SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ vựng Tiếng Anh
lượt xem 16
download
Mục tiêu của đề tài là Điều tra thực trạng việc học tiếng Anh của học sinh để ứng dụng vào việc dạy có hiệu quả tại trường. Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên học tập kinh nghiệm về các hình thức tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy và học tiếng Anh trong trường tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ vựng Tiếng Anh
- UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG MAI *************** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TIỂU HỌC NHỚ TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Môn học : Tiếng Anh Cấp bậc : Tiểu học Giáo viên: Vũ Thị Bích Hồng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................2 3. Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu ..............................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................2 PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................................4 1. Một số vấn đề lí luận của đề tài nghiên cứu...........................................4 2. Nghiên cứu thực trạng của đề tài .............................................................5 2.1. Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng và nghiên cứu các hình thức tổ chức trò chơi giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn tiếng Anh .......................5 2.2. Tìm hiểu thực trạng về việc học tiếng Anh của lớp 3A, 5A ..........5 3. Các hình thức tổ chức trò chơi giúp học sinh nhớ từ vựng tiếng Anh.....6 4. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài .....................................17 5. Bài học kinh nghiệm .................................................................................18 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................19 1. Kết luận .....................................................................................................19 2. Đề xuất và khuyến nghị ............................................................................19 Tài liệu tham khảo ..........................................................................................21
- PHẦN I MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ thông tin thì tiếng Anh được sử dụng rộng rãi như ngôn ngữ quốc tế. Nó được coi là ngôn ngữ thứ hai của tất cả các nước trên thế giới. Nhờ có tiếng Anh mà mọi người trên toàn thế giới biết nhau, hiểu nhau và thân thiện với nhau hơn. Tiếng Anh là một trong những thứ tiếng có vốn từ vựng phong phú vì vậy người học và người sử dụng nó gặp không ít khó khăn. Việc học và nói tiếng Anh trôi chảy là điều hoàn toàn không dễ dàng gì, bởi lẽ chúng ta chưa hiểu hết về cách phát âm và sử dụng trọng âm của từ cần dùng là điều quan trọng. Học sinh chúng ta phần lớn học chưa sâu, chưa có được một vốn từ vựng cần thiết để sử dụng cho việc học tập và giao tiếp hàng ngày của mình. Từ vựng là một trong những phần quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ. Nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam đang ngày một hội nhập cùng thế giới. Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hiện đại là đào tạo ra những con người có thể bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu. Ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá trình hội nhập. Nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số người nước ngoài đến du lịch, làm việc ở nước ta ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì số học sinh Việt Nam du học nước ngoài cũng tăng một cách đáng kể và theo một thống kê gần đây đã công bố rằng: du học sinh Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong học tập và sinh hoạt ở nước ngoài do vốn ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, còn rất hạn chế.Thế nhưng làm thế nào để chuẩn bị tốt kiến thức ngoại ngữ thì có lẽ đa số học sinh phải chuẩn bị tiếng Anh ngay từ khi ở bậc tiểu học. Việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì vậy Bộ giáo dục và đào tạo đang tập trung đổi mới chương trình dạy và học tiếng Anh. Theo phương pháp cũ, giáo viên làm trung tâm, các em ghi chép thụ động từ và mẫu câu rồi sau đó về nhà học thuộc lòng sẽ không tạo khả năng tư duy và sáng tạo phong phú của các em. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, việc thiết kế chương trình giảng dạy cũng phải phù hợp cho từng đối tượng học sinh của từng bậc học. Như vậy, tạo được khả năng tư duy và phát triển khả 1/19
- năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng dạy và học tập môn tiếng Anh. Nhiều phương pháp dạy và học của bậc tiểu học đang là vấn đề cấp thiết mang tính nền tảng lâu dài cho việc lên các cấp học sau này. Để trẻ học tốt môn tiếng Anh và quan trọng là vận dụng được để trẻ phát triển khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt trong các cấp học sau này, chúng ta cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Nếu muốn giỏi tiếng Anh đối với bất kỳ kỹ năng nào: nghe, nói, đọc hay viết ta cũng cần một vốn từ vựng tương đối lớn. Vốn từ này không phải tự dưng hay ngày một ngày hai mà có, nó phải là một quá trình ôn luyện, học tập và tích lũy lâu dài mới hình thành nên. Nhìn chung, học sinh rất “sợ” và “ngại” học từ mới, việc sử dụng từ còn nhiều hạn chế: viết sai chính tả, sử dụng từ sai, phát âm sai, sử dụng từ không chính xác, không phù hợp với ngữ cảnh. Đa số các em có thói quen học thuộc nghĩa của từ. Một số em chỉ học vẹt mang tính chất đối phó để xung phong lên bảng hoặc khi giáo viên kiểm tra, rồi sau đó khi cần sử dụng thì quên mất hoặc không biết sử dụng từ như thế nào. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn phần nào giúp các em học sinh dần tích lũy được một vốn từ vựng phong phú để việc học tiếng Anh đạt hiệu quả tốt, học sinh tích cực, chủ động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học. Đó cũng là lý do khiến tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ vựng Tiếng Anh”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4A. * Khách thể nghiên cứu: Các biện pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn tiếng Anh. * Phạm vi nghiên cứu: Giáo viên và học sinh lớp 4A, Từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018 3. Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu Tập hợp một số vấn đề lý luận làm cơ sở khoa học cho việc viết sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ vựng Tiếng anh”. Điều tra thực trạng việc học tiếng Anh của học sinh để ứng dụng vào việc dạy có hiệu quả tại trường. 2/19
- Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên học tập kinh nghiệm về các hình thức tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy và học tiếng Anh trong trường tiểu học. 4. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng phối kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu hướng dẫn tiếng Anh, các kỹ thuật để tổ chức trò chơi, sách giáo khoa và các tư liệu (giáo án) có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp đàm thoại, hỏi chuyện , phỏng vấn giáo viên và học sinh kết hợp với phương pháp dự giờ dạy và giờ tổ chức các hoạt động giáo dục khác của giáo viên chủ nhiệm, phương pháp thử nghiệm khoa học. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm…nhằm thu thập những thông tin cần thiết về các hình thức giảng dạy giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn tiếng Anh. Những phương pháp này được sử dụng ở phần nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm khoa học của sáng kiến kinh nghiệm. Đề tài xoay quanh nghiên cứu các hình thức giảng dạy giúp học sinh nhớ từ vựng môn tiếng Anh của giáo viên và học sinh khối lớp 4 của trường. Song đối tượng nghiên cứu mà tôi đã mạnh dạn áp dụng trong đề tài này là hai lớp 4A 3/19
