UBND HUYỆN KRÔNG ANA<br />
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tên đề tài:<br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng Việt <br />
và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc <br />
thiểu số<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lĩnh vực: Phát triển ngôn ngữ<br />
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Lợi<br />
Đơn vị: Trường Mầm non Sơn Ca<br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
Phần mở đầu<br />
1. Lý do chọn đề tài:<br />
Ngôn ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và <br />
phát triển của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận <br />
thức thế giới xung quanh và là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của <br />
dân tộc và của nhân loại. Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng để giao tiếp <br />
và chiếm lĩnh tri thức. Để nắm bắt được kiến thức do giáo viên truyền đạt, <br />
trẻ dân tộc không chỉ cần nói rõ tiếng mẹ đẻ mà nhất thiết phải biết nói và <br />
sử dụng tiếng Việt thành thạo.Trẻ dân tộc thiểu số sinh ra và lớn lên, hình <br />
thành và phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên trong môi trường ngôn ngữ <br />
tiếng mẹ đẻ của cộng đồng dân tộc mình. Khi đến trường, Tiếng Việt là <br />
ngôn ngữ thứ hai của trẻ, cho nên trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong việc <br />
nghe, hiểu và nói Tiếng Việt. Dẫn đến thực tế trẻ sẽ không thể lĩnh hội <br />
được những kiến thức, kỹ năng mà cô giáo hướng dẫn, tạo ra một “rào cản <br />
ngôn ngữ” khá lớn, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục cũng như mục tiêu <br />
chung của giáo dục mầm non đó là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình <br />
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, <br />
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ cần phải <br />
được chú ý ngay từ những năm đầu đời, đặc biệt là với đối tượng trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
Việc dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số <br />
hiện nay tuy đã được quan tâm song chưa thực sự thấu đáo. Một số cán bộ, <br />
giáo viên vẫn chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này. <br />
Hoặc đã nhận thức rõ nhưng chưa có sự trang bị kiến thức cần thiết về các <br />
hình thức và phương pháp dạy Tiếng Việt cho trẻ như một ngôn ngữ thứ <br />
hai.<br />
Vì vậy tôi chọn nghiên cứu về lí luận cũng như thực trạng về việc <br />
nghe, hiểu, nói Tiếng Việt của trẻ dân tộc thiểu số, đặc biệt là trẻ 5 – 6 <br />
Vũ Thị Lợi 1 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
tuổi, để từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để dạy và tăng cường <br />
Tiếng Việt cho trẻ một cách khoa học, có hệ thống, đạt hiệu quả cao, áp <br />
dụng cho bản thân cũng như các đồng nghiệp trong việc chăm sóc và giáo <br />
dục trẻ mầm non dân tộc thiểu số.<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
* Mục tiêu:<br />
Phân tích, đánh giá về mức độ nghe, hiểu, nói Tiếng Việt của trẻ 5 6 <br />
tuổi dân tộc thiểu số.<br />
Đưa ra một số phương phap, bi<br />
́ ện pháp, kinh nghiệm trong việc dạy và <br />
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.<br />
* Nhiệm vụ nghiên cứu:<br />
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục tại lớp, sử dụng các <br />
phương pháp nghiên cứu để phân tích, đánh giá về trình độ Tiếng Việt của <br />
trẻ.<br />
Đưa ra các biện pháp vào thực nghiệm tại nhóm lớp và quan sát, đánh <br />
giá để tổng hợp kết quả thực hiện.<br />
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển <br />
tâm lý của trẻ. <br />
Nghiên cứu về việc hình thành ngôn ngữ thứ 2 cho trẻ: Đặc điểm phát <br />
triển, tiếp thu ngôn ngữ, các biện pháp, phương pháp, hình thức, nội dung <br />
để phát triển ngôn ngữ thứ 2 cho trẻ.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu:<br />
Kết quả áp dụng của các biện pháp, giải pháp tăng cường Tiếng Việt <br />
cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số tại nhóm lớp phụ trách.<br />
Các hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.<br />
Trẻ mầm non 56 tuổi tại Trường Mầm non Sơn Ca.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 2 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
4. Giới hạn của đề tài.<br />
Nghiên cứu thực trạng việc nghe, hiểu, nói Tiếng Việt và kết quả áp <br />
dụng của các biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc <br />
thiểu số tại nhóm lớp phụ trách.<br />
Từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2017.<br />
Lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi. <br />
5. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Muốn đề tài này được thành công tôi đã sử dụng những phương pháp <br />
như sau:<br />
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc sách, phân tích, chọn lọc <br />
và tổng hợp tư liệu.<br />
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát sư phạm, sử <br />
dụng phiếu điều tra, phỏng vấn, ghi chép, phân tích, đánh giá, tổng hợp…<br />
Phương pháp dự giờ: Tôi luôn luôn học hỏi đồng nghiệp thông qua các <br />
buổi dự giờ, thao giảng, dự chuyên đề… Tìm ra các biện pháp để áp dụng <br />
phù hợp với lớp mình. <br />
c) Nhóm phương pháp thống kê toán học: <br />
Phương pháp xử lý số liệu…<br />
II. Phần nội dung<br />
1. Cơ sở lý luận <br />
Tiếng mẹ đẻ là một ngôn ngữ mà người ta được thừa hưởng trong <br />
thời thơ ấu, và có thể không được giảng dạy chính thức trong trường học. <br />
Trong thời thơ ấu, nếu có sự tiếp xúc đầy đủ, người ta có thể nói được <br />
phần lớn tiếng mẹ đẻ. Một ngôn ngữ không được xem như tiếng mẹ đẻ, <br />
thông thường được gọi là ngôn ngữ thứ hai. Việc tiếp nhận của ngôn ngữ <br />
thứ hai thường là khó khăn hơn tiếng mẹ đẻ và để duy trì kiến thức của <br />
họ, cần thiết phải tiếp tục sử dụng thường xuyên. Theo các nhà ngôn ngữ <br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 3 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
học thì tiếng mẹ đẻ được thừa hưởng, còn ngôn ngữ thứ hai được học tập <br />
để giao tiếp, tiếp thu kiến thức.<br />
Như vậy, đối với trẻ dân tộc thiểu số, tiếng mẹ đẻ là tiếng nói đặc <br />
trưng của cộng đồng dân tộc mình đang sinh sống. Ví dụ: Người dân tộc Ê <br />
Đê: Tiếng mẹ đẻ là tiếng Ê Đê, người dân tộc H mông: Tiếng mẹ đẻ là H <br />
mông…Khi đến trường, Tiếng Việt được xem là ngôn ngữ thứ hai của trẻ <br />
dân tộc thiểu số. <br />
Sự phát triển ngôn ngữ thứ hai của trẻ cũng tương tự như sự phát <br />
triển ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ đều phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:<br />
Yếu tố sinh lý<br />
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ phụ thuộc vào sự phát triển hài hòa <br />
của tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng trong đó có một số cơ quan <br />
tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ: Bộ máy phát <br />
âm (khoang miệng, thanh quản, khoang mũi): là cơ quan tạo ra cấu âm để <br />
phát ra âm, thực hiện trực tiếp quá trình phát âm.<br />
Cơ quan thính giác: trẻ học nói thông qua con đường bắt chước bằng <br />
cách nghe cách phát âm, cách diễn đạt, cách sử dụng từ…thực hiện trực <br />
tiếp quá trình nghe và phân biệt âm thanh. Tri giác nghe đóng vai trò cực kỳ <br />
quan trọng, nếu trẻ không nghe được thì sẽ không học nói được. <br />
Vùng ngôn ngữ ở bán cầu đại não: Điều khiển quá trình học nói.<br />
Dây thần kinh hướng nội, hướng ngoại: tham gia thực hiện quá trình <br />
học nói. Tất cả các cơ trên đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình <br />
học nói của trẻ nên người lớn cần giúp trẻ bảo vệ và rèn luyện. Thường <br />
xuyên cho trẻ xem và nghe người lớn phát âm, tạo ra môi trường âm thanh <br />
chuẩn mực và phong phú.<br />
Yếu tố tâm lý<br />
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ đối với <br />
sự phát triển của các quá trình tâm lý như: tư duy, trí tuệ, khả năng nhận <br />
Vũ Thị Lợi 4 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
thức, sự nhanh nhạy của hệ thần kinh, ý chí của trẻ, sự phát triển hài hòa <br />
về tình cảm…<br />
Ví dụ: Trẻ nhút nhát, ngại giao tiếp thì ngôn ngữ sẽ kém phát triển hơn <br />
những trẻ khác. <br />
Vì vậy, giáo viên cần tổ chức tốt các hoàn cảnh, khuyến khích trẻ tham <br />
gia vào các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ để trẻ tự khẳng định mình.<br />
Yếu tố xã hội<br />
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, không tồn tại bên ngoài xã hội và <br />
không mang tính di truyền. Trẻ học nói chủ yếu thông qua qua trình bắt <br />
chước. Vì thế yếu tố xã hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình <br />
hình thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ. Đối với trẻ dân tộc thiểu số, do <br />
điều kiện cư trú, thường sống tập trung trong buôn làng…nên trẻ thường <br />
giao tiếp với nhau bằng tiếng dân tộc mình (môi trường ngôn ngữ tiếng mẹ <br />
đẻ), trẻ cũng chỉ được tiếp xúc và chỉ biết giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ nên <br />
việc dạy tiếng Việt của trẻ gặp nhiều khó khăn. Yếu tố xã hội trong phạm <br />
vi ngôn ngữ thứ hai chỉ có ở môi trường trường mầm non, và chủ yếu đó là <br />
cô giáo, có trường hợp chỉ có duy nhất cô giáo nói tiếng Việt. Vì vậy cần <br />
tạo và mở rộng “Môi trường ngôn ngữ tiếng Việt” để trẻ học tốt Tiếng <br />
Việt.<br />
Tóm lại: Điều kiện để trẻ học nói ngôn ngữ thứ hai nói chung và <br />
tiếng Việt nói riêng là có một cơ thể phát triển bình thường về mặt sinh lý, <br />
tâm lý và được rèn luyện, giao tiếp trong môi trường ngôn ngữ đó. Nếu <br />
một trẻ dân tộc thiểu số đã nói được phần nhiều tiếng mẹ đẻ thì tức là trẻ <br />
đã hoàn toàn có đủ yếu tố sinh lý, tâm lý để học tiếng Việt trong một môi <br />
trường ngôn ngữ được tổ chức tốt.<br />
Khi trẻ mầm non tiếp xúc với ngôn ngữ thứ hai (Tiếng việt), thì căn <br />
bản trẻ đã có một nền tảng về vốn tiếng mẹ đẻ, đồng thời các đặc điểm <br />
tâm lý, sinh lý của trẻ cũng đã phát triển ở một mức độ nhất định. Vì thế <br />
Vũ Thị Lợi 5 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
chúng ta không phân chia sự phát triển ngôn ngữ theo độ tuổi như khi trẻ <br />
học tiếng mẹ đẻ mà phân chia giai đoạn theo quá trình tiếp xúc, mức độ <br />
nghe, hiểu và nói tiếng Việt của trẻ.<br />
Giai đoạn đầu: Trẻ chưa biết gì về tiếng Việt. Giai đoạn này trẻ bắt <br />
đầu nhận biết ngữ điệu giọng nói của ngôn ngữ thứ hai, hiểu được một số <br />
từ Tiếng Việt là tên gọi của người, vật, hành động nào đó. Nói câu đơn có <br />
2 3 từ. Câu đơn có một cụm C – V, câu đơn mở rộng thành phần.<br />
Giai đoạn hai: Trẻ thông hiểu được phần lớn các hoàn cảnh giao <br />
tiếp, các từ, mẫu câu thường dùng trong môi trường lớp học. Trẻ nói được <br />
các câu có nhiều thành phần hơn, nói câu ghép dưới hình thức đơn giản, <br />
diễn đạt được ý đơn giản. Có khả năng nói liên kết câu.<br />
Giai đoạn ba: Nghe và hiểu tiếng Việt, có vốn từ Tiếng Việt cơ bản, <br />
phong phú, có khả năng nói đúng ngữ cảnh, đúng ngữ pháp, nói mạch lạc.<br />
Vận dụng được các từ ngữ trong nhiều hoàn cảnh phù hợp. <br />
Tóm lại, ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ dân tộc thiểu số phát triển theo <br />
hai hướng cơ bản: <br />
Tiếp tục hoàn thành việc thông hiểu Tiếng Việt<br />
Tích cực hóa vốn tiếng Việt.<br />
* Tầm quan trọng của việc dạy Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân <br />
tộc thiểu số<br />
Xin được đưa ra bảng so sánh về khả năng học của trẻ (Mầm non, tiểu <br />
học) học bằng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ và trẻ học bằng ngôn ngữ thứ hai <br />
(đều học bằng Tiếng Việt) như sau:<br />
Trẻ học bằng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ Trẻ học bằng ngôn ngữ thứ hai <br />
(Tiếng Việt) (Tiếng Việt)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 6 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
- Vốn Tiếng Việt khoảng 3000 - Không biết hoặc biết ít tiếng <br />
4.000 từ. Việt<br />
- Tư duy trực tiếp bằng tiếng - Tư duy gián tiếp dẫn đến tiếp <br />
Việt nên tiếp cận tiếng Việt một cận Tiếng Việt áp đặt.<br />
cách tự nhiên. - Tiếp thu hạn chế do không hình <br />
- Tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả: thành ngay được liên hệ âm thanh <br />
Từ nghe, nói đọc, viết. chữ viết, âm thanh – ngữ nghĩa, ngữ <br />
<br />
- Có tác động tích cực của gia pháp.<br />
đình, cộng đồng vì được sống trong - Ít nhận được tác động tích cực <br />
<br />
môi trường nói tiếng Việt. của gia đình, cộng đồng vì sống trong <br />
môi trường nói tiếng mẹ đẻ (không <br />
phải là tiếng Việt).<br />
Từ đó cho thấy, trẻ dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn trong <br />
việc tiếp thu kiến thức bằng tiếng Việt. Sự bất đồng về ngôn ngữ giữa <br />
người học và người dạy, giáo viên nói trẻ không hiểu diễn ra khá phổ biến. <br />
Trẻ không sử dụng thành thạo tiếng Việt tất yếu sẽ khó nắm được kiến <br />
thức từ chương trình học. Chất lượng giáo dục thấp, đồng thời các cháu <br />
không theo kịp với chương trình dẫn đến tâm lý chán nản, không muốn đi <br />
học. <br />
Vì vậy, chú trọng dạy Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số <br />
là một việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng học cho trẻ.<br />
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu 5 năm của Trung tâm nghiên cứu <br />
ngôn ngữ Cornell, học sớm ngôn ngữ thứ hai giúp trẻ tập trung chú ý tốt <br />
hơn trong khi học so với trẻ chỉ biết tiếng mẹ đẻ. Ngoài ra, ngôn ngữ thứ <br />
hai hỗ trợ tiếng mẹ đẻ hình thành và phát triển tốt nếu được giới thiệu <br />
sớm và bằng phương pháp phù hợp. Việc học ngôn ngữ thứ hai giúp trẻ <br />
diễn đạt tiếng mẹ đẻ đúng ngữ pháp, rõ ràng, mạch lạc hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 7 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Nghiên cứu còn đưa ra những bằng chứng về các lợi ích khác:<br />
• Trẻ phát triển tốt hơn về kỹ năng xã hội, kỹ năng giao tiếp linh hoạt và <br />
tâm thế tự tin.<br />
• Trẻ phát âm tốt hơn (cả tiếng mẹ đẻ lẫn ngôn ngữ thứ 2).<br />
• Khả năng quan sát đối chiếu, so sánh linh hoạt hơn do trẻ luôn chuyển <br />
dịch từ ngôn ngữ này qua ngôn ngữ kia.<br />
• Từ mới sinh tới 6 tuổi là giai đoạn thích hợp nhất cho việc học ngôn ngữ <br />
thứ hai. Qua giai đoạn này chúng ta phải cố gắng nhiều hơn, nhưng hiệu <br />
quả sẽ kém hơn<br />
* Các nhiệm vụ phát triển Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số<br />
Dạy trẻ vốn tiếng Việt cơ bản, tối thiểu để trẻ có khả năng giao tiếp <br />
bằng tiếng Việt ở dạng ngôn ngữ nói (nghe – hiểu, nói) trong môi trường <br />
lớp học. <br />
Chuẩn bị cho việc học, đọc viết khi vào lớp 1:<br />
Trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong hệ thống nguyên âm <br />
tiếng Việt.<br />
Dạy trẻ một số kĩ năng cần thiết như cầm bút, ngồi tư thế đúng, cầm <br />
sách, mở sách, biết cách sao chép chữ theo mẫu, tô theo dấu chấm mờ, <br />
cách đọc đúng từ trái qua phải (cách đưa mắt).<br />
Thông qua việc tập nghe, nói tiếng Việt, hình thành ở trẻ hứng thú khi <br />
học tiếng Việt, thích giao tiếp bằng tiếng Việt và tập luyện cho trẻ một số <br />
nề nếp, thói quen thích nghi với sinh hoạt, vui chơi, học tập, hoạt động tập <br />
thể… trong và ngoài nhà trường.<br />
* Hình thức dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc <br />
thiểu số.<br />
Dạy nói tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động học tập<br />
Hoạt động Khám phá Khoa học – xã hội: Thông qua hoạt động này trẻ <br />
được tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng ở môi trường xung quanh theo <br />
Vũ Thị Lợi 8 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
từng chủ đề giáo dục. Trẻ biết được tên gọi, hình dáng…từ đó rèn <br />
luyện kĩ năng nói về các sự vật, hiện tượng, là điều kiện để rèn luyện <br />
khả năng phát âm, mở rộng từ, sắp xếp từ thành câu.<br />
Hoạt động Làm quen với Tác phẩm văn học: Gồm có các hoạt động đọc <br />
thơ cho trẻ nghe, dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ kể <br />
lại truyện, từ đó giúp trẻ tăng cường khả năng phát âm, mở rộng vốn từ, <br />
khả năng diễn đạt mạch lạc, kĩ năng tái hiện tác phẩm văn học, kĩ năng <br />
cảm thụ tác phẩm văn học.<br />
Hoạt động Làm quen chữ cái: Trẻ nhận biết và phát âm được 29 chữ <br />
cái, nhận biết được chữ cái riêng lẻ và trong từ, mở rộng một số từ <br />
ngữ, làm quen với cách tô chữ theo mẫu, tư thế ngồi, cầm bút đúng… <br />
Ngoài ra, các hoạt động Làm quen biểu tượng ban đầu về toán, Giáo <br />
dục âm nhạc, Làm quen chữ cái, hoạt động Tạo hình…cũng có tác dụng rèn <br />
luyện về phát triển ngữ âm, có thêm nhiều từ mới, hiểu nghĩa nhiều từ, rèn <br />
luyện ngữ pháp cho trẻ.<br />
Dạy nói tiếng Việt cho trẻ qua các hoạt động khác<br />
Tổ chức dạy nói qua hoạt động vui chơi: gồm có trò chơi đóng vai theo <br />
chủ đề, trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập để phát triển Tiếng Việt.<br />
Tổ chức dạy nói qua hoạt động lao động.<br />
Tổ chức dạy nói qua hoạt động dạo chơi, tham quan: qua dạo chơi <br />
tham quan trẻ có điều kiện mở rộng thêm vốn từ về môi trường tự nhiên, <br />
xã hội. Vì vậy khi dạo chơi, tham quan giáo viên cần lên kế hoạch cụ thể, <br />
chọn nội dung tham quan đáp ứng nhu cầu và sở thích của trẻ. Cần chuẩn <br />
bị các câu hỏi đàm thoại để khuyến khích trẻ trả lời những điều mắt thấy, <br />
tai nghe.<br />
Tổ chức dạy nói qua các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.<br />
* Nội dung dạy Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 9 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Rèn năng lực phát âm cho trẻ: dạy trẻ biết phát âm đúng, rõ ràng âm <br />
thanh, ngôn ngữ để trẻ phát âm tốt tiếng Việt.<br />
Phát triển vốn từ cho trẻ: giúp trẻ mở rộng, củng cố và tích cực hóa <br />
vốn từ cho trẻ.<br />
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc: rèn luyện cho trẻ thói quen <br />
nói đúng ngữ pháp, khả năng diễn đạt có logic, có trình tự. Trước hết là <br />
dạy trẻ những câu đơn giản trong giao tiếp hàng ngày và trong các hoạt <br />
động ở lớp học.<br />
* Các phương pháp giáo dục cơ bản trong công tác phát triển Tiếng Việt <br />
cho trẻ<br />
Phương pháp dựa vào cơ chế bắt chước<br />
Trẻ mầm non học ngôn ngữ nói là chủ yếu. Trẻ học ngôn ngữ thông qua <br />
hoạt động bắt chước và thực hành. Vì vậy là người dạy tổ chức hoạt động <br />
cho trẻ bắt chước. Cụ thể: người dạy nói tích cực, mạnh mẽ, thể hiện rõ <br />
cấu tạo các âm và ngữ điệu của lời nói; còn người học nghe và nhắc lại, <br />
bắt chước lời nói của người dạy, cố gắng nhập tâm các hoạt động ngôn <br />
ngữ và hiểu ý nghĩa.<br />
Phương pháp này được thể hiện bằng các thủ pháp khác nhau:<br />
Quan sát vật thật, tranh ảnh, tình huống, hành động thật trong việc cho <br />
trẻ khám phá tự nhiên – xã hội kèm với lời nói của cô. Cuối cùng trẻ bắt <br />
chước lời nói của cô.<br />
Trò chơi: Trong quá trình chơi hoạt động đóng vai theo chủ đề, trẻ bắt <br />
chước lời nói của các bạn hoặc bắt chước lại lời nói của người lớn mà trẻ <br />
quan sát được. Trò chơi chính là điều kiện để trẻ nhắc lại những lời nói <br />
trong cuộc sống hằng ngày. Trong trò chơi vận động, theo luật đòi hỏi trẻ <br />
nhắc lại những bài đồng dao, những bài văn vần… rồi thuộc lòng. Những <br />
bài đồng dao, văn vần…thể hiện được vần điệu, nhịp điệu của ngôn ngữ <br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 10 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Tiếng Việt, cấu trúc ngữ pháp và trình tự sắp xếp câu, từ ngữ, hình ảnh, <br />
ngữ điệu là chất liệu ngôn ngữ tốt cho trẻ học tiếng Việt.<br />
Mẫu lời nói: Trẻ nhắc lại câu nói mẫu của cô. Do vậy câu nói mẫu của <br />
cô phải phát âm chuẩn xác, đúng ngữ pháp, văn phong sáng sủa, câu mẫu <br />
ngắn gọn, phù hợp với đặc điểm giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ để <br />
trẻ dễ bắt chước và nhắc lại.<br />
* Phương pháp trò chuyện (đàm thoại).<br />
Phương pháp trò chuyện, đàm thoại là phương pháp được áp dụng trong <br />
hoạt động để dạy trẻ, mà ở đó có người hỏi và người trả lời. Người dạy <br />
kích thích người học sử dụng ngôn ngữ của mình và hoàn thiện dần lời nói <br />
của bản thân. Tùy thuộc vào mức độ phát triển tiếng Việt của trẻ mà cô <br />
giáo sử dụng các câu hỏi khác nhau: <br />
Những câu hỏi định hướng lên vật như: Ai? Cái gì đây? Con gì đây? <br />
Đang làm gì? Như thế nào?<br />
Những câu hỏi định hướng lên đối tượng người hay vật, lên không <br />
gian, thời gian như: Đâu? Ở đâu? Cho ai? Của ai? Vào lúc nào?<br />
Những câu hỏi đòi hỏi trẻ phải hoạt động và so sánh như: Bao nhiêu? <br />
Có bao nhiêu? Cao bao nhiêu? Dài bằng chừng nào? Bên nào nhiều hơn? <br />
Bên nào ít hơn? Cái nào cao hơn?<br />
Những câu hỏi đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, lập luận, giải thích, lý giải tại <br />
sao như: Tại sao? Để làm gì? Cháu nghĩ như thế nào? Cháu cảm thấy như <br />
thế nào? Điều gì sẽ xảy ra?<br />
* Phương pháp dạy trẻ kể truyện<br />
Phương pháp kể lại truyện có vai trò to lớn trong phát triển lời nói <br />
mạch lạc cho trẻ. Kể lại chuyện xảy ra khi giáo viên đọc (hoặc kể) cho trẻ <br />
nghe một tác phẩm văn học hay hồi tưởng về một sự việc mà trẻ đã nhìn <br />
thấy trong dạo chơi, tham quan, hay kể lại một chuyện đã xảy ra với bản <br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 11 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
thân trẻ, hay mô tả bằng lời về một vật, con vật nào đó mà trẻ được gặp, <br />
nhìn thấy. <br />
Phương pháp kể lại truyện cũng tương đối giống phương pháp bắt <br />
chước, chỉ khác trẻ nhắc lại từng đoạn của truyện hoặc cả truyện. Muốn <br />
trẻ kể lại truyện, đòi hỏi cô phải đọc hoặc kể cho trẻ nghe hết toàn bộ câu <br />
chuyện, cho trẻ nghe nhiều lần và lắng đọng, có thời gian cho trẻ kể.<br />
2. Thực trạng việc dạy Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ <br />
mầm non dân tộc thiểu số tại lớp 5 – 6 tuổi.<br />
* Ưu điểm: Tre hoc va lam quen rât nhanh v<br />
̉ ̣ ̀ ̀ ́ ới cac âm, t<br />
́ ừ tiêng Viêt vi kha<br />
́ ̣ ̀ ̉ <br />
́ ươc cua tre rât nhanh nhay. Ngay trong nh<br />
năng băt ch ́ ̉ ̉ ́ ̣ ưng tuân đâu tiên, tre<br />
̃ ̀ ̀ ̉ <br />
́ ̉ ̣ ̀ ́ ược nhiêu bai hat, đoc đ<br />
co thê thuôc va hat đ ̀ ̀ ́ ̣ ược cac bai th<br />
́ ̀ ơ môt cach kha<br />
̣ ́ ́ <br />
chinh xac khi đ<br />
́ ́ ược cô hướng dân môt cach ti mi, đung ph<br />
̃ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ương phap. Tre co<br />
́ ̉ ́ <br />
̉ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ừ chi hanh đông hoăc v<br />
thê lăp lai cac hanh đông, noi cac t<br />
́ ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ ừa quan sat v<br />
́ ừa <br />
̉<br />
chi, noi tên s<br />
́ ự vât xung quanh tre ma cô cung câp. Tre co thê nhin net măt, c<br />
̣ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ử <br />
̉ ̀ ́ ́ ̀ ̉<br />
chi va đoan cac yêu câu cua cô đưa ra. Đây la môt trong nh<br />
̀ ̣ ưng <br />
̃ ưu điêm ma<br />
̉ ̀ <br />
́ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ừ cung nh<br />
tôi chu y đê tân dung trong viêc cung câp vôn t ̃ ư ren phat âm cho<br />
̀ ́ <br />
̉<br />
tre. <br />
Bên cạnh đó bản thân tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của việc <br />
dạy và tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số. <br />
Có nhận thức được ý nghĩa của việc trẻ nghe, hiểu và nói được tiếng <br />
Việt của trẻ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, quá trình tiếp thu kiến <br />
thức không chỉ ở các lớp mẫu giáo mà còn những năm tiếp theo của trẻ ở <br />
trường phổ thông.<br />
Cơ bản nắm được một số nhiệm vụ, phương pháp, nội dung, hình <br />
thức phát triển tiếng Việt cho trẻ.<br />
* Hạn chế: <br />
Thông qua quan sát, đàm thoại, đánh giá tôi nhận thấy: Trẻ trong địa <br />
bàn đều là người dân tộc Ê Đê. Ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của trẻ là tiếng Ê <br />
Vũ Thị Lợi 12 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Đê. Phần lớn các cháu khi bước đầu đến trường đều không hiểu và không <br />
nói được tiếng Việt. Môi trường tiếng Việt ở trường mầm non là đầu tiên <br />
và duy nhất mà trẻ được tiếp xúc.<br />
Đầu năm học: Trẻ hầu như chưa biết gì về vốn tiếng Việt. Ngay cả <br />
những từ đơn giản liên quan đến hành động của bản thân như: vào lớp, ra <br />
lớp, nói to, dừng lại, tiếp tục, chào cô, vỗ tay…hay những từ liên quan đến <br />
những đồ vật xung quanh gần gũi với trẻ như mũ, dép, cặp, bàn, ghế, <br />
bảng…đều lạ lẫm đối với trẻ.<br />
Nhưng yêu câu đ<br />
̃ ̀ ơn gian nh<br />
̉ ư “dừng lại”, “tiếp tục”, “chao cô”,…tre<br />
̀ ̉ <br />
̉<br />
không hiêu va không th<br />
̀ ực hiên đ<br />
̣ ược. Thâm chi cô giao phai s<br />
̣ ́ ́ ̉ ử dung rât<br />
̣ ́ <br />
nhiêu đên “ngôn ng<br />
̀ ́ ữ cơ thê” đê giao tiêp v<br />
̉ ̉ ́ ới tre.̉<br />
Nhưng câu hoi ma cô giao đăt ra nh<br />
̃ ̉ ̀ ́ ̣ ư “Chau tên gi?”, “Con gi đây?”,<br />
́ ̀ ̀ <br />
́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ược <br />
“Cai gi đây?”, “Sô mây?”, “Băng mây?” tre không hiêu va không noi đ<br />
̉ ơi ma th<br />
câu tra l ̀ ̀ ương đ<br />
̀ ược đap lăp lai la “tên gi!”, “gi đây!”, “sô mây!”,<br />
́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ́ <br />
“băng mây”.<br />
̀ ́<br />
Nhưng câu giang giai ma cô giao giai thich hâu nh<br />
̃ ̉ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ư tre không hiêu, t<br />
̉ ̉ ư ̀<br />
́ ̉<br />
đo tre không tiêp thu đ<br />
́ ược cac kiên th<br />
́ ́ ức mang tinh khai quat, tr<br />
́ ́ ́ ừu tượng.<br />
Về phía giáo viên bất đồng ngôn ngữ trong giao tiếp, về nhận thức <br />
của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy tăng cường Tiếng Việt <br />
cho trẻ.<br />
Giáo viên đã nhận thức được ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động <br />
dạy và tăng cường tiếng Việt cho trẻ tuy nhiên chưa đầy đủ, chưa cho <br />
rằng đó là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu mục tiêu giáo <br />
dục trẻ. Chỉ khi trẻ cơ bản hiểu được một số vốn tiếng Việt cơ bản thì <br />
trẻ mới có thể tiếp nhận được các hoạt động giáo dục khác một cách có <br />
hiệu quả.<br />
Giáo viên chưa hiểu được rằng những nhiệm vụ, phương pháp, nội <br />
dung, hình thức dạy trẻ dân tộc thiểu số nói tiếng Việt như một ngôn ngữ <br />
Vũ Thị Lợi 13 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
thứ hai có một số điểm khác với những nhiệm vụ, phương pháp, nội dung, <br />
hình thức dạy trẻ nói tiếng Việt với vai trò là tiếng mẹ đẻ. <br />
Điểm khác đó chính là điểm xuất phát vốn Tiếng Việt của trẻ dân tộc <br />
thiểu số bắt đầu từ số không, còn với trẻ người Kinh đã có một vốn tiếng <br />
Việt nhất định. Vì thế không thể áp dụng các phương pháp, nội dung một <br />
cách máy móc, vượt xa quá so với trình độ của trẻ. Từ đó dẫn đến tình <br />
trạng giáo viên luôn cảm thấy bực bội, chán nản với trẻ khi giáo viên nói, <br />
đặt ra yêu cầu trẻ không hiểu, không làm theo, thậm chí cảm thấy bị “sốc” <br />
khi lần đầu tiên dạy lớp có đối tượng trẻ 100% là dân tộc khi thấy khoảng <br />
cách quá xa giữa trình độ thực tế của trẻ và yêu cầu giáo dục đặt ra và <br />
phải đạt được.<br />
Điều này sẽ dẫn đến những hạn chế khi tổ chức các hoạt động dạy <br />
Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.<br />
Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng khả năng nghe nói, sử dụng tiếng <br />
Việt của trẻ, thể hiện qua bảng tổng hợp sau:<br />
̉ ́ ́ ầu năm hoc: 33 tre/ 5 6 tu<br />
Kêt qua đanh gia đ<br />
́ ̣ ̉ ổi<br />
STT ̣<br />
Nôi dung đanh gia<br />
́ ́ SL Trẻ Yêú TB Khá Tôt́<br />
1 ̉<br />
Kha năng nghe – hiêu ̉ 33 1 21 7 4<br />
2 ̉<br />
Kha năng noi ́ 2 22 6 3<br />
3 Chuân̉ bị cho viêc̣ hoc̣ đoc,<br />
̣ 1 15 8 9<br />
viêt́<br />
̣<br />
(nhân biêt, phat âm ch<br />
́ ́ ữ cai, tô<br />
́ <br />
chư…)̃<br />
Cô giáo đã sử dụng một số phương pháp cơ bản để rèn phát âm, cung <br />
cấp vốn từ cho trẻ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp… thông qua các hoạt động <br />
giáo dục cho trẻ Khám phá Tự nhiên – xã hội, Làm quen văn học, Làm <br />
quen chữ cái và các hoạt động khác. <br />
Đã chú ý đưa nội dung tăng cường Tiếng Việt cho trẻ vào trong các <br />
hoạt động học cũng như các hoạt động hằng ngày khác. <br />
<br />
Vũ Thị Lợi 14 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
̉ ́ ́ ữa năm hoc 33 tre/ 5 6 tu<br />
Kêt qua đanh gia gi<br />
́ ̣ ̉ ổi<br />
STT ̣<br />
Nôi dung đanh gia<br />
́ ́ SL Trẻ Yêú TB Khá Tôt́<br />
1 ̉<br />
Kha năng nghe – hiêủ 33 1 21 7 4<br />
2 ̉<br />
Kha năng noí 1 12 6 3<br />
3 ̉ ̣ ̣ ̣ ̣<br />
Chuân bi cho viêc hoc đoc, viêt<br />
́ 0 9 17 7<br />
(nhâṇ biêt,<br />
́ phat́ âm chữ cai,<br />
́ tô <br />
chư…)<br />
̃<br />
Các biện pháp sử dụng chưa đồng bộ, chưa có sự sắp xếp hợp lý giữa <br />
các nhiệm vụ phát triển Tiếng Việt cho trẻ. Giáo viên còn mơ hồ, chưa có <br />
sự định hướng rõ ràng, cụ thể về công việc phải làm, cần làm, làm những <br />
gì nhằm mục đích dạy và tăng cường tiếng Việt cho trẻ.<br />
Giáo viên tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng học hỏi, <br />
nhận thức, tiếp thu tốt.<br />
Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm, thúc đẩy, động viên <br />
giáo viên chú trọng công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ, tạo điều kiện <br />
thuận lợi để giáo viên có thể tiếp thu, bồi dưỡng kiến thức về các phương <br />
pháp tăng cường Tiếng Việt. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về tăng <br />
cường Tiếng Việt để các đông nghiêp có th<br />
̀ ̣ ể trao đổi, học hỏi và chia sẻ <br />
kinh nghiệm với nhau về công tác dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.<br />
Môi trường tiếng Việt của trẻ còn hẹp và ít. Đa số các trẻ giao tiếp với <br />
nhau và bố mẹ bằng tiếng mẹ đẻ (Tiếng Ê đê). Cháu chỉ giao tiếp bằng <br />
tiếng Việt khi trò chuyện với cô giáo thông qua các hoạt động học tập và <br />
vui chơi hàng ngày.<br />
Các bậc cha mẹ trẻ chưa ý thức được tầm quan trọng của tiếng Việt <br />
đối với việc phát triển nhận thức của trẻ, từ đó chưa có sự phối hợp, giúp <br />
đỡ để tạo môi trường học tiếng Việt rộng và phong phú hơn từ phía gia <br />
đình. <br />
* Nguyên nhân chủ quan: <br />
<br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 15 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Do đặc điểm tâm sinh lí của trẻ khác nhau: Bộ máy pháp âm của trẻ <br />
chưa hoàn thiện, khả năng ghi nhớ của trẻ còn yếu. kinh nghiệm dùng từ <br />
chưa được luyện tập nhiều…<br />
Đối với trẻ ở lứa tuổi này chưa biết được tầm quan trọng của việc học <br />
mà trẻ chỉ thích đến trường có đồ chơi, có bạn đông vui, được cô dạy múa <br />
hát, nhưng cũng có nhiều trẻ chưa mạnh dạn, ít hoạt động, không giao tiếp. <br />
Điều kiện tiếp xúc với môi trường xung quanh, với xã hội còn ít, tầm nhìn <br />
của trẻ còn hạn chế, nên việc học đến với trẻ cũng thật là ngỡ ngàng. Bởi <br />
vì trẻ không hiểu hết ngôn ngữ tiếng Việt của cô.<br />
* Nguyên nhân khách quan: <br />
Giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục mầm non <br />
nói chung cũng như việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ nói riêng đối với <br />
việc học của trẻ khi vào trường phổ thông.<br />
Do giáo viên chưa nghiên cứu một cách kĩ càng, cu thê v<br />
̣ ̉ ề các kiến thức, <br />
kĩ năng dạy Tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai cho trẻ dân tộc thiểu <br />
số. <br />
Giao viên ch<br />
́ ưa biêt <br />
́ ưng dung cu thê nh<br />
́ ̣ ̣ ̉ ững phương phap, biên phap day<br />
́ ̣ ́ ̣ <br />
̣<br />
Tiêng Viêt va tăng c<br />
́ ̀ ương Tiêng Viêt cho tre dân tôc thiêu sô trên th<br />
̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ực tế <br />
̉ ̣<br />
giang day.<br />
Do sự bất cập giữa trình độ tiếng Việt của trẻ và yêu cầu của chương <br />
trình giáo dục mầm non đang thực hiện chung cho toàn quốc. <br />
Trường Mầm non Sơn Ca với đội ngũ GV – CBCNV là người dân tộc <br />
tại địa bàn chiếm tỷ lệ 1/3, trình độ chuyên môn đã đạt chuẩn và nói Tiếng <br />
Việt thành thạo. Nhưng chưa thấy được tầm quan trọng cấp bách phải dạy <br />
Tiếng Việt cho trẻ Mầm non, nên hàng ngày chỉ dạy qua loa, thiếu trực <br />
quan, nội dung giảng dạy còn rập khuôn máy móc, cung cấp kiến thức <br />
chưa đầy đủ, còn làm thay trẻ. Đôi lúc còn lạm dụng trong giờ dạy, ngại <br />
giải thích từ khó bằng tiếng Việt cho trẻ. Ngoài những tiết học cũng như <br />
Vũ Thị Lợi 16 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
những hoạt động chính, giáo viên thường trao đổi giao tiếp bằng ngôn ngữ <br />
mẹ đẻ. Vì thế ảnh hưởng đến việc dạy tiếng Việt cho trẻ Mẫu giáo.<br />
Ngoài số giáo viên là người đồng bào thì số giáo viên người Kinh rất <br />
hạn chế trong việc nghe hiểu tiếng Ê đê, chỉ có vài giáo viên thông thạo <br />
tiếng dân tộc Ê đê, đây cũng là một rào cản lớn trong việc tăng cường tiếng <br />
Việt cho trẻ.<br />
Theo sự chỉ đạo của ngành học mầm non thực hiện chương trình giáo <br />
dục mầm non theo hướng tích hợp, lồng ghép các môn học linh hoạt, phù <br />
hợp với nhận thức của từng lứa tuổi. Nhưng quá trình lồng ghép còn ôm <br />
đồm, khập khểnh, chưa liên kết với nội dung chính.<br />
Mặt khác, do dặc điểm kinh tế xã hội, trình độ dân trí của địa phương <br />
nên vẫn còn tình trạng cha mẹ đi rẫy mang con theo nên ảnh hưởng không <br />
nhỏ đến công tác duy trì sĩ số, dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ <br />
còn hạn chế rất nhiều.<br />
Để khắc phục được những vấn đề trên, giúp trẻ tiếp thu được kiến <br />
thức mới, học Tiếng Việt một cách dễ dàng, đồng thời tạo hứng thú cho <br />
trẻ đến trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt động, nâng cao khả năng <br />
nhận thức cho trẻ, vốn kinh nghiệm của trẻ được kích thích, trẻ tiếp xúc <br />
với mọi người xung quanh một cách dễ dàng hơn … luôn thôi thúc tôi tìm <br />
ra hướng đi đúng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
Từ những vấn đề nêu trên ta thấy được: việc cung cấp vốn Tiếng việt <br />
cho trẻ Dân tộc thiểu số là vấn đề cần được quan tâm, nhằm hình thành và <br />
phát triển những kỹ năng cần thiết cho việc học Tiếng việt ở các bậc học <br />
tiếp theo.<br />
Hiểu vấn đề là như vậy nhưng khi bắt tay vào việc tôi đã trăn trở và <br />
lo âu, điều tôi lo lắng nhiều nhất là trẻ chưa có ý thức về vấn đề nề nếp <br />
trong lớp học, trẻ không tích cực để tham gia các hoạt động.<br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 17 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Với tình hình thực tế của trẻ dân tộc thiểu số như vậy, bản thân tôi <br />
luôn trăn trở, suy nghĩ nhiều lúc thấy vô cùng lo lắng, không biết làm gì và <br />
làm như thế nào, bằng phương pháp gì? để giúp trẻ hiểu và nói được <br />
Tiếng việt một cách trôi chảy, chính vì điều băn khoăn trăn trở ấy bản thân <br />
tôi đã tìm tòi nghiên cứu một số “Biện pháp nâng cao chất lượng và tăng <br />
cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số”. Nhằm giúp trẻ dân tộc ham <br />
thích được đến lớp và muốn học được tiếng Việt để trẻ tự tin trong cuộc <br />
sống và hứng thú học tập, tham gia vào các hoạt động trong trường mầm <br />
non đạt kết quả tốt hơn. <br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
Nhằm nâng cao hiểu biết về cơ sở lý luận, nhận biết được tầm quan <br />
trọng cũng như các phương pháp cơ bản để Dạy tiếng Việt và tăng cường <br />
Tiếng Việt cho trẻ. Khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng, đưa ra một <br />
số giải pháp cơ bản trong việc nâng cao chất lượng việc dạy và tăng <br />
cường Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung cho <br />
trẻ mầm non dân tộc thiểu số.<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br />
* Biện pháp 1. Đánh giá mức độ nghe, hiểu và nói tiếng Việt của trẻ <br />
ngay từ đầu năm học.<br />
Tôi cho rằng đánh giá là một công việc quan trọng trong qua trình giáo <br />
dục trẻ nhằm có căn cứ để thiết kế, xây dựng nội dung giáo dục phù hợp. <br />
Ngay trong tuần lễ đầu tiên trẻ đến trường, tôi đã tiến hành đánh giá <br />
để có cái nhìn bao quát về vốn tiếng Việt của trẻ để có thể hình dung ra <br />
công việc tiếp theo cần làm đối với trẻ.<br />
Đánh giá khả năng nghe hiểu tiếng Việt của trẻ dân tộc thiểu số theo <br />
các tiêu chí sau:<br />
Mức độ nghe hiểu Tiếng Việt.<br />
Vũ Thị Lợi 18 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Vốn từ Tiếng Việt.<br />
Khả năng tạo câu và liên kết các câu.<br />
Phương pháp đánh giá: <br />
Mẫu phiếu đánh giá: Tham khảo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo <br />
viên mầm non chu kì II (Tài liệu do Sở Giáo Dục và Đào Tạo Đăk Lăk biên <br />
soạn) <br />
PHIẾU ĐÁNH GIÁ<br />
MỨC ĐỘ NGHE, HIỂU VÀ NÓI TIẾNG VIỆT CỦA TRẺ<br />
Họ và tên trẻ:……………………………..Dân tộc:…………………<br />
Ngày sinh:…………………………… Lớp:…………………………<br />
Ngày đánh giá:……………………………………………………….<br />
Họ và tên người đánh giá:……………………………………………<br />
1) Kỹ năng nghe:<br />
Nội dung Yếu Trung Tốt<br />
bình<br />
Nghe, hiểu tiếng Việt<br />
Nghe, hiểu, giao tiếp thông thường<br />
Hiểu, làm theo yêu cầu đơn giản<br />
Nghe hiểu 1 câu chuyện ngắn ( với 2 nhân <br />
vât, 2 3 tình tiết)<br />
2) Kỹ năng nói:<br />
Nội dung Yếu Trung Tốt<br />
bình<br />
Trả lời được các câu hỏi thông thường<br />
Trả lời các câu hỏi theo nội dung đơn giản<br />
Miêu tả tranh đơn giản (2 nhân vật, 23 <br />
tình tiết)<br />
Kể lại chuyện ngắn được nghe (khoảng 4<br />
5 câu kể trở lên)<br />
Kể chuyện hàng ngày cho người khác hiểu <br />
được<br />
3) Kỹ năng về hoạt động đọc viết<br />
Nội dung Chưa Biết Biết <br />
<br />
Vũ Thị Lợi 19 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
biết nhiều<br />
Thích thú với sách, truyện<br />
Biết cách cầm, giở các trang sách<br />
Nhận biết những nét cơ bản của chữ cái<br />
Nhận biết chữ số<br />
Biết tô chữ<br />
Sau khi đánh giá, tôi tổng hợp tất cả thông tin thu thập được để có <br />
những đánh giá chung cho toàn lớp về số lượng trẻ nói tốt Tiếng việt là <br />
bao nhiêu? Mức độ biết Tiếng việt của cha mẹ, gia đình trẻ. <br />
* Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch giáo dục để dạy và tăng cường Tiếng <br />
Việt cho trẻ theo từng giai đoạn xuyên suốt năm học và thực hiện theo kế <br />
hoạch.<br />
Căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non do bộ giáo dục và đào tạo ban <br />
hành để lập kế hoạch:<br />
Kết quả đánh giá mức độ nghe, hiểu Tiếng Việt của trẻ.<br />
Thời gian dự kiến thực hiện các chủ đề trong năm.<br />
Các nhiệm vụ cần đạt được về mức độ nghe, hiểu và nói ở cuối năm <br />
học của trẻ dân tộc thiểu số.<br />
Lập kế hoạch: Cần xác định những nhiệm vụ cần làm, sau đó liệt kê <br />
các công việc cần làm bằng cách đặt ra các câu hỏi và tự trả lời. Ví dụ: <br />
Đầu tiên phải làm gì? Vào thời gian nào? Làm như thế nào? Tiếp theo phải <br />
làm gì? Vào thời gian nào? Làm như thế nào?<br />
Ví dụ: <br />
Kết quả đánh giá mức độ nghe, hiểu Tiếng Việt của trẻ đầu năm như <br />
sau: 90% trẻ chưa biết gì về nghe hiểu, nói Tiếng Việt. 10% trẻ có thể <br />
nghe, hiểu vài từ, câu đơn giản, khả năng nói yếu.<br />
Thời gian dự kiến thực hiện các chủ đề trong năm theo thứ tự như sau: <br />
Chủ đề Trường mầm non Bản thân Gia đình Nghề nghiệp <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vũ Thị Lợi 20 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
Thế giới động vật Thế giới thực vật Giao thông Hiện tượng tự <br />
nhiên Quê hương, đất nước, Bác Hồ Trường tiểu học.<br />
Nhiệm vụ đặt ra: <br />
Dạy trẻ phát âm đúng, chuẩn xác các từ, âm vị trong Tiếng Việt<br />
Mở rộng vốn từ, củng cố vốn từ và tích cực hóa vốn từ<br />
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc. <br />
Chuẩn bị cho việc học, đọc viết khi vào lớp 1:<br />
* Trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong hệ thống nguyên âm <br />
tiếng Việt.<br />
* Dạy trẻ một số kĩ năng cần thiết như cầm bút, ngồi tư thế đúng, cầm <br />
sách, mở sách, biết cách tô chữ theo mẫu, cách đọc đúng từ trái qua phải <br />
(cách đưa mắt).<br />
Thông qua việc tập nghe, nói tiếng Việt, hình thành ở trẻ hứng thú khi <br />
học tiếng Việt, thích giao tiếp bằng tiếng Việt và tập luyện cho trẻ một số <br />
nề nếp, thói quen thích nghi với sinh hoạt, vui chơi, học tập, hoạt động tập <br />
thể… trong và ngoài nhà trường.<br />
Từ những căn cứ trên ta nhận thấy trẻ hầu như chưa biết gì về vốn <br />
tiếng Việt, vì thế để trẻ tiếp thu được những kiến thức kĩ năng trong suốt <br />
năm học, trước hết ta cần cung cấp cho trẻ những vốn từ cơ b ản nh ất, liên <br />
quan mật thiết đến viêc tre th<br />
̣ ̉ ực hiên đ<br />
̣ ược nề nếp lớp, các từ ngữ chỉ đồ <br />
vật, thao tác đơn giản để có thể bước đầu trẻ hiểu và hợp tác với những <br />
yêu cầu của cô, từ đó mới có thể tiếp tục tổ chức các hoạt động giáo dục <br />
khác. <br />
Dự thảo kế hoạch như sau:<br />
STT Thời Công việc cần làm Phương pháp Kết quả đạt <br />
gian thực hiện được<br />
1 Tuần1 Dạy trẻ những từ ngữ Cô làm mẫu <br />
Tuần 2 đơn giản liên quan đến bằng hành động <br />
<br />
Vũ Thị Lợi 21 Trường Mầm Non Sơn Ca <br />
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm <br />
non dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
nề nếp, vận động cá kèm theo lời nói <br />
nhân, đến sự vật, hi