intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường THPT Võ Trường Toản, Huyện Cẩm Mỹ, Tỉnh Đồng Nai năm học 2009 -2010

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

426
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phải làm gì để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường được tổ chức khoa học và đạt hiệu quả hơn? Làm như thế nào để hoạt động GDNGLL phát huy tác dụng của nó với việc giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách cho học sinh, góp phần nâng cao nề nếp kỷ cương của nhà trường?. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường THPT Võ Trường Toản, Huyện Cẩm Mỹ, Tỉnh Đồng Nai năm học 2009 -2010”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường THPT Võ Trường Toản, Huyện Cẩm Mỹ, Tỉnh Đồng Nai năm học 2009 -2010

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN, HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM HỌC 2009 -2010
  2. Phần I: MỞ ĐẦU I Lý do chọn đề tài. 1. Lý do khách quan Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế hiện nay, sự phát triển của GD & ĐT quyết định sự tiến bộ của xã hội. Nhận thức sâu sắc về vai trò của nền kinh tế tri thức và tầm quan trọng đặc biệt của Giáo dục- Đào tạo, Nghị quyết TW2 - Khoá VIII đã chỉ rõ “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nhân tố phát triển kinh tế xã hội, là cơ sở để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước”. Giáo dục-đào tạo là điều kiện cực kỳ cần thiết để phát huy nguồn lực con người. Vì thế, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học là nhiệm vụ hàng đầu của cả hệ thống chính trị mà trước hết là của ngành giáo dục - đào tạo nước ta. Những phương châm giáo dục cần được thấu triệt có thể thâu tóm ngắn gọn là: giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục của nhà trường gắn với giáo dục của gia đình và giáo dục của toàn xã hội, giáo dục tri thức khoa học gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách và rèn luyện kỹ năng sống. Về mục tiêu, giáo dục hiện nay phải đáp ứng được yêu cầu phát huy tối đa khả năng của người học và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng cao đủ tri thức- sức khỏe- đạo đức và kỹ năng sống. Nhiệm vụ của mỗi nhà trường là phải giáo dục đào tạo như thế nào để mỗi học sinh khi bước vào cuộc sống có được một hành trang tương đối đầy đủ, không bị động trước cuộc sống nhiều biến động và đầy rẫy những điều phức tạp. Để đạt được mục đích và hiệu quả giáo dục như mong muốn, việc dạy học và giáo dục không những được tiến hành bằng các giờ học chính khóa mà còn được thực hiện bằng các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Việc giáo dục phải được kết hợp chặt chẽ với việc tự giáo dục, việc dạy học của giáo viên phải kết hợp với việc tự học, tự rèn của học sinh. Giáo dục ngoài giờ lên lớp ( GDNGLL) là một trong những hoạt động đáp ứng được yêu cầu đó của công tác giáo dục - đào tạo. Xét về thực tế, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội dung phong phú, hình thức đa dạng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh được xem như một sân chơi hấp dẫn với học sinh. Ở đó, các em có cơ hội thể hiện năng lực và rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động nhóm trong khi tham gia các trò chơi, hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, lao động, công tác xã hội … Các em cũng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để tạo lập và củng cố thêm các mối quan hệ xã hội. Đặc biệt, sân chơi này còn là nơi học sinh tìm kiếm và làm giàu vốn tri thức văn hóa - lịch sử - xã hội cho bản thân. Nói tóm lại, tất cả những gì các em ít có điều kiện thực hiện trong giờ học chính khóa sẽ được bổ khuyết trong các giờ học ngoài giờ lên lớp. Xét về lý luận dạy học, hoạt động GDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hoạt động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin ở học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện tốt nhất để học sinh có thể phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực chủ động của các
  3. em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện. Khi thoát khỏi khuôn viên chật hẹp của lớp học, các em được tự do và trực tiếp tham gia nhiều công tác khác nhau ở ngoài xã hội. Nó đảm bảo được nguyên tắc giáo dục gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Mặt khác, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng giáo dục góp phần nâng cao hiệu qủa giáo dục. 2. Lý do chủ quan Sau bốn năm tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua tham khảo, theo dõi ở một số đơn vị trường học, bản thân tôi nhận thấy: Hiện nay, trong nhiều trường phổ thông, việc tổ chức hoạt đông giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh đã được quan tâm, góp phần thúc đẩy các hoạt động dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Bên cạnh đó, một số trường còn xem nhẹ vai trò của hoạt động này. Nếu có tổ chức thì cũng thiên về hình thức, đối phó, nội dung đơn điệu, thiếu chất lượng. Đồng thời, một số giáo viên do chưa nhận thức đúng đắn về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên còn thờ ơ với hoạt động này. Năng lực tổ chức các hoạt động và kỹ năng sinh hoạt của nhiều giáo viên được phân công thực hiện nhiệm vụ này còn hạn chế. Đây là những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu qủa của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa cao. Để khắc phục tình trạng này, lãnh đạo các nhà trường phải nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng cũng như lợi ích của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trên cơ sở đó, những người làm công tác quản lý của các trường cần tìm ra những biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể, phù hợp và kịp thời. Qua thực tế tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Võ Trường Toản, xã Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, là một cán bộ quản lý, cá nhân tôi luôn luôn trăn trở trước những câu hỏi: Phải làm gì để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường được tổ chức khoa học và đạt hiệu quả hơn? Làm như thế nào để hoạt động GDNGLL phát huy tác dụng của nó với việc giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách cho học sinh, góp phần nâng cao nề nếp kỷ cương của nhà trường? Trên cơ sở tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về lý luận và thực tiễn giáo dục, chúng tôi đã nhận thức sâu sắc và rõ ràng hơn về con đường, cách thức giáo dục học sinh. Một trong những nhận thức đó là muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất thiết phải làm tốt công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu đó là tổ chức hiệu quả, khoa học các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Với các lý do khách quan và chủ quan đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường THPT Võ Trường Toản, Huyện Cẩm Mỹ, Tỉnh Đồng Nai năm học 2009 -2010” II. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Tìm hiểu cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận cuả đề tài.