- PHẦN II NỘI DUNG 1. Một số vấn đề lí luận của đề tài nghiên cứu Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay và trong thời đại bùng nổ thông tin trong bối cảnh toàn cầu, làm thế nào để có thể đi trước đón đầu, để con người Việt Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới? – Đó là phải đầu tư, phát triển giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lương giảng dạy ngoại ngữ. Ngoại ngữ có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Nói chung, không những vì biết ngoại ngữ là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà biết ngoại ngữ còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại. Trong các môn học ở cấp tiểu học, môn tiếng Anh tuy là môn học tự chọn nhưng đến nay nó đang dành được sự quan tâm của không chỉ các cấp mà của cả phụ huynh và các em học sinh. Môn tiếng Anh là một môn ngoại ngữ nghiên cứu thế giới thực trong cuộc sống, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt, lao động. Đó là những công cụ giao tiếp hàng ngày, nhận thức thế giới xung quanh và hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Môn tiếng Anh đang dần được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của bậc tiểu học do Bộ giáo dục và đào tạo quy định. Vị trí của môn học đối với sự phát triển chung của toàn xã hội là một công cụ tạo điều kiện hòa nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận những thông tin quốc tế và khoa học kỹ thuật, tiếp cận với các nền văn hóa khác cũng như những sự kiện quốc tế quan trọng. Xuất phát từ những cơ sở trên, chương trình môn tiếng Anh bậc tiểu học nhằm vào mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học cao hơn nữa. Sau khi học xong chương trình tiếng Anh tiểu học, học sinh đạt được những yêu cầu cơ bản cho bản thân. Nắm được kiến thức cơ bản, tối thiểu và tương đối hệ thống về tiếng Anh hiện đại, phù hợp với lứa tuổi. Có kỹ năng cơ bản sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp đơn giản dưới dạng nghenóiđọcviết. Có sự hiểu biết khái quát về văn hóa của các nước 4/19
- sử dụng tiếng Anh. Hình thành các kỹ năng học tiếng và phát triển tư duy. Những kĩ năng này sẽ giúp phát triển khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ và góp phần hình thành năng lực ngôn ngữ hơn cho học sinh. Nội dung ngôn ngữ trong chương trình sách Tiếng Anh tiểu học được xây dựng nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của ti ếng Anh trên các bình diện ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng và văn bản để các em có thể đạt được những mục tiêu chung đề ra trong chương trình. Việc lựa chọn, sắp xếp và trình bày ngữ liệu còn chú trọng đến những nguyên tắc ngữ cảnh hóa, tính hiệu quả và tính thực hành. Các bài hội thoại ngắn, hệ thống các hoạt động và bài tập thực hành trong sách giáo khoa và sách bài tập được biên soạn và xây dựng theo các nguyên tắc: tính đích thực, nguyên tắc phối hợp các kĩ năng, nguyên tắc có trình tự, nguyên tắc xoáy ốc và nguyên tắc phản hồi. 2. Nghiên cứu thực trạng của đề tài 2.1. Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng và nghiên cứu các hình thức giảng dạy để giúp học sinh tiểu học nhớ từ vựng môn tiếng Anh lâu hơn, nhanh hơn. * Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng: Việc đầu tiên trong quá trình tổ chức một chuyên đề để bồi dưỡng cho giáo viên là xác định nhu cầu bồi dưỡng. Xác định nhu cầu bồi dưỡng sẽ giúp chúng ta biết được đối tượng của chuyên đề bồi dưỡng là ai, đặc điểm của họ là gì, họ cần bồi dưỡng những gì để đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp..Đây chính là lý do và là căn cứ để tổ chức công tác bồi dưỡng cho giáo viên nói chung và cho chuyên đề này nói riêng thiết thực và có hiệu quả. Trong các bài dạy thuộc bộ môn tiếng Anh bậc tiểu học nhất là khi dạy học sinh phần từ vựng, làm thế nào để các con nhớ từ nhanh và vận dụng linh hoạt vào trong bài học? Người giáo viên trước tiên là phải có sự đam mê nghề nghiệp, lựa chọn và xác định các phương pháp dạy học, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nội dung bài học, với trình độ và đặc điểm của học sinh, tìm tòi những phương pháp truyền thụ hay, hấp dẫn khiến học sinh yêu thích môn học dẫn đến đạt hiệu quả trong quá trình học tập môn tiếng Anh. * Phân tích đặc điểm và nội dung môn tiếng Anh: Để xác định các bài học mà giáo viên có thể và cần thiết ứng dụng đổi mới phương pháp tổ chức giảng dạy về từ vựng. Chương trình giảng dạy môn tiếng Anh bậc tiểu học cho khối 4 gồm 20 bài trong cả năm học: mỗi 5/19
- bài đều cung cấp một lượng từ vựng nhất định để học sinh có thể vận dụng vào mẫu câu. Mỗi bài được phân bổ dạy trong 3 tiết và 4 bài tự kiểm tra, mỗi bài 2 tiết. Tổng thời lượng dành cho môn tiếng Anh là 70 tiết (trong đó 60 tiết dạy, còn lại là kiểm tra hàng tháng, ôn tập, thi cuối kỳ I và thi cuối năm). 2.2. Tìm hiểu thực trạng về việc học tiếng Anh của lớp 4A * Mục đích: Mục tiêu khảo sát nhằm phân tích, đánh giá thực trạng vốn từ vựng tiếng Anh của học sinh lớp 4A. Từ đó, xác định những nguyên nhân, những bất cập làm cơ sở để đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chuyên đề theo biện pháp công tác chỉ đạo của Ban Giám Hiệu: “ Một số hình biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ vựng môn tiếng Anh” nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học tiếng Anh. * Nội dung: Tổng hợp những ý kiến của giáo viên về đổi mới các hình thức tổ giảng dạy giúp học sinh nhớ từ vựng môn tiếng Anh. Tìm hiểu các hoạt động của giáo viên và học sinh trong giờ học tiếng Anh. Tìm hiểu nguyên nhân tại sao có những học sinh không thích học môn tiếng Anh. Tìm hiểu đồ dùng và thiết bị phục vụ cho việc dạy từ vựng môn tiếng Anh. * Cách tiến hành nghiên cứu thực trạng Chúng tôi đã phối kết hợp sử dụng một số phương pháp, biện pháp để tìm hiểu thực trạng về việc giảng dạy tiếng Anh của giáo viên và học sinh tại trường tiểu học. Đó là: Nghiên cứu kỹ chương trình giảng dạy, sách giáo khoa và sách giáo viên môn tiếng Anh lớp 4A Nghiên cứu giáo án của giáo viên tiếng Anh dạy lớp 4A và dự giờ tiết học. Biện pháp này nhằm thu thập thực trạng về ý thức của học sinh đối với việc học môn tiếng Anh. Nghiên cứu kỹ các kế hoạch của nhà trường và sổ sinh hoạt chuyên môn của tổ tiếng Anh. 6/19
- Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh lớp 4A, của nhà trường để tìm hiểu thêm thực trạng vấn đề này. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ vựng tiếng Anh. Có nhiều cách để giúp học sinh nhớ từ lâu. Tuy nhiên, mỗi bài học có những đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể lựa chọn cách thức cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần Warmup, Free practice hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng. Giáo viên tổ chức các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui vẻ và sinh động giúp học sinh có tâm lý thoải mái để nhớ từ trong bài. Có thể thực hiện dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá nhân. Tuy nhiên, dù thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ chức cho tất cả học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện. Trước khi dạy từ người giáo viên cần chuẩn bị những việc sau: Chuẩn bị giáo án trước mỗi giờ lên lớp, lập kế hoạch dạy từ vựng theo đặc trưng của mỗi tiết học. Lựa chọn hình thức giảng dạy phù hợp với từng nội dung bài. Chuẩn bị đồ dùng dạy học cho việc dạy từ (như tranh, bảng phụ, bút màu, …) Chuẩn bị máy tính, projector nếu tiết dạy cần sự hỗ trợ của việc ứng dụng công nghệ thông tin. Sắp xếp khung cảnh lớp học để tổ chức trò chơi cho học sinh đạt hiệu quả. Khảo sát chất lượng ban đầu. Trước khi đưa các biện pháp giúp học sinh tiểu học học tốt từ vựng vào trong chương trình dạy thực nghiệm giáo viên tiến hành khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh làm căn cứ đối chứng. tôi đã chọn lớp 4A với số học sinh là 61 học sinh để làm bài khảo sát như sau: Check the words you hear. 1. fifty fifteen 2. playing reading 3. hot hat 4. thanks thank 5. sun sunny Complete the sentence. 1. _ ell_, Mai 7/19
