intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xác định nội dung và biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT - Ban cơ bản

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm xây dựng một số biện pháp dễ làm, dễ thực hiện trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xác định nội dung và biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT - Ban cơ bản

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng đang đứng trƣớc yêu cầu đổi mới cả về nội dung và phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy vai trò sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng cho HS năng lực tƣ duy, năng lực tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập cũng nhƣ trong đời sống xã hội. Để đáp ứng những yêu cầu đó, dạy học lịch sử không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức có sẵn mà phải rèn luyện kỹ năng sống, năng lực tự học, học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi. Thông báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) và phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã nêu một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông: “Giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chƣa quan tâm đúng mức đến “ dạy ngƣời”, “kỹ năng sống” và “ dạy nghề” cho thanh thiếu niên”. Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóaXI) nêu rõ: giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc có hiệu quả. Rèn luyện KNS qua môn học ở trƣờng THPT nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kỹ năng phù hợp, tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức để hòa nhập với cộng đồng và xu thế toàn cầu hóa. Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi đang dần hoàn thiện nhân cách, giàu ƣớc mơ, hoài bão, ham học hỏi, thích tìm tòi, khám phá song thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động.…do đó chúng ta cần hƣớng các em đến những chuẩn mực hành vi, thân thiện, sống có mục đích, hòa nhập cùng tập thể, có trách nhiệm đối với môi trƣờng, truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc. Môn Lịch sử nói chung và lịch sử lớp 10 nói riêng là môn học có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục, rèn luyện KNS cho học sinh bởi nội dung của bài học lịch sử chứa đựng nhiều bài học quý báu để giáo dục lòng yêu quê hƣơng, đất nƣớc, niềm tự hào dân tộc, ý thức tự chủ, tinh thần chiến đấu, ý thức giữ gìn bảo tồn văn hóa của nhân loại…. buộc học sinh phải vận dụng nhiều kỹ năng tƣ duy sáng tạo, phân tích đánh giá, vận dụng và rút ra bài học, trách nhiệm cho bản thân. Với những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề: "Xác định nội dung và biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 1
  2. 10 THPT - Ban cơ bản” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kỹ năng sống cho học sinh. 2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1 Mục đích Xây dựng một số biện pháp dễ làm, dễ thực hiện trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy - học. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học lịch sử lớp 10 THPT. - Xác định đƣợc các nội dung kiến thức cơ bản trong môn Lịch sử 10 có thể kết hợp rèn luyện kỹ năng sống cho HS. - Đƣa ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT qua dạy lồng ghép trong môn lịch sử. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, đối chiếu kết quả thu đƣợc từ các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng để rút ra những kết luận về tính khả thi và phù hợp của sáng kiến. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10 THPT trong các bài học chính khóa. - Vận dụng đối với học sinh ở trƣờng THPT Đông Hiếu - TX Thái Hòa, trƣờng THPT 1/5 – huyện Nghĩa Đàn. 4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Rèn luyện KNS cho học sinh là một yêu cầu không thể thiếu đƣợc trong dạy học, nó đƣợc xem là một trong những yêu cầu cơ bản. Rèn luyện KNS cho học sinh nhằm trang bị những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, tạo cơ hội để HS thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, phát triển toàn diện. Do vậy, việc rèn luyện KNS trong dạy học ngày càng đƣợc quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới nhƣ: - Module THPT 35 của NXB giáo dục. - Sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn Thị Ngọc Tú chuyên Lƣơng Thế Vinh - tỉnh Đồng Nai. - Tạp chí giáo dục số tháng 9 năm 2018. 2
  3. Ngoài ra, còn có một số tài liệu khác cũng đề cập tới việc rèn luyện KNS cho học sinh phổ thông. Nhƣng nhìn chung các tài liệu đó chỉ đề cập đến những khái niệm về kỹ năng, phân loại kỹ năng, phƣơng pháp rèn luyện KNS cho học sinh nói chung chứ chƣa đi sâu vào việc xác định các biện pháp cụ thể. Trên cơ sở kế thừa, phát triển các đề tài đã có nhằm tìm ra các nội dung và biện pháp cụ thể trong việc rèn luyện KNS cho HS thông qua bài dạy môn Lịch sử lớp 10 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Lịch sử ở nhà trƣờng THPT nói chung và một số trƣờng ở Nghệ An nói riêng. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 5.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu, bản thân sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: điều tra thực tế qua dự giờ, điều tra trong GV và HS, quan sát sản phẩm, thực nghiệm sƣ phạm, tổng kết kinh nghiệm…Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng nhƣ khả năng ứng dụng của đề tài. 3
  4. PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG 1. Khái niệm kỹ năng sống Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), “KNS bao gồm những kỹ năng cốt lõi nhƣ: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu”. Theo UNESCO, có thể tiếp cận khái niệm KNS qua 4 trụ cột giáo dục: Học để biết, học để khẳng định bản thân, học để chung sống và học để làm việc. Tiếp cận theo 4 trụ cột đó thì KNS có thể hiểu là: kỹ năng học tập, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kỹ năng làm việc. Theo Bách khoa toàn thƣ: KNS là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó là tập hợp các kỹ năng mà con ngƣời tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp đƣợc dùng để xử lý các vấn đề và câu hỏi thƣờng gặp trong đời sống con ngƣời. Có thể nói KNS chính là nhịp cầu giúp con ngƣời biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. KNS cơ bản của HS bao gồm kỹ năng ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, ứng xử văn hóa phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội, suy nghĩ và hành động tích cực, học tập tích cực. Tóm lại, KNS có thể hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, khả năng ứng xử phù hợp với những ngƣời khác, với xã hội và khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống của cuộc sống. 2. Phân loại kỹ năng sống Việc phân loại KNS chỉ mang tính tƣơng đối, tuỳ thuộc vào khía cạnh xem xét và đặc thù của từng quốc gia, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống. 4
  5. Dù có sự khác biệt về quan niệm về KNS nhƣng các tổ chức UNESCO,WHO và UNICEF đã thống nhất phân loại các KNS cơ bản, cần thiết nhất cho tất cả mọi ngƣời: + Kỹ năng giải quyết vấn đề. + Kỹ năng suy nghĩ/tƣ duy phân tích có phê phán. + Kỹ năng giao tiếp hiệu quả. + Kỹ năng ra quyết định. + Kỹ năng tƣ duy sáng tạo. + Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân. + Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị + Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. + Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc. 3. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng sống trong môn Lịch sử 10 Ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo đang đƣợc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, mục tiêu giáo dục đang chuyển hƣớng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho ngƣời học. Điều đó cũng khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đƣa rèn luyện KNS vào trƣờng học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục. Khác với cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu cầu học sinh học xong phải thể hiện đƣợc, làm đƣợc; biết vận dụng những kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống, ... Vì thế, việc học tập theo hƣớng tiếp cận này trở nên gần gũi và thiết thực đối với cá nhân và cộng đồng. Do đặc điểm của việc học tập lịch sử: Chủ thể nhận thức không trực tiếp quan sát đối tƣợng nhận thức nên việc ngƣời GV cần hƣớng học sinh đến đối tƣợng nhận thức đó, rèn cho học sinh cách suy nghĩ để lĩnh hội nó. Ăng ghen đã nêu rõ: “ Lịch sử bắt đầu từ đâu, thì tƣ duy cũng bắt đầu từ đó”, sự nhận thức là thuộc tính của con ngƣời, thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất, trong quan hệ xã hội. Trong khi đó, lịch sử nói chung và lịch sử lớp 10 nói riêng đóng một phần không nhỏ trong việc rèn luyện KNS cho học sinh. Những bài học lịch sử giúp các em hiểu hơn về sự phát triển của lịch sử thế giới, về lịch sử dân tộc, mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, những thành tựu văn hóa của nhân loại, của dân tộc … từ đó hiểu đƣợc trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị cao đẹp của cha ông, ý thức tôn trọng pháp luật, xây dựng lòng nhân ái, lòng bao dung, tinh thần đoàn kết, ý thức bảo vệ Tổ quốc, không ngừng vƣơn lên học tập, sáng tạo để xây dựng đất nƣớc đồng thời hƣớng HS tới hòa bình, hòa hợp và hợp tác. 5
  6. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT 1. Vị trí của chƣơng trình lịch sử lớp 10 Theo chƣơng trình THPT môn Lịch sử, phần lịch sử lớp 10 chiếm một vị trí quan trọng. Đây là những thời kì lịch sử có nhiều biến động: xã hội loài ngƣời hình thành, chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời, thời kì phong kiến, thời kì tƣ bản. Lịch sử lớp 10 đƣợc xem nhƣ là rất quan trọng không thể thiếu trong toàn bộ khóa trình lịch sử thế giới và Việt Nam ở bậc THPT. Những kiến thức lịch sử cơ bản của phần lịch sử lớp 10 là cơ sở để HS hiểu sâu hơn nội dung các sự kiện lịch sử thế giới và Việt Nam trƣớc và hoàn thiện kiến thức lịch sử ở bậc THPT một cách lôgic, có hệ thống, qua đó nhận thức tính quy luật trong quá trình phát triển của lịch sử. Đặc biệt, học sinh hiểu biết về lịch sử lâu đời của dân tộc, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc do tổ tiên để lại và không quên mất cội nguồn dân tộc, vận dụng những bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống. 2. Mục tiêu chƣơng trình lịch sử lớp 10 Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí thức... Môn lịch sử THPT nói chung và lịch sử lớp 10 nói riêng giúp học sinh đạt đƣợc trình độ văn hóa phổ thông về lịch sử, củng cố thế giới quan khoa học, nâng cao lòng yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, giữ vững tinh thần dân tộc, tinh thần quốc tế, từ đó có ý thức tự bồi dƣỡng, nâng cao năng lực tƣ duy, hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. * Về kiến thức - Giúp HS nắm đƣợc những sự kiện lịch sử cơ bản của lịch sử thế giới. Mở đầu là sự ra đời của xã hội loài ngƣời.; sự đời của Công xã thị tộc, chế độ phong kiến, xã hội tƣ bản. - Giúp HS nắm đƣợc những kiến thức cơ bản về hai nền văn minh lớn của loài ngƣời: phƣơng Đông và phƣơng Tây. - Giúp HS nắm đƣợc những hiểu biết cơ bản về lịch sử và văn hóa các nƣớc gần gũi với nƣớc ta. - Giúp HS nắm đƣợc những sự kiện lịch sử cơ bản của lịch sử Việt Nam . Mở đầu là thời nguyên thủy, Bắc thuộc, sự hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam... - Những thành tựu lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội của dân tộc, qua đó nắm đƣợc những di sản, truyền thống tốt đẹp của tổ tiên để lại. Một số danh nhân lịch sử. 6
  7. - Những nhân tố chủ yếu góp phần tạo nên thành tựu đó cũng nhƣ những hạn chế trên con đƣờng phát triển của lịch sử dân tộc. * Về kỹ năng: Những kiến thức lịch sử phong phú, đầy biến động của lịch sử thế giới và Việt Nam trong chƣơng trình lịch sử lớp 10 là cơ sở để HS phát triển năng lực tƣ duy phân tích, so sánh, nhận định, rút ra nguyên nhân, ý nghĩa của các sự kiện lịch sử. Ngoài ra còn rèn luyện kỹ năng quan sát, sử dụng tranh ảnh, lƣợc đồ, kỹ năng thực hành bộ môn, kỹ năng sử dụng tài liệu tham khảo để làm sâu sắc thêm nhận thức lịch sử. * Về thái độ: - Những kiến thức lịch sử thế giới và Việt Nam bồi dƣỡng, rèn luyện cho HS lòng yêu nƣớc, niềm tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc. Đồng thời, giáo dục cho HS ý thức dân tộc, đoàn kết, lòng biết ơn đối với các anh hùng dân tộc, biết quý trọng, gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa đặc sắc của nhân loại, thêm yêu hơn những giá trị lao động. - Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa các dân tộc, đặc biệt là trong khu vực Đông Nam Á và ý thức xây dựng, bảo vệ và phát huy mối quan hệ đó. - Nâng cao ý thức vƣơn lên trong học tập và lao động vì đất nƣớc, vì dân tộc. * Về năng lực: Năng lực tự học, năng lực tƣ duy lịch sử, năng lực sáng tạo và mở rộng hiểu biết của bản thân thông qua việc sƣu tầm tài liệu, hợp tác, giải quyết vấn đề... Rút ra bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn trong cuộc sống. 3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 10 THPT HS lớp 10 THPT thƣờng có độ tuổi từ 15 đến 16, đây là lứa tuổi thanh niên mới lớn, sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lý và xã hội. Các em có thân hình cân đối, vạm vỡ, sung sức, là thời kỳ cơ thể đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, do đó những hoạt động của các em đƣợc xem nhƣ ngang hàng với ngƣời lớn. Sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em có nhiều hứng thú hoạt động xã hội và trong nhiều lĩnh vực khác. Ở lứa tuổi này các em thực hiện đƣợc nhiều vai trò nhƣ ngƣời lớn, do đó có tính độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình, trong đó các em có thể đạt đƣợc một số công việc thay bố mẹ, thực hiện những hoạt động xã hội do đoàn thanh niên tổ chức, hình thành trong các em ý thức lao động, tinh thần làm chủ tập thể... a. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ 7
  8. - Trong hoạt động học tập: về nội dung, phƣơng thức, mục đích, cách thức học tập... khác xa với các cấp học trƣớc, hoạt động tự học tự nghiên cứu đƣợc phát triển cao. Trong điều kiện phát triển của các phƣơng tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lƣu, HS tiếp cận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, HS không thỏa mãn với vai trò của ngƣời tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn. Các em nảy sinh sự lĩnh hội độc lập tri thức và phát triển các kỹ năng. Các em còn học nhiều môn học khác nhau nhằm trang bị cho các em có cách nhìn đúng đắn về tự nhiên, xã hội, vào nghề nghiệp... và tính trừu tƣợng cao hơn so với lứa tuổi trƣớc, ý thức thái độ học tập cũng tốt hơn. - Đặc điểm các sự phát triển trí tuệ: Sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này là tính chủ định giữa vai trò thống trị, tƣ duy mang tính chất trừu tƣợng cao. Khi giải quyết các vấn đề tƣ duy thì có phƣơng pháp phản đề, lật ngƣợc vấn đề để xem lại. b. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu - Về sự tự ý thức Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, tự mình giải quyết các công việc, các em thể hiện đƣợc thái độ của cá nhân đối với những công việc xung quanh nhƣ bằng lòng hay không bằng lòng. Tự ý thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về mọi mặt trong cuộc sống có phù hợp với mục đích, yêu cầu của xã hội hay không. Tự ý thức phát triển, biết tự kiềm chế những hành vi, hành động không đúng đắn của mình. - Giao tiếp với đời sống tình cảm: Giao tiếp thƣờng xảy ra trong các nhóm tâm lý có cùng sở thích nhu cầu hoặc đôi bạn. Tình bạn đã đi vào chiều sâu của các em, so với lứa tuổi trƣớc ở lứa tuổi này tình bạn phải có lòng chân thành, vị tha, đồng cảm với nhau. Các em có nhu cầu cống hiến cho xã hội rất nhiều nhƣng do khả năng hiện có cũng đang còn hạn chế. Do vậy, việc rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT không những đáp ứng yêu cầu về giáo dục của môn học mà còn đáp ứng đƣợc yêu cầu về tâm lý lứa tuổi của học sinh, giúp các em có khả năng tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và đƣợc tự do, tạo đƣợc khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt động học tập, nghiên cứu, giải quyết tốt các vấn đề. III. TÌNH HÌNH DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10 Ở CÁC TRƢỜNG THPT HIỆN NAY 1. Quan điểm về việc rèn luyện kỹ năng sống a. Về phía học sinh 8
  9. Công tác điều tra đƣợc tiến hành bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi mở để HS bày tỏ ý kiến về vấn đề rèn luyện KNS trong DHLS lớp 10, tập trung vào một số nội dung sau: - Sự hứng thú của các em về bộ môn lịch sử. - Những hiểu biết của các em về kỹ năng sống trong DHLS lớp 10. - Khi học lịch sử lớp 10 có lồng ghép rèn luyện KNS em thấy nhƣ thế nào - Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng sống trong DHLS lớp 10. - Về việc cần thiết đa dạng hóa các hình thức dạy học để các em hứng thú hơn đối với việc học tập bộ môn. Qua xử lý phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với HS, tôi nhận thấy: Khi hỏi học sinh có thích học môn lịch sử không, có 10,5% HS trả lời là không, có 60% HS trả lời là bình thƣờng, số HS này cho rằng học môn lịch sử rất dài và khó nhớ, nhất là các sự kiện học rồi lại quên nên học không có hiệu quả, học lịch sử chỉ để thi tốt nghiệp. Có 15,5% HS trả lời là thích học lịch sử và 14% trả lời là rất thích. Số học sinh này cho rằng học lịch sử rất quan trọng, nó giúp các em hiểu hơn về lịch sử trong nƣớc và thế giới. b. Về phía giáo viên - Thứ nhất: Về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng sống trong dạy học lịch sử là việc làm quan trọng khi dạy học. Giúp HS hiểu rõ hơn sự kiện lịch sử và giúp các em nắm kiến thức lịch sử một cách toàn diện và sâu sắc hơn, đƣợc hình thành một số kỹ năng bảo vệ chủ quyền đất nƣớc, giúp giáo dục đạo đức, tình cảm, lòng yêu nƣớc, ý thức bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ và giữ gìn các giá trị văn hóa của cha ông. - Thứ hai: Một tiết học chỉ có 45 phút, trong khi đó vừa phải ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố, dặn dò buộc họ phải dạy cho kịp thời gian nên không thể đƣa hết việc dạy lồng ghép kỹ năng sống, mặc dù rất muốn. Việc rèn luyện KNS trong dạy học lịch sử đã đƣợc GV nhận thức đúng tầm quan trọng của nó, song thực hiện điều này trong thực tiễn dạy học để đạt hiệu quả vẫn chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc tính tích cực học tập của học sinh, chƣa triệt để dạy lồng ghép để rèn luyện KNS cho học sinh thông qua các tiết dạy. Khi điều tra chúng tôi thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó nguyên nhân cơ bản thuộc về cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học. Về phía ngƣời dạy chƣa thực sự đổi mới phƣơng pháp dạy học, chƣa xác định đƣợc nội dung và biện pháp cụ thể dễ làm, dễ áp dụng để rèn luyện KNS. Về phía ngƣời học chƣa thực sự hứng thú học tập lịch sử, đặc biệt chƣa biết cách chủ động tiếp nhận kiến thức lịch sử. 9
  10. 2. Những thuận lợi và khó khăn Đối với học sinh THPT, đây là giai đoạn mà cơ thể phát triển mạnh nhất, sung sức nhất tạo cho các em nhiều hứng thú trong các hoạt động để tăng tầm hiểu biết nên đƣợc các em rất yêu thích. Mặt khác những kiến thức trong giờ học căng thẳng nên khi đƣợc định hƣớng với những cách thức, biện pháp tìm hiểu mới về kiến thức học thì học sinh thấy bổ ích, thấy đƣợc việc mình làm trong cuộc sống hàng ngày... Là giáo viên Lịch sử, bản thân đã đƣợc tích lũy một số kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, những kiến thức xã hội, kiến thức về môn học khác liên quan. Đặc biệt là qua lý thuyết về các hình thức tổ chức DHLS và qua hoạt động rèn luyện KNS cho học sinh đƣợc tổ chức thƣờng xuyên trong chƣơng trình đào tạo. Mặt khác, việc khơi dậy phong trào học tập gắn liền với cuộc sống hàng ngày làm cho chƣơng trình giáo dục ngày càng sôi động phong phú cũng đang đƣợc khuyến khích nhân rộng. Trong khi đó, các loại phƣơng tiện có thể sử dụng cho việc rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10 hiện nay cũng khá phổ biến nhƣ tranh ảnh, lƣợc đồ, bản đồ, công nghệ thông tin… Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn cho việc thực hiện đó là thời gian, công tác tổ chức…Vì phải tổ chức dạy kiến thức cơ bản vừa lồng ghép KNS cho học sinh qua môn học nên thời gian hạn chế … Nhƣng không vì vậy mà những biện pháp rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT không đƣợc thực hiện, chúng ta nắm vững nó để khắc phục khó khăn và phát huy những thuận lợi. 3. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10 THPT Qua công tác điều tra thăm dò ý kiến của các giáo viên Lịch sử ở một số trƣờng trên địa bàn thì đƣợc các thầy cô cho biết việc rèn luyện KNS cho học sinh thông qua DHLS lớp 10 là một việc nên làm vì hiệu quả của việc tổ chức này rất cao. Ngoài việc rèn luyện KNS nó còn rèn luyện tƣ duy cho học sinh, thiết lập đƣợc mối quan hệ thầy - trò, kích thích hứng thú học tập, tăng cƣờng sự tự tin cho học sinh, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội. Do đó các trƣờng cần tăng cƣờng thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ, nhóm chuyên môn; có nhƣ thế mới thực hiện đƣợc nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với thực tiễn”, “dạy chữ và dạy ngƣời” thực sự phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo đem lại niềm vui, hứng thú học tập lịch sử cho học sinh. Mục tiêu của giáo dục là “ đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện”, việc rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10 góp phần quan trọng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, tăng cƣờng bồi 10
  11. dƣỡng lòng yêu nƣớc, yêu quê hƣơng và gia đình, tinh thần tự tôn dân tộc, có chí tiến thủ lập thân lập nghiệp, quý trọng lao động, sống nhân ái, bao dung, không ngừng sáng tạo, kết nối quá khứ và hiện tại… 11
  12. CHƢƠNG II XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT I. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT Trên cơ sở xác định nội dung chƣơng trình lịch sử lớp 10 ở trƣờng THPT để lựa chọn các phù hợp với mục tiêu và nội dung của từng bài học. Tuy nhiên, không phải ở bài nào đều có thể dạy lồng ghép kỹ năng sống cho học sinh, mà GV phải căn cứ vào nội dung của từng bài để chọn những mục sử dụng dạy lồng ghép phù hợp để đƣa lại hiệu quả cao trong rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Dƣới đây là bảng tổng hợp những nội dung lồng ghép KNS cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10 THPT qua phần lich sử thế giới thời nguyên thủy, cổ và trung đại và lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ XIX. Bài Mục Kỹ năng sống cần đạt Bài 1. Sự xuất Các mục trong bài đều - Kỹ năng tƣ duy sáng tạo. hiện loài ngƣời vận dụng đƣợc để giáo - Kỹ năng về giải quyến vấn đề trong và bầy ngƣời dục kỹ năng sống cho lao động sáng tạo, tinh thần đoàn kết. nguyên thủy. học sinh. Học sinh liên hệ ngày nay về tinh thần Bài 2. Xã hội lao động để hoàn thiện bản thân, đoàn nguyên thủy. kết là sức mạnh. Bài 3. Các quốc Mục 5: Văn hóa cổ đại KNS về ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản gia cổ đại phƣơng Đông. văn hóa của nhân loại; trách nhiệm bản phƣơng Đông. thân. Bài 4. Các quốc Mục 3: Văn hóa cổ đại KNS về ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản gia cổ đại Hi Lạp và Rô Ma. văn hóa của nhân loại; trách nhiệm bản phƣơng Tây- Hi thân. Lạp và Rô Ma. Bài 5. Trung Mục 4: Văn hóa Trung Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ Quốc thời phong Quốc thời phong kiến. gìn di sản văn hóa của nhân loại; trách kiến. nhiệm bản thân. Bài 6. Các quốc Mục 2: Thời kì Vƣơng Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ gia Ấn và văn triều Gúp- ta và sự gìn di sản văn hóa của nhân loại; trách hóa truyền thống phát triển văn hóa nhiệm bản thân. 12
  13. Ấn Độ. truyền thống Ấn Độ. Bài 7. Sự phát Mục 2: Vƣơng triều Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ triển lịch sử và Hồi giáo Đê-li. gìn di sản văn hóa của nhân loại; trách nền văn hóa đa Vƣơng triều Mô-gôn. nhiệm bản thân. dạng của Ấn Độ. Bài 8. Sự hình Mục 2: Sự hình thành - KNS về ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản thành và phát và phát triển của các văn hóa ; trách nhiệm bản thân. triển các vƣơng quốc gia phong kiến - KNS về trách nhiệm giữ gìn mối quốc chính ở Đông Nam Á. đoàn kết thế giới về biển đảo quê Đông Nam Á. hƣơng. Kỹ năng ứng phó với sự chống phá của các thế lực bên ngoài về chủ quyền biển đảo. Bài 9. Vƣơng Mục 1: Vƣơng quốc Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ quốc Cam-pu- Cam-pu-chia gìn di sản văn hóa của nhân loại; trách chia và vƣơng Mục 2: Vƣơng quốc nhiệm bản thân. quốc Lào. Lào. Bài 11. Tây Âu Mục 3: Phong trào Văn Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ thời hậu kì trung hóa phục hƣng. gìn di sản văn hóa của nhân loại; trách đại. nhiệm bản thân. Bài 13. Việt Mục 2: Sự hình thành - Kỹ năng tƣ duy sáng tạo . Nam thời và phát triển của Công - Kỹ năng giải quyết vấn đề trong lao nguyên thủy. xã thị tộc. động sáng tạo. Mục 3: Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nƣớc. Bài 14. Các Mục 1: Quốc gia Văn - Kỹ năng tƣ duy sáng tạo . quốc gia cổ đại Lang- Âu Lạc. - Kỹ năng giải quyết vấn đề trong lao trên đất nƣớc Mục 2: Quốc gia cổ động sáng tạo. Việt Nam. Cham-pa. - Kỹ năng tự học, hợp tác, chia sẻ về Mục 3: Quốc gia cổ lòng yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tinh Phù Nam. thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc. Bài 15. Thời Bắc Mục 2 (b): Về văn hóa Kỹ năng sống về tinh thần đoàn kết, thuộc và các lòng tự hào dân tộc, lòng yêu quê 13
  14. cuộc đấu tranh hƣơng, đất nƣớc. Nâng cao ý chí đấu giành độc lập tranh bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. dân tộc. Bài 16. Thời Bắc Mục II. Cuộc đấu tranh Kỹ năng sống về tinh thần đoàn kết, thuộc và các giành độc lập( từ thế kỉ lòng tự hào dân tộc, lòng yêu quê cuộc đấu tranh I đến đầu thế kỉ X) hƣơng, đất nƣớc. Nâng cao ý chí đấu giành độc lập tranh bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. dân tộc. Bài 17. Qúa Mục I: Bƣớc đầu xây Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu trình hình thành dựng nhà nƣớc độc lập quê hƣơng, đất nƣớc, ý thức vƣơn lên và phát triển của ở thế kỉ X. xây dựng nhà nƣớc hoàn thiện, vững nhà nƣớc phong Mục II: Phát triển và mạnh về chính trị. Nâng cao trách kiến. hoàn chỉnh nhà nƣớc nhiệm bản thân. phong kiến ở các thế kỉ XI-XV. Bài 18. Công Mục 1: Mở rộng, phát Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu cuộc xây dựng triển nông nghiệp. quê hƣơng, đất nƣớc, ý thức vƣơn lên và phát triển Mục 2: Phát triển thủ xây dựng đất nƣớc vững mạnh về kinh kinh tế trong các công nghiệp. tế. Nâng cao trách nhiệm bản thân. thế kỉ X - XV. Mục 3: Mở rộng Kỹ năng tƣ duy sáng tạo. thƣơng nghiệp. Bài 19. Những Mục I: Các cuộc kháng - Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng cuộc kháng chiến chống quân xâm yêu quê hƣơng, đất nƣớc, lòng tự hào chiến chống lƣợc Tống. dân tộc. Nâng cao ý chí đấu tranh bảo ngoại xâm ở các Mục II: Các cuộc vệ độc lập, thế kỉ X - XV. kháng chiến chống - Nâng cao tinh thần đoàn kết chống quân xâm lƣợc Mông- giặc ngoại xâm. Nguyên. - Kỹ năng tƣ duy sáng tạo, hợp tác, Mục III: Phong trào ứng dụng, chia sẻ... đấu tranh chống quân xâm lƣợc Minh và khởi nghĩa Lam Sơn. Bài 20. Xây Mục I: Tƣ tƣởng, tôn - Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng dựng và phát giáo. yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tinh thần triển văn hóa dân đoàn kết, lòng tự hào dân tộc. Nâng 14
  15. tộc trong các thế Mục II: Giáo dục, văn cao ý chí đấu tranh bảo vệ bản sắc văn kỉ X - XV. học, nghệ thuật, khoa hóa dân tộc. Nâng cao trách nhiệm bản học- nghệ thuật thân. - Kỹ năng tƣ duy sáng tạo. Bài 22. Tình Mục 2: Sự phát triển - Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng hình kinh tế của thủ công nghiệp. yêu quê hƣơng, đất nƣớc, ý thức vƣơn trong các thế kỉ Mục 3: Sự phát triển lên xây dựng đất nƣớc vững mạnh về XVI - XVIII. của thƣơng nghiệp. kinh tế. Nâng cao trách nhiệm bản thân. - Kỹ năng tƣ duy sáng tạo Bài 23. Phong Mục I: Phong trào Tây Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu trào Tây Sơn và Sơn và sự nghiệp quê hƣơng, đất nƣớc, lòng tự hào dân sự nghiệp thống thống nhất đất nƣớc tộc. Nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ nhất đất nƣớc, cuối thế kỉ XVIII. độc lập. Nâng cao tinh thần đoàn kết bảo vệ Tổ quốc Mục II: Các cuộc chống giặc ngoại xâm. Ý chí thống cuối thế kỉ kháng chiến ở cuối thế nhất đất nƣớc. XVIIII. kỉ XVIIII. Mục III: Vƣơng triều Tây Sơn. Bài 24. Tình Mục I: Tƣ tƣởng, tôn Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng hình văn hóa ở giáo. yêu quê hƣơng, đất nƣớc. Ý thức vƣơn các thế kỉ XVI- Mục II: Phát triển giáo lên tiếp nhận cái mới, tiến bộ để làm XVIII. dục- văn học. giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ bản sắc văn Mục III: Nghệ thuật và hóa dân tộc. Nâng cao trách nhiệm bản khoa học – kĩ thuật. thân. Bài 25. Tình Mục 3: Tình hình văn - Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng hình chính trị, hóa- giáo dục. yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tinh thần kinh tế, văn hóa đoàn kết, lòng tự hào dân tộc. Nâng dƣới triều cao ý chí đấu tranh bảo vệ bản sắc văn Nguyễn (nửa hóa dân tộc. Nâng cao trách nhiệm bản đầu thế kỉ XIX) thân. - KNS về trách nhiệm giữ gìn mối đoàn kết thế giới về biển đảo quê hƣơng. Kỹ năng ứng phó với sự chống 15
  16. phá của các thế lực bên ngoài về chủ quyền biển đảo. Bài 28. Truyền Mục 1: Sự hình thành Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng thống yêu nƣớc truyền thống yêu nƣớc yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tinh thần của dân tộc Việt Việt Nam. đoàn kết, lòng tự hào dân tộc. Nâng Nam thời phong Mục 2: Phát triển và cao ý chí đấu tranh bảo vệ bản sắc văn kiến. tôi luyện truyền thống hóa dân tộc. Nâng cao trách nhiệm bản yêu nƣớc trong các thế thân trong công cuộc xây dựng và bảo kỉ phong kiến độc lập. vệ đất nƣớc . Mục 3: Nét đặc trƣng của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam thời phong kiến. Trong quá trình giảng dạy, tùy theo bài, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động ngay tại lớp với tình huống tƣơng tự tìm ra hƣớng giải quyết vấn đề, sau đó học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó. Nếu không thể tổ chức thực hành đƣợc, giáo viên hƣớng dẫn học sinh tự tìm hiểu các tình huống tƣơng tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thƣờng ngày, ghi chép và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trƣớc lớp cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trƣớc lớp cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất. II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC RÈN LUYỆN KNS CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT 1. Rèn luyện kỹ năng sống phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh Việc rèn luyện KNS qua dạy học lịch sử thực chất là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức của HS. Vì vậy, phải tuân thủ những quan điểm về lí luận nhận thức của chủ nghĩa Mác – Lênin, đảm bảo thực hiện nguyên tắc “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Nguyên tắc này đòi hỏi phải cung cấp cho HS những giá trị kỹ năng cần đạt đƣợc qua sự kiện lịch sử. HS ở lớp 10 THPT, khả năng khái quát, trình độ tƣ duy lôgic phát triển, các thao tác tƣ duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, khái quát, trừu tƣợng...) bƣớc đầu đã hình thành trong hoạt động nhận thức và ngày càng hoàn thiện. HS ở lớp 10 THPT đã trƣởng thành hơn về mặt nhận thức, các em thƣờng mong muốn độc lập khám phá, tìm hiểu tri thức phong phú từ cuộc sống để tự khẳng định mình nhƣng các em còn vấp phải những khó khăn do năng lực, trình độ, kinh nghiệm. Vì vậy, GV cần gợi mở, định hƣớng tƣ duy cho HS trong quá trình 16
  17. nhận thức. Trong dạy học lịch sử, GV phải có thái độ khuyến khích hoạt động tƣ duy độc lập, sáng tạo, bồi dƣỡng hứng thú học tập cho các em. GV phải rèn luyện cho HS suy nghĩ, tìm tòi, nghiên cứu và kỹ năng vận dụng kiến thức. Phải làm thế nào để qua các bài học lịch sử rèn luyện cho các em biết tiếp thu những cái có giá trị, vận dụng sáng tạo những hiểu biết lịch sử vào cuộc sống. 2. Rèn luyện kỹ năng sống phải đảm bảo tính cụ thể Xuất phát từ đặc trƣng cơ bản của khoa học lịch sử, mọi sự kiện, hiện tƣợng đều diễn ra trong quá khứ mà HS không thể trực tiếp quan sát đƣợc. Bởi vậy, trong dạy học lịch sử, để giúp HS nhận thức lịch sử qua những biểu tƣợng, những sự kiện lịch sử có hình ảnh... GV cần phải kết hợp với các loại đồ dùng trực quan nhƣ bản đồ, sơ đồ, tranh, ảnh lịch sử... cùng với lời nói sinh động, giàu hình ảnh và các tài liệu khác nhằm giúp HS nhận thức lịch sử một cách cụ thể về con ngƣời, về không gian, thời gian của sự kiện, hiện tƣợng . Một sự kiện cần phải đảm bảo tính cụ thể, chính xác, có hình ảnh trong tạo biểu tƣợng. Khi cung cấp cho HS những sự kiện cụ thể, có hình ảnh, chính xác thì việc dạy học lịch sử mới có sức mạnh giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, đạo đức cho thế hệ trẻ. 3. Rèn luyện kỹ năng sống phải bảo đảm tính hệ thống Đảm bảo tính hệ thống trong dạy học cũng có nghĩa là sẽ giúp HS phân biệt đƣợc cái trƣớc - cái sau, cái dễ - cái khó, cái chung - cái riêng, cái phổ biến - cái đặc thù của sự kiện lịch sử. Tính hệ thống còn đƣợc thể hiện ở ngay trong bậc THPT, giữa các bài, các chƣơng, các phần với nhau. Nhờ đó, HS biết xâu chuỗi các sự kiện, các hiện tƣợng lịch sử để có sự so sánh, đánh giá, đối chiếu các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử ở các giai đoạn lịch sử với nhau. Nếu không có tính hệ thống, lôgic này thì khi đánh giá các sự kiện sẽ không thấy đƣợc tính cụ thể, đa dạng trong thống nhất của lịch sử. Từ đó mới xem xét mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tƣợng trong quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của nó. Có nhƣ vậy mới không biến bài giảng lịch sử thành bài kể chuyện lịch sử, rơi vào tình trạng chất đống tài liệu mà phải góp phần làm cho nội dung bài giảng phong phú, sinh động hơn. 4. Rèn luyện kỹ năng sống phải định hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh Bƣớc sang thế kỉ XXI, để tiếp cận nhanh với tri thức và công nghệ mới của thời đại nhằm thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển giáo dục, đào tạo đƣợc quan tâm, coi trọng. Phát triển giáo dục, đào tạo đƣợc tập trung vào nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó phát huy tính tích cực, chủ động của ngƣời học đóng vai trò quan trọng nhất. Đây là điều cần thiết nhằm đào tạo những 17
  18. con ngƣời có kiến thức, thích ứng nhanh trong xã hội thông tin, những con ngƣời có văn hóa, đóng góp thiết thực cho sự phát triển xã hội. Phát huy tính tích cực của HS trong dạy học lịch sử là một nguyên tắc, tƣ tƣởng, quan điểm giáo dục chi phối tất cả các thành tố của quá trình dạy học, từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học. Theo Luật giáo dục nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho các em”. Trong quá trình dạy học phải tuân thủ nguyên tắc về sự thống nhất giữa tính tích cực độc lập của HS với vai trò chủ đạo của GV. Do đó GV phải đa dạng trong hình thức, biện pháp sử dụng để kích thích tính tò mò, ham tìm hiểu về các sự kiện lịch sử của HS. Qua tiếp xúc với các nguồn tài liệu phong phú, đa dạng, những nhận định, đánh giá về các sự kiện lịch sử, HS đƣợc mở rộng khả năng tri giác tài liệu, tạo cho các em có biểu tƣợng chân thực, rõ ràng về các sự kiện, gây hứng thú học tập, khả năng tƣ duy. Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập đƣợc thể hiện thông qua các công việc sau: - Tự đọc nội dung bài học trong SGK, chuẩn bị đáp án cho các câu hỏi trong SGK, làm bài tập do GV yêu cầu. - Có ý thức, hứng thú tìm tài liệu liên quan đến các sự kiện lịch sử đang học. - Tích cực nêu câu hỏi để cùng các bạn thảo luận hoặc đề nghị GV giải đáp. - Sau khi học phải tự tóm tắt đƣợc nội dung bài và trình bày bằng ngôn ngữ của chính mình. Trên cơ sở đó nêu cảm nghĩ về các sự kiện lịch sử đó, biết vận dụng những bài học lịch sử vào thực tế cuộc sống. Tóm lại, việc phát huy tính tích cực của HS trong quá trình sử dụng dạy lồng ghép KNS đòi hỏi phải lôi cuốn HS vào các hoạt động học tập, với những phƣơng pháp dạy học phù hợp với nội dung, nhiệm vụ, chức năng, đặc trƣng của bộ môn góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo của HS và nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. Nâng cao chất lƣợng kiến thức mà còn góp phần vào việc giáo dục tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức và phát triển nhân cách, năng lực trí tuệ HS. Rèn luyện KNS trong dạy học lịch sử, góp phần hình thành ở HS niềm tự hào về thành quả mà tổ tiên đã tạo dựng nên trong lịch sử để từ đó xác định trách nhiệm của mình trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ những giá trị văn hóa của nhân loại, trách nhiệm đối với gia đình, đối với những việc mình làm. 18