  4. 2. Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường THPT Võ Trường Toản, Huyện Cẩm Mỹ, Tỉnh Đồng Nai. 3. Rút ra bài học kinh nghiêm và đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp tại trường THPT Võ Trường Toản, Huyện Cẩm Mỹ, Tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới. III. Phương pháp nghiên cứu. Để viết được đề tài này tôi đã dùng các phương pháp nghiên cứu như sau: 1. Đọc sách và các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài; 2. Phương pháp nghiên cứu sư phạm; 3. Điều tra bằng trao đổi và đàm thoại; 4. Tổng kết kinh nghiệm. IV. Phạm vi giới hạn đề tài. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất đa dạng và phong phú về cả nội dung lẫn hình thức. Trong phạm vi đề tài này, do những hạn chế về năng lực của bản thân và thời gian viết bài nên tôi không có tham vọng thực hiện một công trình nghiên cứu có quy mô lớn mà chỉ vận dụng lý luận đã học để phân tích thực trạng về vấn đề đã nêu ở đơn vị mình. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý họat động GDNGLL có hiệu qủa hơn. Đúng như tên đề tài, tôi sẽ chỉ tập trung vào vấn đề: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường THPT Võ Trường Toản, Huyện Cẩm Mỹ, Tỉnh Đồng Nai năm học 2009 -2010” Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý. I. Các khái niệm liên quan đến đề tài Quản lý là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những họat động được tổ chức ngòai giờ học của các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên lớp, là con đường gắn lý tuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa hoc – kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí … để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường …) Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường quản lý chỉ đạo với sự tham gia của các lực lượng xã hội … Nó tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối hoạt động dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín qúa trình đào tạo, làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
  5. Hoạt động giáo dục ngoài nhà trường là tổ chức cuộc sống của thanh thiến niên về giáo dục, là cuộc sống thực của họ về học tập, lao động, vui chơi …Giáo dục ngoài nhà trường là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình học sinh, nhà trường đóng vai trò cố vấn sư phạm và phối hợp tổ chức. II. Cơ sở lý luận. 1. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Về mặt pháp lý: theo điều lệ nhà trường phổ thông, các hoạt đông giáo dục trong nhà trường phổ thông bao gồm: + Hoạt đông giáo dục trên lớp thông qua việc dạy và học các môn học theo quy định. + Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; các hoạt đông vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá, các hoạt đông giáo dục môi trường, các hoạt đông lao động công ích, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được xác định là một bộ phận của hoạt động dạy học và giáo dục. Về phương diện thực tiễn: hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí là cầu nối hai chiều giữa nhà trường và xã hội. + Hoạt động GDNGLL tạo điều kiện cho nhà trường phát huy vai trò của mình với đời sống xã hội, mở ra khả năng thuận lợi để gắn học với hành, nhà trường với xã hội. + Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện và phương hướng để huy động sức mạnh cộng đồng tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo học sinh và sự nghiệp phát triển của nhà trường. 2. Mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - Mục tiêu giáo dục: + Trí dục; đức dục; thẩm mỹ; lao động; thể chất. + Nâng cao hiệu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp, của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp, có ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. - Mục tiêu xã hội. + Phát huy chức năng văn hoá, khoa học, kỷ luật của nhà trường ở địa phương. + Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân và đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người khác. 3. Nhiệm vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 3.1. Nhiệm vụ về giáo dục tư tưởng, nhận thức.
  6. - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh bổ sung, củng cố hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, đồng thời giúp các em có những hiểu biết mới, mở rộng nhãn quan với thế giới xung quanh, cộng đồng xã hội. - Hoạt động GDNGLL giúp học sinh vận dụng tri thức đã học vào hoạt động hàng ngày, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp các chuẩn mực xã hội. Qua đó từng bước làm giàu thêm những kiến thức và kinh nghiệm thực tế, xã hội cho các em. - Hoạt động GDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị - xã hội, có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh Cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tôc, của đất nước, của địa phương … qua đó tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn, về Hội. - Hoạt động GDNGLL giúp học sinh có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính thời đại như vấn đề quốc tế, hợp tác, hoà bình và hữu nghị, vấn đề bảo vệ môi sinh, môi trường, vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, vấn đề phòng chống các tệ nạn xã hội, vấn đề pháp luật … 3.2. Nhiệm vụ giáo dục về thái độ. - Hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niền tin vào chế độ xã hội, vào tương lai của đất nước, từ đó các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp truyền thống của trường, của lớp, của quê hương đất nước. - Hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng (tình cảm thầy trò, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương đất nước), qua đó giúp các em biết yêu kính và trân trọng cái tốt cái đẹp, biết ghét cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp. - Hoạt động GDNGLL bồi dưỡng, xây dựng cho học sinh lối sống phù hợp với đạo đức, pháp luật, truyền thống tốt đẹp của địa phương và đất nước. - Hoạt động GDNGLL góp phần giáo dục học sinh tình đoàn kết hữu nghị với các bạn thanh thiếu niên quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới. - Hoạt động GDNGLL bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân. 3.3. Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng. - Hoạt động GDNGLL rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá, những thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và các hoạt động khác. - Hoạt động GDNGLL rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự quản, trong đó có kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và thực hiện một hoạt động tập thể có kết quả, kỹ năng nhận xét, đánh giá kết qủa hoạt động. - Hoạt động GDNGLL rèn cho học sinh các kỹ năng giáo dục, tự điều chỉnh, kỹ năng hòa nhập để thực hiện tốt các nhiệm vụ do thầy cô giáo, do nhà trường hoặc tập thể lớp giao cho. 4. Nội dung hoạt động GDNGLL ở trường THPT
  7. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất đa dạng và phong phú, thể hiện tập trung ở các loại hình hoạt động sau đây - Hoạt động chính trị - xã hội và nhân văn; - Hoạt động văn hoá nghệ thuật; - Hoạt động thể dục thể thao; - Hoạt động lao động, khoa học, kỹ thuật và hướng nghiệp; - Hoạt động vui chơi và giải trí… Theo khoản 2, điều 26 điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học qui định Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các nội dung: - Các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; - Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường; - Các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc tính sinh lý lứa tuổi. Hoạt động GDNGLL là hoạt động giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách của học sinh THPT. Trong công tác quản lý của mình, người Hiệu trưởng cần tổ chức chỉ đạo cân đối giữa hoạt động GDNGLL với các hoạt động khác nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt đông GDNGLL. Để đảm bảo hiệu qủa giáo dục của hoạt động này, quá trình tổ chức nó phải tuân thủ các nguyên tắc sau: 5.1.Nguyên tắc về tính mục tiêu, tính kế hoạch. - Tính mục tiêu: Cần xác định mục tiêu yêu cầu hoạt động GDNGLL cho cả năm học, từng học kỳ, từng chủ điểm hoạt động; Trong đó tính đa dạng của mục tiêu cần được định hướng nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát là phát triển nhân cách học sinh. - Tính kế hoạch: Mọi hoạt động đều cần có kế hoạch, đặc biệt kế hoạch hoạt động GDNGLL cần đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây sự hỗn loạn và tuỳ tiện trong tổ chức các hoạt động của nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch, nhà trường định ra cách thức tổ chức chỉ đạo, nội dung, phương tiện và quy mô hoạt động. 5.2. Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác - Nếu hoạt động học tập trên lớp là bắt buộc thì hoạt động GDNGLL là tự nguyện, tự giác. Nguyện tắc này bảo đảm quyền tự chọn tham gia các hoạt động theo khả năng, hứng thú, điều kiện sức khỏe của mỗi học sinh, chỉ có như vậy mới tạo ra được động cơ hoạt động, phát huy được từng thiên hướng của học sinh. Điều quan trọng là nhà trường phải tổ chức các nhóm hoạt động, các câu lạc bộ khác nhau; Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, tham quan, hoạt động văn thể, lao động … Chỉ khi đó học sinh mới có thể tự nguyện, tự giác lựa chọn tham gia vào loại hình hoạt động phù hợp với hứng thú của mình.
  8. 5.3. Tính đến các đặc điểm lứa tuổi và cá biệt của học sinh Nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL phải được thay đổi, tuỳ thuộc vào sự chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác ở học sinh. Giáo viên phải xác định các loại hình hoạt động và các hình thức công việc sao cho chúng phù hợp với khả năng của lứa tuổi học sinh và hứng thú cá nhân của họ, đồng thời đáp ứng yêu cầu giáo dục. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải rất hiểu học sinh của mình, nắm rõ các đặc điểm cá bịêt của họ để có thể đưa họ vào các hoạt động phù hợp với khả năng và hứng thú của họ. 5.4. Kết hợp lãnh đạo sư phạm với tính độc lập, tự quản của học sinh - Học sinh THPT có tính tích cực hoạt động xã hội và có khả năng tự quản, tuy nhiên các em chưa có đủ kinh nghiệm sống, vì vậy cần có sự lãnh đạo sư phạm thường xuyên. - Nguyên tắc này đòi hỏi phát triển tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh. Hoạt động GDNGLL phải là hoạt động của học sinh, do học sinh tổ chức và quản lý. Vai trò của người thầy là xác định phương hướng hoạt động và giúp đỡ học sinh tổ chức công việc, là người cố vấn của học sinh trong các hoạt động của họ 5.5 Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu qủa. - Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào củng phải tính đến hiệu qủa; nhưng hiệu quả giáo dục luôn được coi là hàng đầu, chủ yếu của hoạt động GDNGLL. - Kết hợp hiệu qủa giáo dục với các hiệu qủa khác như: Kinh tế, chính trị, xã hội … thì phải lấy hiệu qủa giáo dục để điều chỉnh các hiệu qủa khác. 6. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Trong trường trung học, để quản lý các hoạt động GDNGLL người Hiệu trưởng nhà trường THPT cần thực hiện các chức năng quản lý như sau: 6.1. Xây dựng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch là điểm khởi đầu cho một chu trình quản lý khoa học mà người quản lý nào cũng phải thực hiện. Hiệu trưởng quản lý các hoạt động giáo dục cũng phải bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch. Đây là chức năng quan trọng trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng nhằm định hướng cho các hoạt động GDNGLL tại trường trong từng thời kỳ, tiến tới ổn định cho cả năm học. Để xây dựng kế hoạch đạt hiệu qủa cao cần đảm bảo các yêu cầu sau: 6.1.1. Yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: - Kế hoạch phải được xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục trọng tâm của từng năm học và nhiệm vụ chính trị của địa phương. - Phải có kế hoạch, lịch hoạt động cho toàn trường, cho từng khối lớp, cho từng thời kỳ tiến tới ổn đình nề nếp. - Có kế hoạch hoạt động đều đặn, cân đối từ đầu năm cho đến cuối năm học và trong hè.
  9. - Có lịch hoạt động hàng ngày, hàng tuần. - Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch năm học chung của nhà trường, trong sự phối hợp với kế hoạch của các bộ phận khác trong nhà trường như kế hoạch dạy-học, kế hoạch hoạt động ngoại khóa bộ môn, xây dựng kế hoạch cơ sở vật chất … 6.1.2. Xây dựng lịch hoạt động thành nề nếp thời gian a. Hoạt động hàng ngày: - Ở lớp: + Trực nhật: vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây hoa. + Sinh hoạt 15 phút đầu giờ: truy bài, đọc báo Đoàn, văn nghệ … + Bình nhật thi đua cuối buổi học, cuối ngày học. - Toàn trường: + Thể dục giữa giờ, múa hát tập thể. + Bản tin hàng ngày. + Hoạt động của đội sao đỏ, cờ đỏ để duy trì nề nếp, kỉ luật nhà trường. b. Hoạt động tuần: - Ở lớp: + Hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chương trình. + Sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn: phát động thi đua, sơ kết hàng tuần, phổ biến công việc, trao đổi thảo luận những vấn đề học sinh lớp quan tâm, văn nghệ, trò chơi, … - Ở trường: + Sinh hoạt dưới cờ: chào cờ đầu tuần, câu chuyện dưới cờ theo chủ điểm giáo dục, văn nghệ, trò chơi, … + Phát thanh học đường theo các chủ đề: phòng chống ma túy, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, … + Sinh hoạt câu lạc bộ: câu lạc bộ những nhà văn trẻ, câu lạc bộ khoa học tự nhiên, câu lạc bộ cờ vua, … c. Hoạt động hàng tháng: - Tổ chức sinh hoạt theo chủ điểm. - Tổ chức ngày hội truyền thống. - Công tác xã hội: lao động công ích, hoạt động từ thiện xã hội, … - Tổ chức tuyên truyền các sự kiện chính trị lớn trong cả nước như tuyên truyền đại hội Đảng các cấp, … - Tổ chức cắm trại, tham quan dã ngoại, … d. Học kỳ: sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng, văn nghệ … 6.1.3. Kế hoạch năm học: các hoạt động giáo dục của nhà trường có thể trình bày như sau: a. Tình hình nhà trường, địa phương, chỉ đạo của các cấp quản lý. b. Mục tiêu quản lý các hoạt động giáo dục: - Mục tiêu chung.
  10. - Các mục tiêu cụ thể: chỉ tiêu về chất lượng các hoạt động giáo dục; mục tiêu xá hội, … c. Các biện pháp lớn để thực hiện mục tiêu: - Xây dựng chương trình hoạt động giáo dục. - Xây dựng đội ngũ giáo viên có nhận thức và có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục,… - Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài xã hội. - Xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, sách tham khảo, .. 6.2. Hiệu trưởng tổ chức thực hiện kế hoạch 6.2.1: Tổ chức Thành lập, củng cố ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL với thành phần theo thông tứ số 32 của Bộ giáo dục và TW Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ký ngày 15/10/1988… - Thành phần ban chỉ đạo gồm: + Trưởng ban: Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng. + Các thành viên: Bí thư chi bộ, bí thư Đoàn trường, bí thư chi đoàn giáo viên, tổ trưởng tổ bộ môn, đại diện ban chấp hành công đoàn, đại diện hội cha mẹ học sinh trường, … - Để ban chỉ đạo hoạt động có hiệu quả, các thành viên hoạt động đều tay, hiệu trưởng nên lập các tiểu ban, mỗi tiểu ban chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo một mảng hoạt động giáo dục, có thể tổ chức các tiểu ban như sau: + Tiểu ban chính trị, chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục chính trị tư tưởng, … + Tiểu ban khoa học, chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động ngoại khóa bộ môn, câu lạc bộ bộ môn, … + Tiểu ban văn nghệ, chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. - Sau khi thành lập hoặc củng cố Ban chỉ đạo, điều hết sức quan trọng là hiệu trưởng phải xây dựng được: + Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng tiểu ban trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục. + Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi thành viên trong ban chỉ đạo. + Qui định lề lối hoạt động của ban chỉ đạo. 6.2.2. Tổ chức các hoạt động bên trong nhà trường Các lực lượng giáo dục bên trong nhà trường giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng cần phải quan tâm tổ chức, động viên lực lượng này tích cực tham gia tổ chức hoạt động giáo dục học sinh. Cụ thể là: - Lực lượng giáo viên chủ nhiệm lớp; - Lực lượng giáo viên bộ môn;
  11. - Qui định nhiệm vụ của tổ chủ nhiệm, tổ bộ môn trong đó có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động giáo dục. - Đoàn thanh niện cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp thanh niên Việt nam. 6.2.3. Phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội. Tổ chức phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội khác đóng trên địa bàn … 6.3 Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện kế hoạch 6.3.1. Hiệu trưởng chỉ đạo Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục - Trước hết, Hiệu trưởng chỉ đạo giao ban hàng tháng của Ban chỉ đạo, những nội dung giao ban cơ bản có thể là: + Tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức các hoạt động giáo dục cuat tháng trước. + Đề nghị khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích trong các hoạt động giáo dục; đề nghị phê bình, nhắc nhở những cá nhân, tập thể chưa hoàn thành nhiệm vụ. + Xây dựng chủ đề, kế hoạch hoạt động trong tháng tới. + Phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban. - Sau khi được Hiệu trưởng thông qua và đưa vào kế hoạch tháng của trường, nội dung họp giao ban sẽ được trưởng ban chỉ đạo phổ biến trong cuộc họp toàn nhà trường vào đầu tháng để triển khai thực hiện. - Hiệu trưởng chỉ đạo cho Ban chỉ đạo tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường cũng như cho cha mẹ học sinh có nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh để từ đó họ tự giác tham gia tổ chức hoạt động giáo dục và hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động. - Hiệu trưởng chỉ đạo Ban chỉ đạo huấn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh cốt cán các lớp, giáo viên chủ nhiệm. 6.3.2. Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của tổ khối chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chính trong tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm, nên hoạt động của tổ, khối chủ nhiệm có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của tổ, khối chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ đã được xây dựng. 6.3.3. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ bộ môn tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục - Trên cơ sở kế hoạch giáo dục đã được tập thể cán bộ giáo viên thông qua, đầu năm học Hiệu trưởng phân công trách nhieemjcho các tổ bộ môn, mỗi tổ bộ môn có trách nhiệm phải tổ chức một hoạt động chủ đề hoạt động GDNGLL trong năm học phù hợp với đặc thù bộ môn. Kế hoạch tổ chức phải thống nhất với kế hoạch chung của toàn trường tránh chồng chéo các hoạt động trong cùng thời điểm.
  12. - Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ bộ môn thành lập các câu lạc bộ bộ môn, xây dựng mục tiêu, nội dung và lịch hoạt động của các câu lạc bộ, phân công giáo viên phụ trách để duy trì hoạt động của câu lạc bộ trong suốt năm học. 6.3.4. Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận khác trong trường tham gia giáo dục học sinh - Bộ phận giám thị, bảo vệ: là lực lượng duy trì kỉ cương nề nếp học sinh, góp phần giáo dục nhà trường, vì vậy Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận này tham gia công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp. - Bộ phận thư viện tạo điều kiện về tư liệu tham khảo cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục. - Bộ phận thiết bị, đồ dùng dạy học: Xây dựng đồ dùng dạy học, trang thiết bị phục vụ cho tổ chức hoạt động GDNGLL. 6.3.5. Hiệu trưởng phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường. - Tổ chức Đoàn-Hội: nội dung phối hợp cụ thể + Liên kết chương trình, kế hoạch hoạt động của Đoàn-Hội với kế hoạch nhà trường. + Qui định lề lối làm việc giữa Hiệu trưởng với bí thư đoàn trường, giữa GVCN với bí thư đoàn trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL. + Phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL. + Cừ cán bộ Đoàn-Hội đi tập huấn về nghiệp vụ hoạt động Đoàn-Hội. + Có chế độ bồi dưỡng khen thưởng thich đáng với thành tích của Bí thư đoàn. - Với công Đoàn trường. 6.3.6. Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng xã hội tổ chức các hoạt động giáo dục. - Phối hợp với cha mẹ học sinh. - Hiệu trưởng tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương. - Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng xã hội khác: cơ quan công an, trung tâm y tế, hội cựu chiến binh, … 6.4. Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch: Bất cứ hoạt động giáo dục nào, khi tổ chức hoạt động thì hiệu trưởng phải tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục, từ đó rút kinh nghiệm và điều chỉnh tổ chức hoạt động nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao hơn. 6.4.1. Kiểm tra hoạt động GDNGLL được thể hiện qua: - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động của bộ phận, của các lớp. - Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục thông qua hoạt động của học sinh. 6.4.2 Nội dung kiểm tra: + Kiểm tra các hoạt động nêu ra trong kế hoạch có thực hiện không ? + Kiểm tra kết qủa từng hoạt động giáo dục về các mặt: nhận thức, động cơ, thái độ tham gia hoạt động, nề nếp sinh hoạt, kỹ năng, hành vi, thành tích… 6.4.3. Xây dựng tiêu chí, lực lượng kiểm tra:
  13. - Xây dựng tiêu chí đánh giá. Khác với hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động GDNGLL đa dạng phong phú, không có cuẩn chung cho mọi hoạt động, để đánh giá được kết quả giáo dục của mỗi hoạt động, ban chỉ đạo phải xây dựng được mức chuẩn cần thống nhất trong trường và phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học. - Tổ chức lực lượng kiểm tra: Lực lượng kiểm tra chủ yếu là các thành viên trong ban chỉ đạo, phối hợp với thành viên của các lực lượng giáo dục khác. 6.4.4. Một số phương pháp kiểm tra hoạt động GDNGLL - Kiểm tra qua hồ sơ so sánh. - Trao đổi, tìm hiểu. - Tham dự một hoạt động cụ thể. - Nghe báo cáo. - Điều chỉnh: sau khi kiểm tra, cần tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm, điều chỉnh để việc tổ chức các hoạt động sau đó tốt hơn. III.Cơ sở pháp lý 1. Điều 35 trong hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã xác định “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” 2. Quá trình giáo dục trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã nêu trong luât giáo dục nước CHXHCN Việt Nam do Quốc hội khóa XI - Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005: “ Điều 2 chương I : Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” 3. Về “ Tính chất nguyên lý giáo dục”, Điều 3 Luật giáo dục có nêu: + “ Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính chất nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tuởng Hồ Chí Minh làm nền tảng” + “Hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. 4. Điều 26 khoản 2 điều lệ trường Trung học (ngày 02/4/2007) Quy định các hoạt đông GDNGLL bao gồm: Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ
  14. thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh. 5. Chương trình THPT hoạt động GDNGLL ban hành kèm theo quyết định số: 47/2002/QĐ –BGD& ĐT ngày 19/01 /2002 của Bộ trưởng Bộ GD& ĐT . Chương II. Thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL tại trường THPT Võ Trường Toản, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm học 2008-2009. I. Đặc điểm tình hình nhà trường 1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương. Đồng Nai nằm trong khu kinh tế trọng điểm phía nam, tiếp giáp với các tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu. Là một tỉnh có tỷ trọng công nghiệp chiếm đa số do vậy nhu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng. 2. Khái quát về nhà trường: Trường THPT Võ Trường Toản thành lập vào năm 2005, là một trường công lập nằm ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh Đồng Nai, trường cách trung tâm hành chính của Tỉnh khoảng 80 km, cách xa trung tâm huyện gần 20km. Nơi trường toạ lạc là trung tâm xã Xuân Tây của huyện Cẩm Mỹ. Là trường mới thành lập, điều kiện cơ sở vật chất tuy đã được trang bị nhưng chưa thực sự đầy đủ, đồng bộ. Trường thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo chính quyền, của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai cũng như toàn thể xã hội. Tình hình an ninh tương đối ổn định, giao thông thuận tiện nên điều kiện đi lại của giáo viên và học sinh đến trường thật dễ dàng. Nhiệm vụ của trường là thu hút học sinh của 4 xã Xuân Tây, Xuân Đông, Xuân Bảo, Bảo Bình và một số xã phía nam của huyện Xuân Lộc để thực hiện công tác giáo dục và đào tạo. Trước đây, khi chưa có trường chỉ có một số gia đình có điều kiện kinh tế khá mới cho con đi học ở các trường ngoài huyện, số còn lại thì ở nhà làm rẫy hoặc đi học nghề. Do đó, nhà trường được xây dựng để đảm được nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho con em vùng nông thôn có điều kiện học tập. Trên thực tế, việc trường được thành lập đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu học tập của con em địa phương và nhân dân cũng đã tin tưởng gửi gắm con em mình cho trường. 2.1 Đội ngũ cán bộ - giáo viên - công nhân viên - học sinh a. Tổng số cán bộ - giáo viên - công nhân viên + Đội ngũ CBGV - CNV: 63 người. + Cán bộ quản lý: 03 người. + Giáo viên: 50 người. Trong đó:  Giáo viên đạt chuẩn: 50 người.  Cán bộ - Giáo viên đang học cao học: 06 người. + Công nhân viên: 11 người.
  15. - Tỷ lệ giáo viên đạt 1,6 /lớp. Giáo viên cư trú tại địa phương ít, phần lớn là giáo viên ở nơi khác đến giảng dạy, cho nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn và không ổn định, nhiều người có tư tưởng Trường chỉ là nơi trú chân buổi ban đầu, khi có điều kiện, họ lại xin chuyển đi nơi có nhiều thuận lợi hơn để công tác. Bên cạnh đó, giáo viên hầu hết là mới ra trường (Trên 80% giáo viên có tuổi nghề dưới 5 năm), thiếu kinh nghiệm giảng dạy cũng như giáo dục học sinh. Việc nâng cao chất lượng dạy và học vì thế gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên trẻ của trường cũng có những ưu thể như nhiệt tình năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. b. Học sinh: Năm học 2009-2010 Trường có 35 lớp với 1720 học sinh (HS). Số học sinh được biên chế : + Khối 12: 09 lớp - 441 HS. Trong đó HS nữ: 250. + Khối 11: 11 lớp - 559 HS. Trong đó HS nữ: 368. + Khối 10: 15 lớp - 720 HS. Trong đó HS nữ: 483. Học sinh các địa phương nơi trường tọa lạc tuy có truyền thống hiếu học, chăm chỉ nhưng chất lượng không cao. Đầu vào của HS nhà trường không qua thi tuyển, điểm chuẩn xét tuyển vào lớp 10 luôn thấp hơn so với các trường lân cận (không có HS nộp hồ sơ xét tuyển bị loại). Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản vững, tư duy chậm. Khá đông học sinh chưa có nhận thức và động cơ học tập đúng đắn. Do đó, việc giáo dục các em theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu mà Đảng và nhà nước giao cho là cả một thách thức đối với tập thể sư phạm nhà trường. Để nâng cao chất lượng cho học sinh, ngoài việc cải tiến phương pháp dạy theo hướng phát huy tích cực và phù hợp với đối tượng thì việc đẩy mạnh các hoạt động GDNGLL cũng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách. 2.2 Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDNGLL: Cơ sở vật chất của trường đáp ứng tương đối tốt cho nhu cầu dạy và học với 38 phòng học đủ đáp ứng cho học 1 ca. Ngoài ra còn có: - Sân chơi khá rộng . - Bãi tập rộng 6000 m2 đảm yêu cầu về kỹ thuật. - Hệ thống âm thanh đã được trang bị. - Dụng cụ thể dục thể thao đầy đủ. - Các loại phòng chức năng khá đầy đủ gồm: Thư viện, phòng truyền thống, văn phòng đoàn, phòng y tế … 2.3 Chất lượng dạy học - giáo dục Chất lượng giáo dục năm học 2008 – 2009. Xếp loại học lực Số Khối Kém Yếu TB Khá Giỏi HS SL % SL % SL % SL % SL %
  16. 10 564 3 0.5 103 18,3 292 51,8 136 24,1 30 5,3 11 459 0 0 44 9,5 244 53,2 163 35,5 8 1,7 12 424 0 0 48 11,3 229 54 138 32,5 9 2,2 Tổng 1447 3 0.2 195 13.5 765 52.9 437 30.2 47 3.2 Xếp loại hạnh kiểm Khối Số Yếu TB Khá Tốt HS Sl % SL % SL % SL % 10 564 8 1,5 63 11,2 112 19,9 381 67,5 11 459 8 1,7 14 3,1 79 19,2 358 78,0 12 424 0 0 18 8,0 63 15,1 343 80,2 Tổng 1447 16 1.1 95 6.5 245 17.6 1082 74.8 3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn. 3.1. Thuận lợi: - Quan điểm giáo dục của Đảng và nhà nước về hoạt động GDNGLL thể hiện qua các văn bản chỉ đạo của các cấp. - Sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo và sự đồng tình ủng hộ của các đoàn thể ở trường cũng như ở địa phương và nhất là Hội cha mẹ học sinh. - Đội ngũ giáo viên - nhân viên trẻ, trình độ chuyên môn đạt chuẩn đào tạo, nhiệt tình tâm huyết với nghề, với phong trào Đoàn và công tác xã hội, có tinh thần đoàn kết cao. - Gia đình học sinh thuần nông có truyền thống hiếu học, cư trú trên địa bàn nông thôn, ít bị tác động của các yếu tố tiêu cực ngoài xã hội. 3.2. Khó khăn: a. Nguyên nhân chủ quan: - Ban lãnh đạo nhà trường: Mặc dù lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến việc giáo dục học sinh thông qua các hoạt động GDNGLL nhưng những hoạt động ấy vẫn còn mang tính hình thức, chạy theo phong trào, theo từng thời điểm, nhất là còn bị động, trông chờ vào sự chỉ đạo của các bộ phận có liên quan: Chi bộ, đoàn thanh niên, các phong trào của địa phương … + Các hoạt động GDNGLL hầu như dập khuôn, lặp lại, chưa có hình thức mới lạ, linh hoạt, hấp dẫn, chưa đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của đối tượng, đôi khi chưa phù hợp với từng tâm lý đối tượng. + Các hoạt động GDNGLL hầu như mang tính chất bắt buộc. Tất cả những giờ sinh hoạt GDNGLL ở trường thường được gọi chung bằng thuật ngữ “sinh hoạt chủ điểm” và qui định trong nội quy của trường. HS không tham gia sẽ bị hạ hạnh kiểm. Vì vậy, chưa thực sự tạo cho các em hứng thú để đến với hoạt động GDNGLL, các em tham gia đa phần chỉ là đối phó. + Các hoạt động GDNGLL hầu như được tiến hành trong phạm vi toàn trường hoặc theo từng khối lớp. Vì vậy, điều kiện phát huy tính độc lập trong suy nghĩ, tính chủ động trong sinh hoạt giao tiếp vẫn còn hạn chế, chưa tạo điều kiện
  17. cho tất cả học sinh có thể nói lên những suy nghĩ của bản thân. Tất cả đều có sự chỉ đạo cụ thể, phân công của giáo viên hoặc tổ chức Đoàn, Hội liên hiệp thanh niên (LHTN) trong nhà trường. Học sinh chưa tự mình tổ chức thực hiện. - Về phía tập thể giáo viên: một số giáo viên trong tập thể nhà trường vẫn chưa ý thức được giá trị của những hoạt động GDNGLL. Họ quan niệm cho rằng đó là những hoạt động của đoàn thể cho nên có khi đứng ngoài cuộc không tham gia các hoạt động GDNGLL. Nếu có tham gia thì đó cũng là sự miễn cưỡng, bị ép buộc (vì quyền lợi của cá nhân, có tăng thu nhập) chứ chưa tự nguyện, tự giác. Thậm chí có những giáo viên chủ nhiệm bỏ mặc cho lớp muốn làm gì thì làm, không vận động, khuyến khích, phó thác hoàn toàn vai trò hướng dẫn cho Đoàn thể … Bên cạnh đó có những giáo viên thiếu kinh nghiệm trong giao tiếp, lời nói chưa thật tế nhị, khéo léo nên đôi khi làm cho những hoạt động GDNGLL phản tác dụng . - Về việc phân công giáo viên: Trong quá trình phân công hướng dẫn các hoạt động GDNGLL, lãnh đạo nhà trường đôi khi còn e ngại, chưa thật sự tin tưởng vào khả năng của giáo viên. Vì vậy trong quá trình tiến hành công việc, chỉ có một số người làm, số còn lại chỉ cần có mặt là đủ, chẳng làm gì … - Về điều kiện cơ sở vật chất: Tại khuôn viên trường, điều kiện cơ sở vật chất để tạo cho học sinh có sân chơi, sinh hoạt rất khó khăn, trường mới xây dựng hầu như chưa có cây bóng mát. Hầu hết các hoạt động GDNGLL đều diễn ra ngoài trời, tại sân cờ. Vì vậy, những lúc điều kiện thời tiết khắc nghiệt thì hoạt động GDNGLL không tiến hành được. Thời gian dành cho hoạt động GDNGLL chưa cụ thể rõ ràng, nên khi tổ chức cũng gặp rất nhiều khó khăn. b. Nguyên nhân khách quan: - Về phía chính quyền địa phương: Mặc dù chính quyền địa phương có quan tâm nhưng chủ yếu là sự cổ vũ về tinh thần chứ chưa có sự hỗ trợ đắc lực về kinh phí, chưa tạo điều kiện tốt cho các hoạt động; lực lượng an ninh đôi khi chưa tích cực trong việc can thiệp vào những sự cố bất ngờ như đánh nhau, bài bạc, rượu chè, hút chích, các hàng quán chứa chấp các tệ nạn xã hội xung quanh trường vẫn chưa thật sự được dẹp bỏ. - Về phía cha mẹ học sinh: Đa số cha mẹ học sinh thờ ơ với các hoạt động GDNGLL, coi nó là vô bổ, không thiết thực. Có những phụ huynh còn đứng tên để xin phép cho con được nghỉ trong các ngày, giờ sinh hoạt hoạt động GDNGLL. Hội cha mẹ học sinh của trường ít quan tâm ủng hộ về vật chất cho những hoạt động GDNGLL này. - Bản thân học sinh: rất nhiều học sinh có học lực khá, giỏi thì chỉ nghĩ đến bản thân, quyền lợi cá nhân, ít hợp tác giúp đỡ bạn bè. Còn học sinh có học lực yếu kém, phần lớn là con em nhà lao động nghèo lại không có nhiều thời gian tham gia hoạt động GDNGLL, các em còn phải giúp gia đình trong công việc lao động sản xuất; một số học sinh gia đình giàu có, dư giả thì mải ăn chơi, không quan tâm đến việc học tập, bị lôi cuốn vào những lối chơi vô bổ … vì vậy, cũng ảnh hưởng phần nào tới chất lượng học tập cũng như rèn luyện đạo đức học sinh.
  18. Tóm lại, trường THPT Võ Trường Toản là một trường công lập ở vùng sâu, vùng xa có nhiều thuận lợi cũng như không ít những khó khăn, vì vậy trách nhiệm của người Hiệu trưởng là hết sức nặng nề trong việc tổ chức các họat động của nhà trường nhằm giáo dục học sinh một cách toàn diện. Công tác chỉ đạo hoạt động GDNGLL, góp phần đưa chất lượng giáo dục nhà trường đi lên là một trong những nhiệm vụ cần được người đứng đầu nhà trường quan tâm, chú trọng. II. Thực trạng hoạt động GDNGLL tại trường THPT Võ Trường Toản 1. Công tác xây dựng kế hoạch * Ưu điểm: - Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD và ĐT Đồng Nai, các văn bản liên tịch giữa tỉnh Đoàn Đồng Nai và Sở GD - ĐT Đồng Nai về công tác Đoàn trường học, căn cứ vào nhiệm vụ chính trị và xã hội ở địa phương và điều kiện cụ thể của nhà trường, Hiệu trưởng đã phối hợp với Đoàn Thanh niên xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL song song với việc dự thảo kế hoạch năm học của nhà trường. Kế hoạch, sau khi được xây dựng hoàn tất đã được triển khai trong hội đồng sư phạm nhà trường. Căn cứ vào kế hoạch chung đó, tất cả giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và học sinh chủ động lên kế hoạch hoạt động cụ thể của mình. - Kế hoạch hoạt động GDNGLL được xây dựng từng tháng tương ứng với chủ điểm giáo dục theo hướng dẫn của Bộ. Trong từng tháng lại có nội dung và hình thức hoạt động theo từng tuần. Các bộ phận được phân công sẽ chủ động lên kế hoạch hoạt động riêng của bộ phận mình phụ trách, rồi trình lên Hiệu trưởng duyệt trước khi thực hiện. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào tình hình đặc điểm của lớp để xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp, tổ, nhóm cho hàng tuần và hàng tháng từ tháng 09 năm này đến tháng 05 năm sau. Còn hoạt động hè thì do Đoàn thanh niên và ban chỉ đạo công tác hoạt động GDNGLL phối hợp tổ chức và thực hiện. - Các loại kế hoạch như sau: + Hàng ngày: Duy trì nề nếp, giờ giấc, vệ sinh, tác phong đạo đức, các công tác khác. + Hàng tuần: Các sinh hoạt thường xuyên và chủ điểm như: # Sinh hoạt dưới cờ (chào cờ và hạ cờ): Hát quốc ca, nghe báo cáo sơ kết thi đua, trao giải “Đố vui để học”, nêu gương người tốt, việc tốt và phổ biến kế hoạch tuần tới … # Sinh hoạt lớp: Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch sinh hoạt lớp theo kế hoạch chung của nhà trường và kế hoạch của từng lớp. Trong các tiết sinh hoạt lớp GVCN là người cố vấn, lớp trưởng trực tiếp điều khiển sinh hoạt lớp. # Đố vui để học: Mỗi tuần tổ chức thi đố vui bằng cách đưa câu hỏi thuộc 04 môn (khoa học xã hội hoặc tự nhiện) lên bản tin. HS tham gia sẽ trả lời câu hỏi vào giấy và nộp lại cho cán bộ Đoàn trường. Các giám khảo bộ môn sẽ chấm
  19. giải và Đòan trường sẽ công bố, trao giải trong tiết sinh hoạt dưới cờ. Việc tổ chức thi đố vui để học được thực hiện trong toàn trường ở cả 3 khối lớp. + Hàng tháng tổ chức sinh hoạt theo chủ điểm, hướng tới các ngày lễ, ngày kỷ niệm truyền thống,...như tổ chức các cuộc thi đấu thể thao; làm báo tường, báo ảnh; hội diễn văn nghệ, hội khỏe Phù Đổng; cắm trại 26/03; thăm quan dã ngoại, ... - Trong kế hoạch thể hiện rõ mục đích hoạt động GDNGLL của nhà trường là hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh, giúp các em có thêm hiểu biết về các lĩnh vực đời sống xã hội, làm phong phú thêm kinh nghiệm hoạt động tập thể, hình thành tình cảm và niềm tin cuộc sống ở các em, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. - Ngoài ra, trường còn xây dựng kế hoạch GDNGLL lồng ghép với kế hoạch chuyên môn ở một số nội dung theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản hướng dẫn của sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai. Cụ thể là trong kế hoạch chuyên môn của trường đã đưa các nội dung tích hợp hoạt động GDNGLL vào các môn học chính khóa như: + Trong môn Giáo dục công dân: Lớp 10: chủ đề đạo đức; Lớp 11: chủ đề kinh tế và Chính trị - Xã hội; Lớp 12: các chủ đề về pháp luật. + Kế hoạch tích hợp giáo dục hướng nghiệp sang hoạt động GDNGLL, có chủ điểm, có trọng tâm, có tính khả thi. Cụ thể: điều chỉnh thời lượng hoạt động GDNGLL thành 9 tiết/năm học sau khi tích hợp đưa sang giảng dạy ở môn công nghệ (phần: “tạo lập doang nghiệp” ở lớp 10) và tích hợp đưa sang hoạt động GDNGLL (do giáo viên môn công nghệ, giáo viên GDCD phụ trách) ở 3 chủ đề: # Chủ đề tháng 9: Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghệp hóa, hiện đại hóa đất nước. # Chủ đề tháng 12: Thanh niên với xây dựng và bảo vệ tổ quốc. # Chủ đề tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp. * Hạn chế: - Việc lập kế hoạch như trên đã đảm bảo được các nguyên tắc, mục đích và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh nhưng việc thực hiện kế hoạch thường trễ, sau Hội nghị công chức của nhà trường, kế hoạch mới được triển khai. Trong khi đó, việc này đáng ra cần phải làm từ tháng 08 để sau khai giảng năm học mới, các bộ phận liên quan có thể tiến hành ngay các hoạt động GDNGLL. - Kế hoạch chưa cụ thể khoa học, còn chung chung cả về hình thức lẫn nội dung cũng như sự phân công trách nhiệm cho từng người. Vì thế, trong khi tổ chức thường xảy ra tình trạng bị động nhất là với các hoạt động theo chủ điểm. Ngoài ra còn phải kể đến những trở ngại về cách làm, công việc dẫm đạp lên
  20. nhau hoặc không đồng bộ, … Tất cả dẫn đến việc tổ chức các hoạt động GDNGLL không đạt hiệu qủa. - Một số kế hoạch hoạt động GDNGLL do xây dựng chung với kế hoạch chuyên môn, hướng nghiệp của nhà trường nên trong kế hoạch nhiều hoạt động chưa được dự trù kinh phí, cũng như chưa có lịch hoạt động cụ thể cho toàn trường, cho từng khối lớp nhằm hình thành nề nếp lâu dài, ... - Kế hoạch Đoàn thanh niên, Hội LHTN, kế hoạch chủ nhiệm … được thực hiện độc lập với những nét đặc thù riêng, dẫn đến thiếu thông tin phối hợp, hoạt động tẻ nhạt, chồng chéo làm cho học sinh chán ngán khi nghe thấy tổ chức hoạt động GDNGLL. Ví dụ: Khi Đoàn trường và ban văn nghệ nhà trường tổ chức đợt hội trại chào mừng ngày 26/3, trong đó việc tổ chức đêm văn nghệ do Đoàn triển khai kế hoạch. Trên thực tế, Đoàn không có quyền phân công nhiệm vụ cho các bộ phận khác của trường mà chỉ có chức năng phối hợp tổ chức thực hiện. Vì thế, khi Đoàn đứng ra triển khai kế hoạch thì nhiều giáo viên chủ nhiệm không tham gia ủng hộ hoặc có tham gia thì là chuyện bị ép buộc. Hậu quả là chất lượng đêm hội diễn văn nghệ không cao. - Mặt khác, trường chưa có kế hoạch hoạt động GDNGLL riêng phù hợp với từng khối lớp, đặc biệt là HS lớp 12. Nguyên nhân một phần do nhà trường chỉ chú trọng tới việc ôn tập kiến thức để thi tốt nghiệp THPT; thi đại học, cao đẳng cho các em. Mặt khác, do nhận thức sai của một số giáo viên đang dạy lớp 12 cũng như PHHS của trường: họ cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động bề nổi không cần thiết. Đây chính là cách nhìn nhận sai lệch trong chủ trương giáo dục toàn diện học sinh của ngành đề ra. Do vậy, học sinh khối 12 ít khi tham gia các hoạt động GDNGLL. - Một số giáo viên chủ nhiệm được phân công dạy hoạt động GDNGLL không được dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Vì thế, khi triển khai họ không chuẩn bị hoặc không biết chuẩn bị gì và không biết tổ chức như thế nào cho phù hợp. * Nguyên nhân: - Ban lãnh đạo cùng với các lực lượng cốt cán của nhà trường chưa có nhận thức đúng đắn hoặc xem nhẹ vị trí, vai trò, mục tiêu của hoạt động GDNGLL trong nhà trường. Do đó, thiếu sự chuẩn bị chu đáo, cụ thể một kế hoạch hoạt động GDNGLL có chất lượng từ sớm để có thể phối hợp, triển khai một cách thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận có trách nhiêm trong nhà trường. - Thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành còn máy móc, chưa vận dụng sáng tạo, linh hoạt, phù hợp vào tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương. 2. Công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện: 1.1. Thành lập ban chỉ đạo * Ưu điểm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1