- 2. H_ , I’ve g_t a new _ oy. 3. W_at is _t? 4. It’_ a r_bo_. 5 . I’ve _ ot a d_ll. Circle the odd one out. 1. red orange rose 2. sun sunny rainy 3. rabit parrot yoyo 4. play football doll ball 5. cold hot cycle Reorder the words in each sentence. 1. Where / are / toys / your? 2 are / they / playing/ what? 3. Miss / Hien / morning/ Good ? 4. What / the / is like / weather/ ? 5. I’m / thank/ fine, / you. Đồng thời với làm bài khảo sat này, giáo viên tiến hành làm phiếu điều tra hứng thú học tập của học sinh: Hỏi: Em có thích làm những bài tập ở trên không? Hãy đánh dấu x vào câu trả lời của em. Thích không thích lưỡng lự Kết quả cụ thể qua cả hai kì học như sau: Lớ Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn p thành SL % SL % SL % 4A 61 20 32% 29 47% 12 19% Sau đây là một số biện pháp nhằm giúp các em học sinh nhớ từ vựng và gia tăng vốn từ vựng tiếng Anh cho mình: 3.2.1 Học từ vựng trên lớp . Học từ vựng qua tranh ảnh, qua đồ dùng trực quan Khi dạy các em học sinh lớp 4 sách Tiếng Anh dành cho HS tiểu học , đặc điểm của cuốn sách này là có nhiều từ mới hơn, từ mới cũng khó hơn, và cấu trúc câu cũng phức tạp hơn. Đồ dùng cho cuốn sách như: tranh, con rối, 8/19
- thẻ từ , băng đài là chưa có vì đây là cuốn sách mới được bộ giáo dục đưa vào giảng dạy là năm thứ nhất từ khi thay đổi chương trình. Do vậy trong quá trình dạy trước khi đưa ra một từ mới giáo viên vẽ phác hoạ nhanh một tranh đơn giản hoặc đưa ra một vật thật hoặc đưa ra 1 tình huống để các em có thể đoán được nghĩa của từ các em sắp được học. Giáo viên đọc từ Tiếng Anh lên, các em nghe và sau đó đọc theo để biết cách phát âm của từ. Tiếp theo giáo viên viết từ đó lên bảng và đọc lại, học sinh nghe, đọc theo, qua đó giúp học sinh nhớ được mặt từ dễ dàng. Khi dạy học sinh unit 16: Seasons and weather Trong bài có những từ về thời tiết như: cloudy, sunny, windy, rainy, hot, warm, cold.... Giáo viên sử dụng: Visuals. Dùng tranh vẽ có hiện tượng thời tiết, chỉ vào tranh và hỏi “ What is this ? ”. Tell me in Vietnamese. Học sinh trả lời: có mây có nắng có mưa Giáo viên đọc to: cloudy sunny rainy Học sinh nhắc lại (twice) cloudy sunny rainy Giáo viên viết bảng: Cloudy (a): Có mây Sunny (a): Có nắng Rainy (a): Có mưa Học sinh đọc lại: cloudy sunny rainy. Ngoài ra giáo viên làm các thẻ từ một mặt ghi nghĩa của từ một mặt vẽ các hiện tượng thời tiết VD : hot, cold, warm, cool….. Giúp các em cách nhớ từ trái nghĩa. Eg: cold >
- Học sinh chơi theo nhóm : 2 nhóm mỗi nhóm 5 em lần lượt từng em một lên bảng nghe và nhanh chóng đập tay vào từ ( giáo viên đã viết sẵn lên bảng) mà các em nghe thấy. Nếu nhóm nào thực hiện nhanh và chính xác thì sẽ dành được điểm . Khi dạy học sinh unit 3: Jobs Group 1 postman worker Group 2 farmer nurse doctor teacher singer footballer dancer musican Với mỗi trò chơi như thế các em rất hào hứng, hăng say , thi đua nhau xung phong lên bảng để dành về cho đội của những bông hoa và những tràng pháo tay cổ vũ. Nhất là những lời ngợi khen của cô giáo làm cho các em tự tin hơn, ham học Tiếng Anh hơn . 3.2.2 Học từ theo cấu trúc Chúng ta chỉ dạy từ trong chính cấu trúc có chứa từ ấy, giáo viên dùng ngữ cảnh để cho học sinh đoán nghĩa của từ , dùng cách giải thích hay định nghĩa đơn giản hoặc dùng từ đồng nghĩa trái nghĩa, dùng cách nói phủ định, từ liên quan, hoặc tập hợp gia đình từ cho học sinh đặt một số câu minh hoạ. unit 2: I’m from Japan Khi dạy giới thiệu quốc tịch, gọi một số . học sinh lên trước lớp và dùng cấu trúc I’m /you’re + nationality…., các em nghe và đoán nghĩa của từ mới “Vietnamese ”, “ Singaporean” trong câu Eg : I’m from Vietnam. I’m Vietnamese. You’re Singaporean . You are singapore Sau đó hướng dẫn học sinh biết cách viết, cách phát âm, nghĩa của từ hình thái ngữ pháp và cách sử dụng… Để khắc sâu kiến thức kiểm tra sự hiểu bài của học sinh bằng cách đưa ra các câu hỏi. Khi học xong từ Vietmamese, giáo viên đặt câu hỏi sau: What is your nationality ?... 10/19
- 3.2.3 Học từ theo chủ điểm . Theme two. My school Khi học sinh đã nắm vững được một số từ nhất định, yêu cầu các em ghi lại các từ đã học theo chủ điểm . Sports Games Subjects football Bingo English swimming Hideand – Music badminton seek. Vietnamese tennis Chess Mathematics volleyball Puzzle Art Skipping Science Có thể ôn lại từ cho các em bằng cách cho các em chơi trò chơi “Networks” . Giáo viên viết 1 từ lên bảng, học sinh lên bảng viết những từ liên quan đến từ đó . Bằng cách ghi từ như thế các em dễ nhớ , dễ học và khi làm bài dạng : “ Khoanh tròn từ khác loại” . Học sinh rất dễ dàng phân biệt các từ không cùng nhóm. English America Vietnamese Singaporean Sau mỗi chủ điểm oocho các em học 1 bài hát có liên quan đến những từ mà các em vừa học. Với hình thức này các em thích thú và thuộc từ nhanh. Eg: sau khi các em học các từ về trang phục. Giáo viên dạy các em bài hát Let’s sing: “Short Shorts” Short shorts, today, they’re wearing short shorts today. The girls are all wearing long jactkets, White T Shirts, black socks, And short shorts. (short shorts ) Jackets, today, they’re wearing jackets today. The boy are all wearing long jackets, Black T Shirts, white socks, And short shorts. (short shorts) Tshirts, today, they’re wearing T shirts today. The kids are all wearing long T shirts, Long jackets, long socks, 11/19
- And short shorts (short shorts ) Khi thuộc lời bài hát là các em đã thuộc được một số từ chỉ trang phục. Cách này dễ nhớ, lâu quyên, để khắc sâu hơn nữa giáo viên kiểm tra các em bằng các đưa ra một vài câu hỏi về nội dung bài hát. What are the girls wearing? The girls are wearing long jactkets. What are the boys wearing? The boys are wearing long jackets. What are the kids wearing? The kids are wearing long T shirts. 3.2.4 Học từ vựng ở nhà “Học đi đôi với hành” câu nói đó chẳng sai chút nào. Muốn có được vốn từ phong phú thì học từ trên lớp thôi chưa đủ. Vậy nên phải tự học ở mọi lúc, mọi nơi khi thấy phù hợp. Giáo viên yêu cầu các em ngoài giờ học trên lớp mỗi ngày chỉ cần bỏ ra khoảng thời gian 30 phút để học Tiếng Anh. “Mưa dầm thấm lâu” dần dần sẽ trở thành một thói quen tốt – thói quen không thể thiếu cho một học sinh chăm ngoan. Sau mỗi tiết học từ vựng yêu cầu các em về nhà viết mỗi từ 5 dòng, vừa viết vừa đọc, viết chữ phải đẹp, sạch sẽ. Trong quá trình viết học sinh tự ôn lại các từ vừa được học trên lớp tiết học sau giáo viên sẽ nhận xét vào vở. Chính vì thế các em rất thích viết bởi vì phần viết này rất dễ. Khi chấm bài từ nào các em viết sai giáo viên gạch giữa từ đó bằng bút đỏ rồi chữa sang bên cạnh, yêu cầu các em chép lại từ sai 10 dòng. Giáo viên sẽ yêu cầu lớp trưởng sẽ kiểm tra các bạn đó vào giờ truy bài. Ngoài việc viết từ vào vở giáo viên còn hướng dẫn các em học từ bằng cách viết mỗi từ vào một mảnh giấy nhỏ và có thể dán những mảnh giấy đó vào góc học tập. 12/19
- Traffic lights Health Đèn giao thông Sức khoẻ Headache Turn left Đau đầu Rẽ trái Không chỉ cho các em viết bài mà giáo viên cần hướng dẫn cho các em làm thêm các dạng bài tập về kỹ năng phát triển từ đối với tất cả các đối tượng học sinh Circle the odd one. 1. Write sing read friend. 2. Vietnamese April Australian American 3. Shirt letter blouse dress 4. Picture red black green Với dạng bài tập này luôn nhắc các em thứ nhất phải nhớ được nghĩa của các từ trong một câu. Phân biệt loại từ vựng: Tính từ, danh từ, trạng từ hay động từ…Các từ chỉ về gì? Về quốc tịch, về màu sắc hay về trang phục ….Từ đó các em có cơ sở để phân loại và luôn phải trả lời cho câu hỏi “Why? (Tại sao?). Mục đích để tránh các em chọn bừa một đáp án mà không hiểu lý do. Put the words in the right columns. Puzzle bingo Chess swimming pool Badminton table tenis Skipping football Hideandseek volleyball Sports Games Đối với những học sinh khá giỏi khuyến khích các em làm thêm các dạng bài tập, nhất là dạng bài tập viết đoạn văn ngắn. Dạng này vừa giúp các 13/19
- em phát triển vốn từ, cấu trúc câu và phát triển tư duy. Đây là một dạng bài tập khó đối với học sing tiểu học. Write about Teacher’s Day. Trước tiên giúp các em nhớ lại các từ chỉ các hoạt động kỷ niệm ở trường: Teacher’s Day, School Game, Song Festival,…… Các em phải nhớ được các trạng ngữ chỉ thời gian: Yesterday, last week,…… Các hoạt động vui chơi giải trí : Sports and games….. Tóm lại học sinh phải sử dụng vốn từ mình tích luỹ được và viết theo ý tưởng của mình. Sau khi học sinh hoàn thành bài viết giáo viên kiểm tra chỉ ra các lỗi sai và sửa lỗi sai cho học sinh. 3.2.5 Học từ vựng ở mọi nơi Ngoài việc học từ ở lớp và ở nhà, giáo viên hướng dẫn các em học từ ở mọi nơi bằng cách dùng 1 quyển sổ thật nhỏ để viết từ mới theo chủ điểm vào đó; mặt trước viết từ Tiếng Anh, mặt sau viết nghĩa. Các em có thể bỏ quyển sổ này vào túi quần hoặc túi áo và do vậy các em có thể học từ ở bất cứ chỗ nào; nếu không nhớ nghĩa, các em có thể lật mặt sau để xem lại nghĩa. Với cách học này, các em sẽ nhớ từ lâu, không quên từ. Mặt trước Mặt sau Sports Thể thao football Bóng đá swimming Bơi lội badminton Cầu lông tennis Quần vợt Ngoài ra khuyến khích học sinh xem băng đĩa: Let’s go, let’s sing, let’s chant, phonics…để các em bắt chước cách đọc và như vậy các em có thể nói chính xác hơn, phát âm từ chuẩn hơn và nhớ từ hơn. Động viên các em mạnh dạn giao tiếp với anh, chị hoặc bố mẹ nếu biết Tiếng Anh để vốn từ của các em phong phú, khả năng giao tiếp của các em ngày càng tốt hơn. Qua phương pháp này cho thấy giờ học ngoại ngữ sinh động hơn, tất cả các em đều làm việc, đều suy nghĩ để xây dựng bài. Kết quả đạt được là các em nắm bài nhanh, chắc và khắc sâu kiến thức. Chất lượng học Tiếng Anh được nâng lên rõ rệt, nhiều học sinh yêu mến và thích học giờ ngoại ngữ. 14/19
- Bên cạnh đó giáo viên phối hợp với nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá như : Tổ chức cho các em tham gia “hội vui học tập” do trường, lớp tổ chức để các em học hỏi, trau dồi kiến thức. Động viên các em sưu tầm tài liệu, sách báo tin tức, tranh ảnh…phục vụ cho học ngoại ngữ. Tổ chức một số buổi đi tham quan,hay sân chơi Noel để các em có cơ hội gặp gỡ và tập giao tiếp với người nước ngoài để nâng cao kỹ năng nói 3.3 Kết quả đạt được của thực nghiệm: Sau một thời gian dạy thực nghiệm áp dụng Một số biện pháp dạy từ vựng giúp học sinh học tốt từ vựng trong môn Tiếng anh ở trường tiểu học Khương mai” chất lượng và hiệu quả của giờ dạy được tăng lên rõ rệt, giờ học sôi nổi, không khí học tập không còn trầm như trước kia. Học sinh hào hứng trong học tập và kiến thức được nắm chắc hơn. Kết quả đó được đánh giá qua bài kiểm tra chất lượng và thăm dò hứng thú học tập của học sinh: Qua nội dung sau: Check the words you hear. 1. driver teacher 2. fish milk 3. green jeans 4. skirt shirt 5. book stamp Complete the sentence. 1. W _at is _he l_ke ? 2. S_e _s n_ce. 3. W_at _re y_u go_ng _o d_ ? 4. Wh_t i_ _he _ea_ing ? 5. Sh_ _s w_ari_g a shi_t. Circle the odd one out. 1. dress a shirt shoes 2. yesterday last sunday tomorrow 3. camera tiger rabit 4. chicken fish milk 5. crocodile elephant swing Reoder the words in each sentence. 15/19
- 1. What/ it / time / is ? 2 is / she / like / what? 3. I / monkey /and/ tiger / like. 4. What / to do / going / are/ you ? 5. to / go/ school. / Let’s Hỏi: Em có thích làm những bài tập ở trên không? Hãy đánh dấu x vào câu trả lời của em. Thích không thích lưỡng lự 4. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài * Kết quả điều tra thực trạng: Qua 4 tháng thực tế giảng dạy lớp 4A tôi thu được kết quả như sau: Kết quả nghiên cứu thực trạng: Trình độ học sinh không đồng đều, tỷ lệ học sinh trung bình, học sinh yếu còn cao. Học sinh chưa nắm vững về kiến thức cơ bản, vốn từ vựng nghèo nàn, nhớ từ không chính xác, nhiều em chưa có ý thức học bài và làm bài, chưa ham thích học môn tiếng Anh. Bằng phương pháp điều tra, tiếp xúc với học sinh cũng như qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy việc đổi mới các hình thức tổ chức trò chơi cho học sinh trong giờ học tiếng Anh sẽ tạo điều kiện cho học sinh nâng cao các kỹ năng phát âm, kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh và mở rộng vốn từ vựng cho các em. Việc vận dụng các hình thức tổ chức trò chơi trên bản thân tôi đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, phù hợp với yêu cầu của sách giáo khoa và với lứa tuổi của học sinh tiểu học. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời rất linh hoạt trong việc lĩnh hội kiến thức của bài học cũng như mở rộng vốn từ của mình. Không khí học tập trên lớp sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội khẳng định mình, không còn lúng túng, lo sợ khi muốn nói một câu tiếng Anh. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến kết quả tương đối khả quan trong đợt khảo sát học kỳ I vừa qua. Kết quả cụ thể qua cả hai kì học như sau: Lớ Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn p thành SL % SL % SL % 16/19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp giúp HS lớp 1 học tốt giải Toán có lời văn
59 p | 1593 | 189
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 Trường THCS Mã Đà khắc phục lỗi âm đầu, dấu thanh trong phân môn Chính tả
14 p | 565 | 120
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Toán lớp 4
15 p | 1385 | 100
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh yếu, kém học tốt môn tiếng Anh 6
15 p | 956 | 76
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học
23 p | 2664 | 51
-
SKKN: Một số biện pháp giúp dạy và học tốt văn biểu cảm trong phân môn tập làm văn - Ngữ văn 7
22 p | 335 | 37
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Tập viết
22 p | 212 | 30
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát huy tính tích cực khi tham gia hoạt động vui chơi ngoài trời - Trường mầm non Hoa Hồng
32 p | 228 | 20
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn học tạo hình tại Trường Mầm non Hoa Pơ Lang
25 p | 1378 | 17
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 4 – 5 tuổi lớp chồi 1 học tốt môn khám phá khoa học tại trường Mầm non Bình Minh- Buôn Tuôr A- Xã Dray Sáp- Huyện Krông Ana- Đăk Lăk
25 p | 166 | 15
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tích cực trong hoạt động giáo dục Âm nhạc tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang
25 p | 168 | 15
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5 - 6 học tốt môn Làm quen với Toán tại trường mầm non Hoa Sen
24 p | 185 | 15
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5 tuổi phát triển khả năng sáng tạo khi vẽ trong hoạt động tạo hình
30 p | 189 | 12
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt môn Âm nhạc
28 p | 130 | 12
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng
22 p | 259 | 11
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi nhận biết 29 chữ cái tiếng Việt
25 p | 161 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém toán giải bài tập chương I giải tích lớp 12
21 p | 103 | 5
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ yêu thích dân ca để nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn trong giáo dục trẻ
28 p | 142 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn