kế hoạch sử dụng thiết bị. Từ đó sẽ biết được bài nào giáo viên có sử dụng TBDH và bài nào không sử dụng TBDH tại lớp đang kiểm tra. Ở đây một số người đặt câu hỏi tại sao người phụ trách thiết bị không dùng một quyển nhật ký mượn trả ghi riêng cho từng giáo viên và trong nhật ký mượn trả được tách ra theo các lớp giáo viên dạy, như thế sẽ thuận tiện cho quá trình kiểm tra, đánh giá hơn? Điều này sẽ cần rất nhiều quyển sổ và người phụ trách thiết bị phải ghi trùng lặp nhiều nội dung phiếu mượn giữa các lớp rất nhiều, phương án này bất khả thi. Ví dụ: Trường có 90 giáo viên thì ta phải dùng tới 90 cuốn sổ để ghi nhật ký mượn và trả thiết bị. Giáo viên X dạy 5 lớp 10 trong phân ban cơ bản chẳng hạn thì người phụ trách thiết bị phải nhập nội dung phiếu mượn tương ứng 5 lần cho 5 lớp. Đối với một học kỳ hoặc một năm học số lần nhập phiếu lặp đi lặp lại là rất nhiều. Điều này không thể thực hiện với một người phụ trách thiết bị trong khi đang phải chuẩn bị dụng cụ, thí nghiệm, bảo trì, bảo dưỡng, quản lý một lúc thiết bị của nhiều môn học ... Qua giả thiết chúng ta thấy chỉ mới kiểm tra được một lớp dạy của giáo viên X, ngoài ra giáo viên X dạy rất nhiều lớp ở các khối học khác nhau và có rất nhiều giáo viên khác nữa. Quản lý hồ sơ theo phương pháp này khi kiểm tra đánh giá chỉ mang tính tương đối, không thể chính xác. Đối với lịch học phòng học bộ môn, người quản lý thiết bị dựa vào phiếu đăng ký mượn của giáo viên từ đây sẽ lọc ra những tiết học thực hành của học sinh và ghi vào sổ lịch học phòng học bộ môn. Qua đây chúng ta thấy phiếu mượn lại được ghi lại hai lần (sổ nhật ký mượn trả và sổ lịch học phòng bộ môn) ngoài ra người quản lý thiết bị sẽ gặp khó khăn ngay bước lọc các phiếu có nội dung là tiết thực hành và thí nghiệm biểu diễn ra hai loại khác nhau. Hơn nữa để tổng hợp và lên được lịch học phòng học bộ môn nhân viên thiết bị cũng đã tốn đi một khoảng thời gian khá nhiều. 13
- Hình 3: Lịch học phòng học bộ môn được lên bằng phương pháp thủ công Hình 4: HS mượn TBHD thì phải kí sổ một cách thủ công truyền thống 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 279 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kích thích sự hứng thú của học sinh qua việc giải loại bài toán vật lý định tính
22 p | 111 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam và sự vận dụng vaò giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường THPT
54 p | 34 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục học sinh trường THPT cung cấp, sử dụng thông tin và ứng xử văn hoá trên mạng xã hội
55 p | 21 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp trong dạy học trực tuyến môn Tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy học
19 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp tìm công thức tổng quát và tính giới hạn của dãy số cho bởi công thức truy hồi
22 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học STEM thông qua chủ đề Hình chiếu trục đo của bài 11 - Công nghệ 10 (thiết kế và công nghệ) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
67 p | 8 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 10 thông qua blog học tập online trong bối cảnh chuyển đổi số
69 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần
20 p | 64 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ba bài toán chứa tham số của hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối thường gặp trong kỳ thi tốt nghiệp THPT QG để áp dụng trong giảng dạy ôn thi THPT QG tại trường THPT Tân Kỳ 3
49 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng cách thức tổ chức hoạt động luyện tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trong dạy học phần Cân bằng hóa học và Nitrogen – Sulfur Hóa học 11
72 p | 4 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chương Điện trường - Vật lý 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT
74 p | 3 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT cho học sinh ở trường THPT Phạm Hồng Thái
50 p | 2 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục truyền thống lịch sử cho học sinh THPT thông qua chương trình ngoại khóa
21 p | 6 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc
45 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn