ĐỀ TÀI<br />
<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÁT <br />
TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT <br />
ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA<br />
<br />
<br />
I. Phần mở đầu<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Con người là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên và xã hội. Trẻ em <br />
cũng vậy, nhưng so với người lớn, trẻ khác ở chỗ, trẻ là sản phẩm chưa hoàn <br />
hảo, một mặt trẻ mang trong mình những tiềm năng kì diệu về năng lực trí <br />
tuệ và bản tính tốt đẹp của con người. Nhưng mặt khác, mặc dù có nhiều <br />
yếu tố tạo điều kiện thuận lợi đối với sự phát triển của đứa trẻ, nhưng cũng <br />
có những yếu tố làm cản trở sự hòa nhập của trẻ đối với cộng đồng, đó là <br />
những yếu tố di truyền từ tổ tiên loài người. Một trong những yếu tố nổi bật <br />
nhất là: tính cá nhân, tính ích kỉ, tính tham lam ...<br />
<br />
Muốn cho trẻ em trở thành người lớn theo đúng ý nghĩa của từ này, <br />
nghĩa là con người lớn khôn để trở thành chủ thể trong việc xây dựng và cải <br />
tạo môi trường sống, thì nhất định phải có sự tác động giáo dục của người <br />
lớn ngay từ khi đứa trẻ cất tiếng khóc chào đời.<br />
<br />
Hơn thế nữa, nhiều công trình nghiên cứu khoa học của các nước cho <br />
thấy, trí thông minh và tính cách của mỗi con người đã dược hình thành 50% <br />
từ 0 – 2 tuổi, đến 3 tuổi thì đã hình thành được 60% và đến 6 tuổi hình thành <br />
được 80%. Nếu có sự tác động của giáo dục, những số liệu trên mới thực sự <br />
có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Thông thường, người lớn ở bên cạnh <br />
trẻ em mới chỉ khai thác được khoảng 6% tiềm năng kì diệu sẵn có. Dưới tác <br />
động của giáo dục, phải là giáo dục với phương pháp khoa học, thì các số <br />
liệu trên có thể cao hơn nữa. Khi đó, đứa trẻ chắc chắn sẽ trở thành người <br />
lớn có đủ năng lực sử dụng, xây dựng và cải tạo tự nhiên.<br />
<br />
<br />
1<br />
Trong cuộc sống hàng ngày, muốn tồn tại và phát triển, trẻ em phải tiếp <br />
cận với môi trường xung quanh. Trong quá trình tiếp cận ấy, các sự vật và <br />
hiện tượng xung quanh là những đối tượng để cho trẻ tìm hiểu, nhận xét và <br />
mở mang hiểu biết. Quá trình nhận biết này, nếu trẻ được người lớn, các cô <br />
giáo, thầy giáo tổ chức, hướng dẫn một cách khoa học thì quá trình nhận biết <br />
ấy sẽ phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nhu cầu hiểu biết của trẻ về <br />
môi trường xunh quanh sẽ được thỏa mãn.<br />
<br />
Mặt khác, thực tiễn là nguồn gốc và thước đo của chân lí. Nếu không <br />
tôn trọng thực tiễn thì việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh sẽ là <br />
giáo điều và máy móc.<br />
<br />
Mỗi nhà trẻ, trường lớp mẫu giáo có hoàn cảnh thực tế khác nhau. Cần <br />
phải lựa chọn đối tượng, nội dung và phương pháp sao cho phù hợp với thực <br />
tế của mỗi trường, lớp và mỗi địa phương. Cần nghiên cứu đặc điểm về môi <br />
trường tự nhiên và môi trường văn hóa trước khi tiến hành cho trẻ làm quen <br />
với môi trường xung quanh. Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài “Một số <br />
biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi <br />
thông qua hoạt động khám phá khoa học” để nghiên cứu và áp dụng nhằm <br />
nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên của trường.<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
<br />
Với đề tài này nhằm bồi dưỡng cung cấp thêm cho giáo viên một số <br />
kiến thức, kỷ năng để tổ chức hướng dẫn trẻ khám phá khoa học có hiệu quả <br />
hơn. Kiến thức cung cấp cho trẻ phải có trình tự, hợp lý và thống nhất, đồng <br />
thời phải chính xác, thiết thực và mang tính ứng dụng cao. Việc hình thành và <br />
rèn luyện cho giáo viên kĩ năng tổ chức, tiến hành một số hình thức cho trẻ 5 <br />
– 6 tuổi khám phá khoa học ở trường mầm non là rất cần thiết, giúp giáo viên <br />
phải tự giác học hỏi trong thực tiễn, sáng tạo và biết tự rút kinh nghiệm. <br />
Muốn cho trẻ hứng thú tìm tòi khám phá sự vật xung quanh thì người giáo <br />
<br />
<br />
2<br />
viên phải biết truyền cảm xúc của mình cho trẻ, phải dạy trẻ bằng chính thái <br />
độ và hành vi ứng xử của mình đối với môi trường xung quanh.<br />
<br />
Sử dụng môi trường xung quanh, thông qua hoạt động khám phá khoa <br />
học để phát triển toàn diện cho trẻ nhất là lĩnh vực phát triển nhận thức. Sự <br />
nhận biết của trẻ về môi trường xung quanh còn mang nặng cảm tính và tính <br />
trực quan hành động. Việc cung cấp tri thức cho trẻ về các sự vật hiện tượng <br />
không chỉ dừng lại ở mức độ biểu tượng, mà cần tăng cường yếu tố trực <br />
quan sinh động và hấp dẫn. Việc tổ chức cho trẻ khám phá khoa học phải <br />
đưa ra các biện pháp hữu ích và phải quán triệt được một điều là, trẻ phải <br />
được nói và làm, giáo viên không nên nói và làm thay trẻ (nhất là trẻ 5 – 6 <br />
tuổi).<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là một số biện pháp chỉ đạo nâng <br />
cao chất lượng phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động <br />
khám phá khoa học<br />
<br />
4. Giới hạn của đề tài<br />
<br />
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số biện pháp chỉ đạo nâng cao <br />
chất lượng phát triển nhận thức<br />
<br />
Phạm vi đối tượng: Học sinh 5 – 6 tuổi trường Mầm non Krông Ana<br />
<br />
Phạm vi thời gian: Năm học 2016 2017<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận<br />
<br />
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu<br />
<br />
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.<br />
<br />
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn<br />
<br />
<br />
3<br />
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.<br />
<br />
Phương pháp trao đổi đàm thoại.<br />
<br />
c. Phương pháp thống kê toán học<br />
<br />
Phương pháp điều tra số liệu.<br />
<br />
II. Phần nội dung<br />
<br />
1. Cơ sở lý luận<br />
<br />
Thế giới xung quanh thật đa dạng, phong phú, muôn hình, nhiều vẻ, <br />
vốn tri thức trẻ thu hoạch được chưa thấm tháp vào đâu và còn nhiều điều <br />
thiếu chính xác, chưa hệ thống và sâu sắc. Chính vì thế, mở rộng sự hiểu biết <br />
cho trẻ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các thầy, cô giáo <br />
cũng như của người lớn nói chung.<br />
<br />
Trong cuộc sống hàng ngày, trẻ đã tích lũy được một vốn tri thức và <br />
kinh nghiệm sống, điều quan trọng là tổ chức cho trẻ biết sử dụng vốn tri <br />
thức và kinh nghiệm ấy vào các hoạt động vui chơi, hoạt động, lao động và <br />
sinh hoạt. Trong quá trình ấy, cần giúp trẻ gọi tên chính xác các sự vật và <br />
hiện tượng, đồng thời nhận biết những dấu hiệu ngoài cơ bản, có ý nghĩa <br />
trong việc xác định đối tượng. Ngoài ra cần giúp trẻ tích lũy vốn tri thức một <br />
cách hệ thống, tổng hợp và khái quát.<br />
<br />
Muốn mở rộng sự hiểu biết cho trẻ, cần tổ chức cho trẻ hoạt động <br />
nhận biết những sự vật và hiện tượng mới lạ, đồng thời khám phá những <br />
mối quan hệ đơn giản giữa chúng.<br />
<br />
Mặt khác trẻ em có tính tìm tòi, tính ham hiểu biết sẽ thôi thúc chúng <br />
tích cực hoạt động. Phát triển óc tìm tòi, tính ham hiểu biết ở trẻ sẽ tạo điều <br />
kiện thuận lợi cho việc lĩnh hội kiến thức khoa học ở trường phổ thông sau <br />
<br />
4<br />
này. Đứa trẻ lớn lên sẽ có lối sống thực tiễn, sâu sắc, phong phú, linh hoạt, <br />
sáng tạo và chủ động, không sống hời hợt, tẻ nhạt. Vì vậy, phát triển nhận <br />
thức là phát triển óc tìm tòi, tính ham hiểu biết của trẻ thông qua hoạt động <br />
khám phá khoa học, là một yêu cầu rất cần thiết.<br />
<br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br />
<br />
Trường mầm non Krông Ana là một trường trọng điểm của ngành học <br />
mầm non. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi tương đối đầy <br />
đủ. Đội ngũ giáo viên đa số đã có bề dày kinh nghiệm trong công tác giảng <br />
dạy. Có nhiều giáo viên trẻ, linh hoạt, sáng tạo, có khả năng truyền thụ kiến <br />
thức cho trẻ một cách hiệu quả.<br />
<br />
Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên (nhất là giáo viên lớn tuổi, giáo <br />
viên mới ra trường). Khi tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non (mới), <br />
việc tổ chức hướng dẫn cho trẻ hoạt động còn cứng nhắc, rập khuôn, máy <br />
móc (nhất là cho trẻ khám phá khoa học) giáo viên chưa có kỹ năng, thủ thuật <br />
để gây hứng thú cho trẻ khi hoạt động.<br />
<br />
Khi vận dụng đề tài này, giáo viên sẽ có những kiến thức cơ bản, <br />
những biện pháp, những kỹ năng để truyền thụ những kiến thức về môi <br />
trường xung quanh cho trẻ một cách có hệ thống. Tính hệ thống ở đây là, hệ <br />
thống các đối tượng từ gần đến xa, từ dễ đến khó, đó là tính đồng tâm phát <br />
triển trong chương trình giáo dục mầm non. <br />
<br />
Chương trình cho trẻ khám phá đối tượng xung quanh. Giáo viên đã biết <br />
lựa chọn khối lượng kiến thức dạy trẻ phải tăng dần một cách thích đáng. Từ <br />
các sự vật hiện tượng gần gũi cụ thể, quen thuộc đến khối kiến thức khái <br />
quát về những đối tượng ở trong một môi trường rộng lớn hơn.<br />
<br />
Tuy nhiên với những nội dung của đề tài này, nếu giáo viên không chịu <br />
khó suy nghĩ, rèn luyện kỹ năng để vận dụng vào thực tế thì nhiều hoạt động <br />
cho trẻ khám phá khoa học không đạt được hiệu quả cao.<br />
<br />
5<br />
Với nội dung của đề tài này giáo viên đã biết vận dụng trong quá trình <br />
hướng dẫn trẻ hoạt động. Tổ chức cho trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường <br />
xung quanh với nhiều hình thức khác nhau như hình thức trong tiết học, hay <br />
hoạt động ngoài trời, đi dạo, đi tham quan đều vận dụng các biện pháp mà đề <br />
đưa ra để dạy trẻ, nhằm giúp trẻ hoạt động tích cực. Trẻ biết phân tích, tổng <br />
hợp và khái quát hóa tri thức đã thu lượm được, đồng thời trẻ biết thao tác, <br />
hành động và hoạt động với các đối tượng của môi trường xung quanh.<br />
<br />
Song nếu giáo viên không chịu khó suy nghĩ, đầu tư xây dựng môi <br />
trường hoạt động cho trẻ, không có sự linh hoạt sáng tạo khi vận dụng các <br />
nội dung biện pháp của đề tài thì việc tổ chức hướng dẫn trẻ hoạt động <br />
khám phá khoa học ở trường mầm non vẫn chưa đạt hiệu quả.<br />
<br />
Với nội dung đề tài này đã đưa ra các biện pháp thực tiễn, dễ thực hiện. <br />
Đã có sự lựa chọn nội dung, các phương pháp biện pháp và hình thức phù hợp <br />
cho trẻ khám phá đối tượng. Tiến hành phân tích tổng hợp tìm ra được những <br />
ưu điểm, hạn chế của giáo viên hay của trẻ, để tổ chức cho trẻ khám phá <br />
khoa học có hiệu quả hơn.<br />
<br />
Từ những khó khăn bất cập về việc cho trẻ 5 6 tuổi khám phá khoa <br />
học. Muốn thành công và hạn chế những vấn đề yếu kém, và tìm ra được <br />
nguyên nhân để khắc phục, cần phải thường xuyên phân tích và tổng kết kinh <br />
nghiệm giảng dạy. Cần có sự lựa chọn nội dung phương pháp, biện pháp và <br />
các. hình thức cho trẻ tiếp cận với môi trường xung quanh. Tiến hành phân <br />
tích tổng hợp tìm ra những nguyên nhân ưu điểm hạn chế của cá nhân hay tập <br />
thể sư phạm trong quá khứ để tổ chức cho trẻ 5 6 tuổi khám phá khoa học ở <br />
trường mầm non được tốt hơn.<br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Các giải pháp biện pháp đưa ra sẽ giúp cho giáo viên có thêm kỹ năng <br />
thủ thuật để tổ chức cho trẻ khám phá sự vật hiện tượng xung quanh trẻ có <br />
hiệu quả, làm cho việc tiếp thu kiến thức của trẻ trở nên dễ dàng và sự ghi <br />
nhớ của trẻ trở nên bền vững và chính xác.<br />
<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br />
<br />
Thứ nhất: Hướng dẫn giáo viên thực hiện các phương pháp, biện pháp <br />
trực quan.<br />
<br />
* Đối với phương pháp quan sát: <br />
<br />
Phương pháp quan sát là phương pháp quan trọng nhất trong nhóm trực <br />
quan, là phương pháp tổ chức cho trẻ tri giác các sự vật và hiện tượng xung <br />
quanh (hoặc những đồ dùng trực quan thay thế) một cách có mục đích và có <br />
kế hoạch.<br />
<br />
Tùy tình hình thực tế, giáo viên phải dùng một hoặc hai thủ thuật nhằm <br />
kích thích hứng thú quan sát của trẻ. Giáo viên có thể dùng các thủ thuật như <br />
đặt một hoặc hai câu hỏi trước khi quan sát; giải một hoặc hai câu đố; chơi <br />
một trò chơi; hát; xem mô hình; vẽ; gây tình huống bất ngờ…<br />
<br />
Khi trẻ đang hứng thú quan sát, giáo viên đưa đối tượng ra trước mặt <br />
trẻ. Sau đó, nên tổ chức cho trẻ thao tác hay hành động hoặc hoạt động với <br />
đối tượng. Tùy từng đối tượng và lứa tuổi trẻ em, thời gian này nên để nhiều <br />
hay ít. Nhưng tốt nhất là tất cả trẻ em đều phải được làm, trong điều kiện <br />
không cho phép thì có thể tổ chức cho một số em làm, những em còn lại phải <br />
theo dõi, bắt chước và nhận xét.<br />
<br />
Ví dụ: Quả cam đâu?Vỏ đâu? Múi đâu? Muốn ăn được quả cam con <br />
phải làm như thế nào ? Con gà đâu? Cái thìa đâu? Cái cốc đâu? .<br />
<br />
Khi trẻ chỉ tay không đúng hoặc gọi tên sai, giáo viên phải sửa ngay cho <br />
trẻ.<br />
<br />
<br />
7<br />
Về trình tự hướng dẫn quan sát, không nên máy móc, cần phải dựa vào <br />
sở thích của trẻ, trẻ thích cái gì nhất thì nên cho trẻ tri giác cái ấy trước. Sau <br />
đó đối với mỗi đối tượng và mỗi lứa tuổi trẻ em, nên tổ chức trình tự tri giác <br />
cho hợp lí. Bên cạnh đó, trình tự tri thức đối tượng còn phụ thuộc vào hình <br />
thức tiến hành, đó là tiết học hay buổi chơi hoặc dạo chơi. <br />
<br />
* Sử dụng tranh ảnh: <br />
<br />
Đối với trẻ 5 – 6 tuổi cần sử dụng tranh cở lớn. Tranh ảnh loại này cần <br />
phải treo lên bảng, giáo viên dùng thước chỉ và nêu các câu hỏi để hướng dẫn <br />
trẻ tri giác. Những câu hỏi phải có tác dụng kích thích hững thú tri giác và rèn <br />
luyện tư duy.<br />
<br />
Ví dụ: Các con nhìn thấy những gì trong bức tranh này? Bức tranh này <br />
vẽ về mùa nào? Tại sao các con lại biết bức tranh này vẽ về mùa đông?...<br />
<br />
* Sử dụng mô hình: <br />
<br />
Mô hình có thể làm bằng bìa cứng, gỗ, nhựa và đôi khi người ta còn sử <br />
dụng vật thật. Mô hình phải mang tính tổng hợp, sinh động và hấp dẫn đối <br />
với trẻ. Trẻ có thể đứng xung quanh mô hình và giáo viên hướng dẫn chúng <br />
tri giác đối tượng. Nếu số lượng trẻ em đông, giáo viên nên phân nhóm và lần <br />
lượt hướng dẫn từng nhóm một.<br />
<br />
* Sử dụng băng âm và băng hình: <br />
<br />
Nội dung các băng âm và băng hình phải phục vụ mục đích và nội dung <br />
cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Giáo viên nên có kế hoạch ghi, <br />
tuyển chọn các băng âm và băng hình phù hợp với nội dung giáo dục và đặc <br />
điểm tâm lí của trẻ em ở lứa tuổi mầm non 5 6 tuổi. Giáo viên cũng cần <br />
phải biết kĩ thuật sử dụng các loại băng âm và băng hình này và lựa chọn các <br />
hình thức tổ chức thích hợp đối với mỗi loại băng âm và băng hình.<br />
<br />
* Sử dụng phim đèn chiếu:<br />
<br />
<br />
8<br />
Khi sử dụng phim đèn chiếu thì nội dung phải phục vụ một chủ đề nào <br />
đó của lĩnh vực làm quen với môi trường xung quanh.<br />
<br />
Ví dụ: Sự nảy mầm của hạt; sự sinh trưởng và phát triển của cây cối; <br />
động vật hoạt động dưới nước; không khí của buổi lễ, hội…<br />
<br />
Nội dung phim đèn chiếu có tác dụng củng cố và mở rộng sự hiểu biết <br />
của trẻ về thế giới xung quanh. Nó cũng có tác dụng tích lũy tri thức cho trẻ <br />
để có thể đàm thoại hoặc hiểu những điều giáo viên giải thích.<br />
<br />
Khi sử dung đèn chiếu, màn ảnh phải đặt ngang tầm mắt trẻ em. Động <br />
tác điều khiển đèn chiếu phải từ từ, hình ảnh không nên chuyển động quá <br />
nhanh để trẻ có thể kịp tri giác các hình ảnh đang chuyển động trên màn hình. <br />
Lời thuyết minh của giáo viên có tính chất giảng giải, chỉ dẫn, kích thích sự <br />
tập trung chú ý của trẻ và hướng dẫn trẻ tri giác đối tượng, phục vụ mục <br />
đích và yêu cầu đã xác định.<br />
<br />
<br />
<br />
Thứ hai: Hướng dẫn giáo viên thực hiện các phương pháp dùng lời nói<br />
<br />
* Phương pháp đàm thoại: <br />
<br />
Là quá trình tổ chức hỏi và đáp giữa giáo viên và trẻ em một cách có <br />
mục đích và kế hoạch.<br />
<br />
Đàm thoại trong lúc quan sát:<br />
<br />
Là quá trình hỏi và trả lời của giáo viên và trẻ em diễn ra trong bối <br />
cảnh đối tượng trực quan đang tồn tại trước mặt.<br />
<br />
Quá trình quan sát luôn luôn phải phục vụ mục đích và yêu cầu đã xác <br />
định. Muốn vậy, giáo viên phải dùng hệ thống các câu hỏi trong quá trình <br />
quan sát. Câu hỏi và biện pháp, vì nó có tác dụng hướng dẫn trẻ tri giác. <br />
Nhưng câu hỏi còn có khi là thủ thuật, vì nó, có tác dụng kích thích sự tập <br />
trung chú ý tri giác đối tượng của trẻ. Đôi khi, câu hỏi còn có tác dụng làm <br />
<br />
9<br />
cho trẻ tri giác đối tượng kĩ hơn, sâu hơn và phát hiện ra những điều mới lạ <br />
của đối tượng.<br />
<br />
Ví dụ: Đây là con gì? Lông nó có màu gì? Thế nào là lông nhẹ và xốp? <br />
Tại sao nó lại bay được? Nó ấp trứng như thế nào?....<br />
<br />
Có những câu hỏi yêu cầu trẻ phải so sánh, phân tích, tổng hợp và khái <br />
quát hóa đối tượng. Đặc biệt, có những câu hỏi nhằm rèn luyện và phát triển <br />
trí thông minh của trẻ, đó là những câu hỏi có tính tư duy trừu tượng. Những <br />
câu hỏi này còn có tác dụng làm cho trẻ em nhạy bén trong tri giác đối tượng <br />
và nắm chắc đối tượng hơn.<br />
<br />
Ví dụ : Bông hoa có màu tím trong lọ hoa tên là gì? Hoa bằng lăng trong <br />
lọ hoa có màu gì? (Nhưng thực ra không có hoa bằng lăng).<br />
<br />
* Đàm thoại sau khi quan sát ngắn: <br />
<br />
Đàm thoại sau khi quan sát ngắn là quá trình hỏi và trả lời của giáo viên <br />
và trẻ em diễn ra trong bối cảnh không còn đối tượng trực quan trước mặt trẻ <br />
<br />
Trước hết, giáo viên cần phải hiểu rõ ý nghĩa và sự cần thiết đối với <br />
việc đàm thoại sau khi quan sát ngắn. Tổ chức cho trẻ đàm thoại sau khi quan <br />
sát ngắn có tác dụng tăng cường trí nhớ, cũng cố và làm sâu sắc hơn những <br />
điều trẻ vừa quan sát được. Đồng thời, hệ thống lại những tri thức trẻ đã lĩnh <br />
hội trong lúc quan sát, mở rộng sự hiểu biết của trẻ về đối tượng, giáo dục <br />
thẩm mỹ và đạo đức sâu sắc hơn. <br />
<br />
Đối với trẻ 5 6 tuổi, cho trẻ quan sát cần phải tiến hành nhanh gọn, vì <br />
trẻ đã có óc quan sát tốt. Nhưng đàm thoại sau khi quan sát lại có tầm quan <br />
trọng đặc biệt. Giáo viên phải chú ý coi trọng quá trình đàm thoại này.<br />
<br />
Muốn đàm thoại, giáo viên phải tổ chức cho trẻ ngồi theo hình vòng <br />
cung, không khí giữa giáo viên và trẻ nên gần gủi, thân mật và cỡ mở. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
Hệ thống câu hỏi nhằm cũng cố những nội dung chính của quá trình <br />
quan sát. <br />
<br />
Mở rộng sự hiểu biết của trẻ về các đối tượng vừa được quan sát. <br />
Rèn luyện và phát triển lời nói mạch lạc, giáo dục thẩm mỹ và đạo đức cho <br />
trẻ. <br />
<br />
Ví dụ: Một số con vật nuôi trong gia đình, đối với trẻ từ 5 6 tuổi<br />
<br />
Các con vừa được xem những con vật gì? <br />
<br />
Những con vật này sống ở đâu? <br />
<br />
Những con vật này có mấy chân? <br />
<br />
Lông của những con vật này như thế nào? <br />
<br />
Thế nào là gia súc? <br />
<br />
Các con biết những con vật nào là gia súc?<br />
<br />
Những con vật gia súc nào ăn cỏ? <br />
<br />
Chúng ăn như thế nào? Những con gia súc nào ăn thịt? <br />
<br />
Cách chăm sóc nó như thế nào?<br />
<br />
* Đàm thoại theo chủ đề :<br />
<br />
Là quá trình hỏi và trả lời của giáo viên và trẻ về những đề tài tổng <br />
hợp như: cây xanh, động vật sống khắp nơi, mùa đông, phương tiện giao <br />
thông…<br />
<br />
Trước khi tiến hành đàm thoại chủ đề, giáo viên cần giúp trẻ em tích <br />
lũy tri thức trước. <br />
<br />
Ví dụ : Trước khi đàm thoại về mùa đông giáo viên cần phải tổ chức <br />
cho trẻ dạo chơi, xem tranh ảnh, trò chuyện, kể chuyện về thời tiết, khí hậu, <br />
cây cối, hoa quả..<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Đồ dùng trực quan cũng cần phải chuẩn bị nhưng không quan trọng <br />
bằng việc tích lũy tri thức. Hệ thống câu hỏi, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo <br />
trước khi tiến hành đàm thoại. Câu hỏi đàm thoại cần gắn gọn, rõ ràng, đúng <br />
ngữ pháp và có tác dụng rèn luyện, phát triển tư duy của trẻ. Không đặt <br />
những câu hỏi chỉ yêu cầu trẻ trả lời có hoặc không. Câu hỏi cần phải phù <br />
hợp với trình độ nhận biết của trẻ ở lứa tuổi 5 6 tuổi.<br />
<br />
Khi bắt đầu đàm thoại, giáo viên nên dùng một hai thủ thuật để kích <br />
thích hứng thú học tập của trẻ. Khi hỏi trẻ giáo viên phải nhìn vào mặt tất cả <br />
mọi trẻ trong lớp, câu hỏi khó nên đặt đối với trẻ khá giỏi, câu hỏi dễ nên đặt <br />
cho trẻ yếu kém, không nên chỉ tập trung gọi đi gọi lại một vài trẻ em trong <br />
lớp, tất cả trẻ em đều được tham gia đàm thoại. Đối với câu hỏi khó trẻ em <br />
không trả lời được, giáo viên phải đặt câu hỏi phụ. Khi trẻ trả lời được câu <br />
hỏi phụ, giáo viên lại hỏi lại câu hỏi khó vừa rồi. Giáo viên cần phải biết <br />
dẫn dắt trẻ trở về đề tài đàm thoại khi câu trả lời của trẻ đi xa đề.<br />
<br />
Trong quá trình đặt câu hỏi với trẻ, lời nói của giáo viên phải diễn <br />
cảm, trìu mến, phải có những thủ thuật khích lệ, động viên khuyến khích trẻ <br />
trả lời. Trong quá trình đàm thoại, xen kẽ hỏi và trả lời, giáo viên có thể sử <br />
dụng đồ dùng trực quan hay một số biện pháp khác phối hợp. Nhưng khi sử <br />
dụng chúng cần phải nhanh gọn tránh lạm dụng. Câu trả lời của trẻ yêu cầu <br />
phải gắn gọn, rõ ràng, diễn cảm, không lan man và đúng ngữ pháp. Câu trả <br />
lời phải to vừa phải, không ê, a, không nên nói như hét hoặc không nói lí nhí <br />
trong cổ họng. Khi trẻ trả lời câu hỏi phải nhìn vào mặt người hỏi, tư thế tự <br />
tin, không cho ngón tay vào miệng…<br />
<br />
Đối với tất cả quá trình đàm thoại nói trên, tùy từng tình huống cụ thể, <br />
giáo viên phải đạo điều kiện và khuyến khích trẻ em đặt câu hỏi lại đối với <br />
giáo viên và các bạn trong lớp.<br />
<br />
Ví dụ: Về cây xanh (đối với trẻ 5 6 tuổi)<br />
<br />
<br />
12<br />
Cho trẻ hát một bài về cây cối hoặc hoa quả. Tổ chức cho trẻ chơi trò <br />
chơi “Hãy kể tên 3 thứ”, hãy kể tên 3 loại cây cảnh. Hoặc giáo viên có thể <br />
khuyến khích trẻ đọc câu hỏi : Các con có muốn hỏi gì về cây cối ở xung <br />
quanh chúng ta không?<br />
<br />
* Đối với biện pháp dùng lời nói:<br />
<br />
Câu hỏi trò chuyện phải thật ngắn gọn với nội dung đơn giản và dễ <br />
hiểu. Có những câu hỏi bắt buộc trẻ phải trả lời, nhưng có những câu hỏi trẻ <br />
em không cần phải trả lời nhưng vẫn phải suy nghĩ. <br />
<br />
Đối với trẻ em cá biệt (giỏi hơn, kém hơn có hoàn cảnh đặc biệt). Giáo <br />
viên dùng biện pháp trò chuyện để nâng cao trình độ nhận biết của trẻ, đáp <br />
ứng nhu cầu hiểu biết của chúng hoặc để giáo dục cá biệt. Trò chuyện cũng <br />
có tác dụng cũng cố mở rộng hiểu biết và trích lũy tri thức cho trẻ.<br />
<br />
Giải thích là biện pháp cần thiết với tất cả các hình thức cho trẻ làm <br />
quen với môi trường xung quanh. Giáo viên dùng lời nói ngắn gọn súc tích đê <br />
giảng giải cho trẻ <br />
<br />
Hiểu sâu sắc hơn về đối tượng. Nhưng không nên lạm dụng biện pháp này , <br />
vì nó làm cho quá trình nhận biết đối tượng của trẻ căng thẳng, mệt mỏi. Các <br />
đối tượng có xung quanh chúng ta thật đa dạng và phong phú , nhiều khi chỉ <br />
cần trẻ em cảm nhận được chúng chưa cần trẻ em hiểu được tất cả .<br />
<br />
* Sử dụng những tác phẩm văn học trẻ em <br />
<br />
Giáo viên tuyển chọn một số tác phẩm văn học trẻ em như truyện, thơ, ca <br />
<br />
dao, đồng dao, câu đố và tục ngữ có nội dung phù hợp với mục đích cho trẻ <br />
làm quen với môi trường xung quanh để sử dụng trong các tiết học, buổi chơi, <br />
buổi dạo chơi và khi tổ chức các ngày lễ, hội.<br />
<br />
Tùy từng chủ đề, từng đối tượng, giáo viên có thể sử dụng đồng dao, <br />
ca dao phù hợp.<br />
<br />
<br />
13<br />
Ví dụ: Khi cho trẻ khám phá về quả khế, giáo viên sử dụng câu đố:<br />
<br />
“Quả gì năm cánh<br />
<br />
Xếp thành hình sao<br />
<br />
Bé nếm thử nào<br />
<br />
Ôi sao chua quá”<br />
<br />
Hoặc khi cho trẻ khám phá con cua, giáo viên dùng câu đố:<br />
<br />
“Con cua tám cẳng hai càng<br />
<br />
Không đi mà lại bò ngang cả ngày”<br />
<br />
Trẻ đoán ngay được là con cua và hình thành ngay biểu tượng về con <br />
cua: Con cua có hai càng to, có tám chân và bò ngang.... tiếp theo giáo viên có <br />
thể đặt câu hỏi gợi mở: “Các con có biết con cua đi như thế nào không?” để <br />
trẻ trả lời. Như vậy không những trẻ biết được đặc điểm của con cua mà còn <br />
biết môi trường sống của chúng, cách vận động, các bộ phận của con cua ra <br />
sao. Khi đã năm rõ đặc điểm, trẻ quan sát dễ hơn, từ đó so sánh rõ ràng và <br />
phân loại cũng tốt hơn.<br />
<br />
Hoặc có những bài thơ giúp trẻ làm quen với các hiện tượng tự nhiên, <br />
như bài thơ “Cầu vồng” giúp trẻ biết đặc điểm và vẻ đẹp rực rỡ của cầu <br />
vồng.<br />
<br />
“Mưa rào vừa tạnh Tím, xanh, vàng, đỏ...<br />
Có cái cầu vồng Ồ! Hai cái cơ<br />
Ai vẽ cong cong Cái rõ, cái mờ<br />
Tô màu rực rỡ: Ai tài thế nhỉ?”<br />
Thứ ba: Hướng dẫn giáo viên thực hiện các phương pháp, biện pháp <br />
thực hành. <br />
<br />
Các phương pháp, biện pháp thực hành là tổ chức cho trẻ hoạt động để <br />
tìm tòi kiến thức mới hay vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, <br />
<br />
14<br />
vừa để cũng cố kiến thức, vừa tạo nên một hệ thống các kỷ năng, kỷ xảo <br />
thực hành. Nguồn kiến thức đem đến cho trẻ là thông qua hoạt động thực <br />
tiễn. <br />
<br />
*Phương pháp tìm kiếm, phát hiện<br />
<br />
Đây là phương pháp mà giáo viên phải tổ chức cho trẻ hoạt động <br />
trong thực tiễn để tìm tòi, khám phá và phát hiện những điều mới lạ về các <br />
sự vật và hiện tượng qua một số thí nghiệm đơn giản.<br />
<br />
Ví dụ: Về nước (trẻ từ 5 6 tuổi)<br />
<br />
Trẻ nhận biết được tên gọi, màu sắc, mùi vị của nước. Trẻ thấy được <br />
hiện tượng nước bốc hơi và nguyên nhân của sự bốc hơi này. Trẻ hiểu được <br />
sự tuần hoàn của nước và giáo dục trẻ thấy được lợi ích của nước đối với <br />
con người, cây cối và động vật.<br />
<br />
+ Tổ chức cho trẻ hoạt động:<br />
<br />
Giáo viên và trẻ em, mỗi người (hoặc 2 3 người) phải có ở trên bàn, <br />
trước mặt một cốc nước (cốc thủy tinh trong) và từ 5 7 băng giấy màu đỏ, <br />
lam, chàm, tím, vàng, trắng.<br />
<br />
Giáo viên nói: Đố các con, nước ở trong cốc có màu gì? Mùi gì? Vị gì? <br />
Muốn biết điều đó phải làm như thế nào? <br />
<br />
Giáo viên hướng dẫn trẻ và cùng nhau làm: Muốn biết nước có màu gì <br />
thì phải so sánh màu của nước với các băng giấy, xem nước giống màu của <br />
băng giấy nào. Giáo viên làm trước, trẻ em làm theo, so sánh từng băng giấy <br />
màu với nước trong cốc bằng cách đặt băng giấy ở cạnh và dọc theo cốc <br />
nước. Muốn biết nước có vị gì thì dùng que tăm sạch để nếm một ít nước.<br />
<br />
Giáo viên nói tiếp: Đố các con tại sao nước lại bốc hơi được?<br />
<br />
Muốn biết điều này, tất cả các con phải xem cô làm đây:<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Cho trẻ xem một cái xoong mới và trắng tinh, nắp xoong thật khô ráo. <br />
Cho nước vào ½ xoong, không đật nắp, đun trên bếp giầu hoặc bếp ga, lưu ý <br />
trẻ nhìn kĩ để thấy hiện tượng xảy ra.<br />
<br />
Sau đó giáo viên lại nói tiếp: Bây giờ các con nhìn xem hơi nước lại <br />
biến thành nước như thế nào nhé.<br />
<br />
Giáo viên làm tiếp: Đậy nắp xoong, tiếp tục đun, không ít phút sau, giáo <br />
viên mở nắp xoong và chỉ cho trẻ xem những giọt nước đọng dưới nắp (làm <br />
như vậy 2 3 lần). Giáo viên giải thích cho trẻ về hiện tượng này.<br />
<br />
+ Tổ chức đàm thoại:<br />
<br />
Nước có màu gì?<br />
<br />
Nước có mùi gì?<br />
<br />
Nước có vị gì?<br />
<br />
(Dạy trẻ mẫu câu: Nước không màu, không mùi, không vị)<br />
<br />
Tại sao nước lại bốc hơi được?<br />
<br />
Hơi nước bay đi đâu?<br />
<br />
Khi nào hơi nước biến thành nước?<br />
<br />
Như vậy, thủ thuật sử dụng thí nghiệm cho trẻ trực tiếp làm hay trực <br />
tiếp quan sát tạo ghi nhớ lâu ở trẻ. Trẻ đưa ra được những kết luận từ thực <br />
tế. tùy theo đề tài cụ thể, giáo viên có thể đưa ra những thí nghiệm phù hợp, <br />
tạo sự tò mò tìm hiểu ở trẻ. Đồng thời trẻ ghi nhớ và nắm vững kiến thức đó <br />
được sâu hơn.<br />
<br />
Thứ tư: Hướng dẫn giáo viên làm giàu vốn hiểu biết cho trẻ về môi <br />
trường xung quanh<br />
<br />
Thông qua các cuộc dạo chơi quanh vườn trường, cô cùng trẻ đàm <br />
thoại về các loại cây trong vườn trường (cây gì? Cây có những bộ phận nào? <br />
<br />
<br />
16<br />
Lá cây này như thế nào? Cây được trồng để làm gì?...) cho trẻ nói lên những <br />
suy nghĩ của mình khi đi dạo quanh vườn cây. Bằng cách liên hệ thực tế, cô <br />
còn giúp trẻ hiểu được cây xanh là nguồn cung cấp nguyên liệu làm nên các <br />
sản phẩm : tủ, bàn ghế, giường…. những loại cây này rất quý hiếm và trồng <br />
trong rừng. Qua đó, giáo dục trẻ về việc bảo vệ tài nguyên rừng, tuyên truyền <br />
không khai thác bừa bãi, không chặt phá rừng.<br />
<br />
Thông qua việc xem tranh ảnh liên quan đến môi trường, tranh sưu tầm, <br />
hình ảnh tìm kiếm trên mạng, cho trẻ thấy được sự tương phản giữa môi <br />
trường có nhiều cây xanh và môi trường thiếu cây xanh. Qua đó, cho trẻ nói <br />
lên những suy nghĩ của mình vè hai môi trường đó. Từ đó rút ra kết luận.<br />
<br />
Có nhiều loại cây: cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây cho bóng mát, cây ăn <br />
rau, cây làm thuốc. Giáo viên cho trẻ biết ăn rau nhiều sẽ cung cấp vitamin <br />
cho cơ thể và giúp cho da dẻ hồng hào. Tuy công dụng khác nhau nhưng quá <br />
trình sinh trưởng và phát triển của chúng tương đối giống nhau.<br />
<br />
Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động:<br />
<br />
Vẽ, tô màu, cắt dán ảnh về cây xanh.<br />
<br />
Xây mô hình vườn cây.<br />
<br />
Chơi trò chơi : “Cây nào, quả ấy”, “gắn quả cho cây”…<br />
<br />
Sau khi cung cấp kiến thức cơ bản về cây xanh, cô và trẻ cùng dành <br />
một khoảng thời gian để thảo luận cùng nhau, cô đặt ra tình huống cho trẻ <br />
giải quyết:<br />
<br />
Cây cần gì để lớn lên?<br />
<br />
Để có những loại quả ngon cho chúng ta ăn, chúng ta cần phải làm gì?<br />
<br />
Nếu không có cây xanh thì môi trường sẽ như thế nào?<br />
<br />
Rừng cung cấp gì cho chúng ta? Nếu rừng bị tàn phá thì ảnh hưởng gì?<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Để trẻ dễ dàng tiếp nhận vấn đề, trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, <br />
cô giới thiệu cho trẻ về đối tượng mới để trẻ tiếp nhận. Qua đó, giáo dục trẻ <br />
về vấn đề chăm sóc, bảo vệ cây xanh. Nếu khai thác, chặt phá cây xanh bừa <br />
bãi sẽ gây lũ lụt, ô nhiễm môi trường. Như vậy vừa tuyên truyền việc trồng <br />
cây gây rừng cho trẻ hiểu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thứ năm: Hướng dẫn giáo viên xây dựng góc “Bé với thiên nhiên”<br />
<br />
Xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh như: cây vạn niên thanh, cây <br />
hoa hồng, cây hoa mười giờ, cây sống đời….để hàng ngày cho trẻ đến chăm <br />
sóc cây cối, nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước. Trẻ sẻ cảm nhận được cây này có <br />
tên là cây gì? Lá như thế nào? Loại cây lá to hay lá nhỏ, nó dùng để làm gì?...<br />
<br />
Giáo viên tổ chức cho trẻ các hoạt động nhằm giúp trẻ t rực tiếp trải <br />
nghiệm như: chia lớp thành các đội, cho thi đua trồng và chăm sóc một cấy <br />
xanh, sau một thời gian giáo viên so sánh, nhận xét kết quả mỗi đội. Cho trẻ <br />
kể lại quá trình mình trồng và chăm sóc xây xanh.<br />
<br />
Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn trẻ quan sát và tìm hiểu về điều kiện sống <br />
của cây.<br />
<br />
Cô và trẻ tiến hành gieo ba hạt đậu đen ở góc thiên nhiên. Hằng ngày cô <br />
và trẻ theo dõi, quan sát sự phát triển của cây. Sau khi cây nảy mầm thì mang <br />
cây vào trồng trong ba cái chậu: một chậu thường xuyên được tưới nước, có <br />
ánh sáng, không khí; một chậu có ánh sáng, không khí nhưng không tưới <br />
nước; một chậu có nước, không khí nhưng không có ánh sáng. Cô giao nhiệm <br />
vụ cho các tổ quan sát và nhận xét về các chậu cây:<br />
<br />
Sau một thời gian chậu cây nào tươi tốt? vì sao?<br />
<br />
Để cây xanh phát triển tốt, ta phải làm thế nào?<br />
<br />
18<br />
Từ những ý kiến của trẻ, giáo viên tổng hợp lại và đưa ra kết luận <br />
chung: “Muốn cây xanh phát triển tốt thì chúng ta phải cung cấp đầy đủ đất, <br />
nước, ánh sáng, không khí”.<br />
<br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp <br />
<br />
Các giải pháp và biện pháp có mối quan hệ mật thiết và luôn hỗ trợ bổ <br />
sung cho nhau ưu điểm của giải pháp này là hỗ trợ cho nhược điểm của giải <br />
pháp khác. Muốn thực hiện các giải pháp thành công cần có các biện pháp cụ <br />
thể phù hợp với nội dung của giải pháp. Đối tượng nhận biết của trẻ sẽ <br />
không khô cứng, nếu như giáo viên biết phối hợp các giải pháp và biện pháp <br />
với nhau để làm cho những tri thức mà trẻ nhận được càng thêm phong phú. <br />
<br />
Muốn thực hiện các biện pháp, giải pháp có hiệu quả thì cần phải có <br />
những điều kiện cần thiết về môi trường (đó là môi trường thiên nhiên và môi <br />
trường xã hội). Ở trường mầm non cần xây dựng góc thiên nhiên. Trong góc <br />
thiên nhiên đối tượng nuôi trồng cần phải phục vụ nội dung chương trình. <br />
<br />
Các đối tượng ở góc thiên nhiên cần đảm bảo những yêu cầu về thẩm <br />
mỹ, đa dạng, dễ chăm sóc và phải thường xuyên thay đổi đối tượng sao cho <br />
phù hợp với thời tiết, khí hậu của mỗi mùa. Cách xếp đặt các đối tượng trong <br />
góc thiên nhiên phải tiện lợi cho việc trẻ quan sát và không cản trở các hoạt <br />
động chung. <br />
<br />
Giáo viên phải tổ chức cho trẻ thường xuyên sử dụng đồ chơi và đồ <br />
dùng. Khi trẻ em sử dụng đồ vật, giáo viên cần khuyến khích giúp đỡ và chỉ <br />
dẫn trẻ nhận biết chúng. Đối với trẻ mẫu giáo cần có nhiều tranh ảnh, mô <br />
hình và màn hình. Nhưng việc sử dụng chúng như thế nào cũng cần phải có <br />
kế hoạch và tổ chức chu đáo, bảo quản tốt. Trường mầm non nên có những <br />
đồ chơi ngoài trời. Những đồ chơi này cũng phải đảm bảo an toàn cho trẻ.<br />
<br />
Trong trường mầm non có các mối quan hệ như: Trẻ em với trẻ em, trẻ <br />
em với người lớn và người lớn với người lớn. Để việc giáo dục trẻ có hiệu <br />
<br />
19<br />
quả cao. Tất cả các mối quan hệ trên cần phải đảm bảo tính sư phạm. <br />
<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, <br />
phạm vi và hiệu quả ứng dụng<br />
<br />
Qua điều tra và thăm dò ý kiến khi áp dụng các giải pháp, biện pháp đã <br />
có 100% giáo viên có khả năng sử dụng các biện pháp, giải pháp hiệu quả. <br />
Giáo viên biết lựa chọn các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hợp lý <br />
phù hợp với tình hình thực tế của trường lớp <br />
<br />
Kỹ năng sử dụng các phương pháp, biện pháp và thủ thuật cũng góp <br />
phần làm cho hiệu quả hoạt động cao hay thấp. Giáo viên có kỹ năng sử dụng <br />
điêu luyện sẽ biến thành kĩ xảo. Kĩ xảo mới giúp cho giáo viên tích hợp được <br />
các nội dung, phương pháp, biện pháp và các hình thức hoạt động trong lĩnh <br />
vực cho trẻ khám phá khoa học hoặc tích hợp lĩnh vực này với lĩnh vực khác <br />
ở trường mầm non.<br />
<br />
Tuy nhiên, quá trình hình thành và rèn kỹ năng sử dụng các phương pháp, <br />
biện pháp và thủ thuật cần phải được tiến hành liên tục và không ngừng sáng <br />
tạo. Có như vậy, lĩnh vực cho trẻ khám phá khoa học ở trường mầm non mới <br />
không ngừng đổi mới.<br />
<br />
Qua thực hiện một số biện pháp trên kết quả đạt đuợc như sau:<br />
<br />
Giáo viên 100% đã có kiến thức, kỹ năng thực hiện tổ chức cho trẻ <br />
trong các hoạt động, nhất là đối với hoạt động khám phá khoa học.<br />
<br />
Kết quả cụ thể: <br />
<br />
STT Kiến thức kỹ Đầu năm Cuối năm Tăng và giảm<br />
năng của giáo (Tỉ lệ %)<br />
viên<br />
1 Loại giỏi 6/12 g/v = 10/12 g/v = 83,3% 33,3%<br />
50%<br />
2 Loại khá 6/12g/v = 50% 2/12 g/v = 16,7% 33,3%<br />
<br />
20<br />
3 Loại trung bình 0 0 0<br />
<br />
<br />
* Đối với trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng nội dung hoạt đông. Trẻ có <br />
kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biết rộng về môi truờng tự nhiên <br />
và xã hội. Trẻ hứng thú, tích cực trong các hoạt động khám phám khoa học.<br />
<br />
Kết quả cụ thể:<br />
<br />
Đầu năm Cuối năm Tăng<br />
Kỹ năng quan sát, so <br />
Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số <br />
TT sánh, phân loại Số luợng Tỷ lệ %<br />
% luợng % luợng<br />
1 Trẻ đạt theo sự phát 130/216 61% 216/216 100% 86 h/s 39%<br />
triển kỹ năng h/s h/s<br />
2 Trẻ chưa đạt theo sự 86/216 39% 0 0 0 0<br />
phát triển kỹ năng h/s<br />
<br />
<br />
III. Kết luận, kiến nghị<br />
<br />
1. Kết luận<br />
<br />
Sau khi chỉ đạo hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động cho <br />
trẻ khám phá khoa học. Nắm bắt tình hình kiến thức, kỹ năng thực tế của <br />
giáo viên và khảo sát về môi trường tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá <br />
khoa học (trẻ 5 6 tuổi). Tôi nhận thấy các biện pháp, giải pháp đưa ra đều <br />
phù hợp với sự nhận thức của giáo viên và trẻ, phù hợp với tình hình thực tế <br />
của trường lớp và địa phương. Từ đó đội ngũ giáo viên đã có kiến thức, kỷ <br />
năng tự nghiên cứu về nội dung cho trẻ khám phá khoa học và đã hướng dẫn <br />
trẻ hoạt động đạt hiệu quả cao.<br />
<br />
Trong quá trình cho trẻ hoạt động đã kích thích sự hứng thú và phát huy <br />
được tính chủ động, tích cực và sáng tạo. Trẻ hứng thú khi trực tiếp được <br />
tiếp cận với sự vật, hiện tượng, đối tượng mà trẻ đang quan sát. Từ đó trẻ đã <br />
liên tục đặt ra nhiều câu hỏi “Tại sao? Thế nào?” đã có ý nghĩa rất lớn, làm rõ <br />
vấn đề thông qua các hoạt động thực tế. Trẻ đã làm quen ý thức được hoạt <br />
<br />
21<br />
động tập thể, về sau trẻ đã đạt được yêu cầu theo mong muốn của nội dung <br />
bài học. Chính vì thế đã giúp cho trẻ phát triển được vốn sống tư duy và sự <br />
hiểu biết.<br />
<br />
Việc bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỷ năng cho đội ngũ giáo viên và <br />
hình thành rèn luyện kỹ năng, thói quen cho trẻ trong lĩnh vực phát triển nhận <br />
thức thông qua hoạt động khám phá khoa học, không phải tiến hành ngày một, <br />
ngày hai trong một thời gian nhất định. Mà là một quá trình lâu dài, và cần <br />
phải tiến hành thường xuyên ở nhiều thời điểm với những phương pháp và <br />
biện pháp khác nhau. Có như vậy, lĩnh vực phát triển nhận thức cho trẻ thông <br />
qua hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non mới không ngừng đổi <br />
mới. <br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
<br />
Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
+ Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong <br />
dịp đầu năm học (tháng 8).<br />
<br />
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi để tạo <br />
điều kiện cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
<br />
Đối với nhà trường<br />
<br />
+ Tổ chức triển khai thực hiện chuyên đề về nội dung các đề tài (sáng <br />
kiến kinh nghiệm đạt giải), nhân rộng và có chiều sâu.<br />
<br />
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm để vận dụng nội <br />
dung đề tài vào thực tế có hiệu quả.<br />
<br />
+ Tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tổ chức <br />
làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo. Thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục và <br />
cho trẻ khám phá khoa học để có hiệu quả năm sau cao hơn năm trước.<br />
<br />
Người viết<br />
<br />
22<br />
Lê Thị Hường<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
…………………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………… <br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
Tài liệu bồi duỡng cán bộ quản lý và giáo viên ;<br />
Chuơng trình huớng dẫn tổ chức thực hiện giáo dục mầm non 5 – 6 <br />
tuổi;<br />
Tài liệu bồi duỡng thuờng xuyên cho giáo viên.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />
MỤC LỤC<br />
Trang <br />
I. Phần mở <br />
đầu: ........................................................................................1<br />
<br />
1. Lý do chọn đề <br />
tài…………………………………………….................1<br />
<br />
<br />
24<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề <br />
tài.................................................................2<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên <br />
cứu……………………..............................................3<br />
<br />
4. Giới hạn của đề tài................…………………………........…….<br />
….....3<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên <br />
cứu……………………………….........................3<br />
<br />
II. Phần nội <br />
dung ......................................................................................4<br />
<br />
1. Cơ sở lý <br />
luận...........................................................................................3<br />
<br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên <br />
cứu.................................................................4<br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp…….......…………...<br />
…….............6<br />
<br />
a. Mục tiêu của giải pháp.....................……………………...……........... <br />
6<br />
<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp....................<br />
….. ..................6<br />
<br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện <br />
pháp………………...................17<br />
<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm <br />
vi và hiệu quả ứng dụng............................................................................... <br />
…......18<br />
<br />
<br />
25<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị <br />
……………………………….................20<br />
<br />
1. Kết luận <br />
…………………………………….......................................20<br />
<br />
2. Kiến nghị <br />
…………………………………………………..................20<br />
<br />
Tài liệu tham <br />
khảo ....................................................................................22<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA<br />
***<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM <br />
<br />
ĐỀ TÀI: <br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÁT <br />
TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 56 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG <br />
26<br />
KHÁM PHÁ KHOA HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên: Lê Thị Hường <br />
<br />
Chức vu: Hiệu trưởng<br />
Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Krông Ana<br />
Trình độ đào tạo: Đại học SPMN <br />
Môn đào tạo: Giáo dục mầm non<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Buôn trấp, tháng 3 năm 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
27<br />
PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
28<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM <br />
<br />
ĐỀ TÀI<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÁT <br />
TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 56 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG <br />
KHÁM PHÁ KHOA HỌC TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên : Lê Thị Hường <br />
Chức vụ : Hiệu trưởng<br />
Đơn vị công tác : Trường Mầm Non Krông Ana<br />
Trình độ đào tạo : Đại học SPMN <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Buôn trấp, tháng 3 năm 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO<br />
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ NHIỆM KỲ III ( 2013 2015)<br />
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ LÃNH ĐẠO NHIỆM KỲ IV ( 2015 – 2017 )<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Buôn trấp, tháng11 năm 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO <br />
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG <br />
GIẤY KHEN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN<br />
NĂM HỌC 2013 – 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên : Lê Thị Hường <br />
Chức vụ : Hiệu trưởng <br />
Đơn vị công tác: Trường mầm non Krông Ana<br />
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học SPMN <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Krông Ana, tháng 05 năm 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN KRÔNG ANA<br />
<br />
31<br />
TRƯỜNG MẦM NON KRÔNG ANA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO <br />
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG <br />
DANH HIỆU THI ĐUA LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN<br />
NĂM HỌC 2013 – 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên : Lê Thị Hường <br />
Chức vụ : Hiệu trưởng <br />
Đơn vị công tác: Trường mầm non Krông Ana<br />
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học SPMN <br />
<br />
<br />
<br />
<br />