  19. 5. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo tính đa dạng Kiến thức lịch sử phản ánh nhiều mặt của đời sống xã hội. Nó không chỉ đề cập đến các mặt chính trị, quân sự mà còn đề cập đến các vấn đề khác nhƣ kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học...Kiến thức lịch sử đã góp phần xây dựng bức tranh toàn diện, có hình ảnh, sinh động về biến cố lịch sử, tái tạo lại quá khứ. Lịch sử do chính con ngƣời với những hoạt động phong phú của mình tạo nên. Vì vậy nó cũng phản ánh dƣới nhiều mặt sinh động của cuộc sống. GV cần tìm hiểu các lĩnh vực liên quan để qua đó rèn luyện KNS cho HS trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Ví dụ khi dạy bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI - XVIII. GV tìm hiểu kinh tế của thời kì này trên các lĩnh vực nông nghiệp, thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp, sự hƣng khởi của các đô thị. GV nhấn mạnh đến việc thời kì này đã có sự giao lƣu buôn bán trên thế giới, thuyền bè, thƣơng nhân châu Âu, châu Á đến nƣớc ta buôn bán ngày càng nhiều... Sự buôn bán đó là do chính sách mở cửa của nhà nƣớc, do sự giao lƣu buôn bán trên thế giới. Từ đó, hƣớng các em đến ý thức vƣơn lên xây dựng đất nƣớc, hội nhập, mở cửa để phát triển. Hoặc khi dạy bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV. GV cho HS tìm hiểu đến thành tựu trên lĩnh vực nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật, qua đó thấy đƣợc nghệ thuật có bƣớc phát triển mới, xuất hiện nhiều tác phẩm điêu khắc mang những nét hoa văn độc đáo nhƣ rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bông cúc nhiều cành, cùng những bức phù điêu có hình các cô tiên... Múa rối nƣớc là một nghệ thuật đặc sắc, phát triển thời Lý. HS sẽ hiểu đƣợc sự sáng tạo của cha ông về lĩnh vực điêu khắc đạt đến độ tinh xảo, độc đáo đặc biệt thấy đƣợc múa rối nƣớc hiện nay mà các em vẫn nhìn thấy ra đời và phát triển nhƣ thế nào. Qua đó, HS ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân phải giữ gìn, trân trọng, phát huy những giá trị văn hóa của cha ông. Sử dụng đa dạng việc rèn luyện KNS cho học sinh trong dạy học lịch sử giúp cho các em vừa khai thác đƣợc kiến thức trên nhiều mặt của đời sống xã hội, vừa rèn luyện KNS trên nhiều mặt nhƣ giữ gìn di sản văn hóa, sự vƣơn lên trong lao động, tinh thần yêu nƣớc... III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT 1. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh qua khai thác đồ dùng trực quan, kênh hình nhằm cụ thể hóa các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử Trong DHLS, đồ dùng trực quan, kênh hình có vai trò quan trọng không chỉ giúp các em nhớ kỹ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Những hình ảnh đƣợc lƣu giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ của các em là những hình ảnh thu đƣợc bằng trực quan. Ngoài ra, đồ dùng trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tƣởng tƣợng, tƣ duy, ngôn ngữ cho học sinh. 19
  20. Hiện nay hệ thống đồ dùng trực quan, kênh hình lịch sử rất phong phú, đa dạng, gồm có: tranh ảnh, lƣợc đồ, bản đồ, mô hình... Bản đồ, lƣợc đồ là phƣơng tiện trực quan quy ƣớc rất quan trọng trong DHLS. Nó góp phần tái tạo cho HS những hình ảnh về quá khứ với những nét điển hình nhất, đặc trƣng nhất. Nhờ có những đồ dùng trực quan này mà HS biểu tƣợng đúng đắn về hình ảnh địa lí, địa điểm xảy ra những sự kiện lịch sử. Chúng ta cũng biết mỗi một sự kiện lịch sử bao giờ cũng gắn liền với mốc thời gian và không gian nhất định. Nếu ta tách sự kiện lịch sử khỏi không gian, thời gian thì sẽ không hiểu đƣợc nội dung, ý nghĩa của sự kiện đó. Nắm đƣợc địa điểm xẩy ra sự kiện lịch sử sẽ không chỉ là biết tên địa điểm mà quan trọng hơn gắn với mỗi địa điểm đó là các yếu tố địa hình, phạm vi, không gian, thời gian cũng nhƣ đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa điểm đó. “Vì sao sự kiện lịch sử lại xảy ra ở thời điểm đó, địa điểm đó và vì sao nó lại diễn ra như vậy?. Sử dụng lƣợc đồ kết hợp với miêu tả, tƣờng thuật là những cách dạy học quan trọng. Vì “lời nói giữ vai trò chủ đạo với việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh”. Bằng ngôn ngữ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh, việc miêu tả, tƣờng thuật giúp HS có biểu tƣợng rõ ràng, cụ thể về các sự kiện lịch sử. Đó là cơ sở cho việc tìm tòi, suy nghĩ, rút ra kết luận, hình thành khái niệm để hiểu đƣợc bản chất sự kiện. Chẳng hạn khi dạy bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV. Mục 2: Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077) Sử dụng lƣợc đồ đƣờng tiến công thành Ung Châu (Trung Quốc) của Lý Thƣờng Kiệt 1075. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2