Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài <br />
<br />
Vấn đề phát triển lời nói cho học sinh đã được chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: <br />
“Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. <br />
Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng <br />
khắp”. Phải chăng việc làm này bắt đầu từ các trường giáo dục phổ thông, hơn <br />
ai hết đó là các trường Tiểu học. <br />
<br />
Bên cạnh đấy, Nghe Nói Đọc Viết (N N Đ V) là những hoạt động <br />
diễn ra thường xuyên trong cuộc sống chúng ta. Trong bốn dạng hoạt động này <br />
xét về tần số xuất hiện thì cặp hoạt động Nghe – Nói diễn ra liên tục hơn, <br />
thường xuyên hơn. Nó mang 2 đặc tính nổi bật: Hoạt động ngôn ngữ nói dạng <br />
giao tiếp trực tiếp bằng âm thanh trong hoạt động ngôn ngữ và hoạt động mang <br />
cả hai đặc tính của việc tiếp nhận lời nói lẫn việc tạo lập lời nói.<br />
<br />
Ngoài ra trong dạy học Tiểu học, Nghe – Nói – Đọc – Viết là 4 kỹ năng <br />
của môn Tiếng Việt. Nếu thiếu một trong bốn kỹ năng nói trên sẽ làm cho <br />
người học chưa hoàn thành môn học. Một học sinh phát triển bình thường sử <br />
dụng các bộ phận của cơ thể để học tập và rèn luyện bốn kỹ năng NNĐV <br />
một cách bình thường trong đó kỹ năng nói là cần thiết nhất, bởi vì nói chuyện <br />
hằng ngày trong mọi môi trường: bạn bè, gia đình, làng xóm, thôn buôn, lớp, <br />
trường học, … trong mọi hoàn cảnh: vui, buồn, khó khăn,… thông qua việc sử <br />
dụng ngôn ngữ nói làm cho mọi người hiểu nhau hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn. <br />
Vậy kỹ năng nói là quan trọng nhất trong bốn lỹ năng của môn Tiếng Việt.<br />
<br />
Do đó muốn sử dụng kỹ năng nói một cách có hiệu quả cần phải có sự <br />
luyện tập thường xuyên, liên tục và có kế hoạch. Có thể khẳng định rằng kỹ <br />
năng nói chỉ hình thành qua luyện tập và bằng con đường luyện tập. Hiện nay, <br />
nhà trường phổ thông đang cố gắng hình thành cho học sinh những kỹ năng sống <br />
cơ bản nhất, trong những kỹ năng ấy kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ <br />
năng quan trọng. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm ra những biện pháp rèn kỹ <br />
năng nói có hiệu quả có chất lượng cho học sinh nói chung, học sinh lớp Một <br />
nói riêng hết sức cần thiết. Bởi lẽ ở lứa tuổi này các em “ăn chưa nên đọi, nói <br />
chẳng nên lời” chưa biết nói gì, nói như thế nào, phải nói ra sao là đúng với sự <br />
vật sự việc hiện tại diễn ra xung quanh mình. Với tâm lý lứa tuổi học sinh lớp <br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 1<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
Một như vậy người giáo viên cần phải tìm cách dạy cho học sinh hiểu, biết <br />
cách nói đúng, nói đủ nói có văn hóa có giáo dục ngay lớp nền móng để tạo đà <br />
phát triển kỹ năng nói trong môn Tiếng Việt ở các lớp trên giúp cho ba kỹ năng <br />
còn lại được thông thạo và trôi chảy, không những thế tăng cường kỹ năng nói <br />
để nói được, nói chuẩn ở tất các các môn học khác, phục vụ tốt cuộc sống <br />
thường ngày hay nói cách khác năngg lực ngôn ngữ tốt là cơ sở giúp trẻ phát <br />
triển năng lực học tập, năng lực tư duy và năng lực khác; nói tốt giúp học sinh <br />
nhận thức tốt và khám phá thế giới có hiệu quả. Do vậy tôi chọn đề tài “Một <br />
số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn <br />
Tiếng Việt” để nghiên cứu.<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
<br />
Đề tài giúp cho mỗi giáo viên dạy lớp Một có kỹ năng luyện nói cho học <br />
sinh; học sinh nói được theo yêu cầu và sở thích, hơn nữa các em biết dùng ngôn <br />
ngữ nói để giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày.<br />
<br />
Với nhiệm vụ chính là nghiên cứu và xây dựng kế hoạch luyện nói logic, <br />
phù hợp lứa tuổi học sinh lớp Một; tổ chức nhiều hình thức luyện nói đạt hiệu <br />
quả cao.<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Một số phương pháp chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp Một.<br />
<br />
Giáo viên, học sinh trường TH Phan Bội Châu năm học 20172018<br />
<br />
4. Giới hạn của đề tài<br />
<br />
Phần luyện nói của môn Tiếng Việt lớp 1 (dấu hiệu: tranh 2 người quay <br />
mặt vào nhau, phần cuối của bài dạy và phần kể chuyện).<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp khảo sát, quan sát, điều tra, phân tích, thống kê và hỏi đáp.<br />
<br />
II.NỘI DUNG<br />
<br />
1. Cơ sở lý luận<br />
<br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 2<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
Quan điểm dạy học mới hiện nay là dạy giao tiếp do vậy theo Quyết định <br />
số 16/2006 QĐBGD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào <br />
tạo, môn Tiếng Việt lớp 1 có 350 tiết trong đó phần luyện nói được trình bày <br />
trong sách giáo khoa 172 tiết từ bài 1 đến bài 102 và kể chuyện ở phần luyện <br />
tập tổng hợp. Cao hơn nữa của luyện nói là kể chuyện theo tranh có ở các bài ôn <br />
tập âm, vần. Như vậy luyện nói được dạy ngay từ bài học đầu tiên có thể nói <br />
rằng Bộ Giáo dục đã nghiên cứu và xây dựng hệ thống chương trình, sách giáo <br />
khoa không chỉ với mục đích giúp học sinh lớp Một đọc thông viết thạo mà còn <br />
giúp người học biết nói và nói một cách có văn hóa.<br />
<br />
Là người giáo viên, người đưa nội dung và tinh thần của Bộ Giáo dục & <br />
Đào tạo trở thành hiện thực phải làm gì, làm như thế nào để có được kết quả <br />
cao nhất? Theo tôi thiết nghĩ cần phải có hướng chỉ đạo sâu sát từ người phụ <br />
trách chuyên môn; sự nhiệt tình, miệt mài nghiên cứu tâm lý lứa tuổi học sinh <br />
lớp Một của giáo viên tham gia giảng dạy; nắm chắc nội dung sách giáo khoa <br />
cũng như hiểu rõ mục tiêu giáo dục hiện nay. Biết lựa chọn nội dung dạy học <br />
hợp lý, đưa ra các phương pháp thúc đẩy quá trình tiếp thu kiến thức tự nhiên, <br />
dễ hiểu, dễ gần và dễ nhớ.<br />
<br />
Mỗi bài học, phần luyện nói mang màu sắc riêng chỉ có ở Tiếng Việt lớp <br />
Một do đó người dạy phải hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động luyện nói <br />
trong tiết học một cách bài bản, có hệ thống tránh máy móc rập khuôn. Để nâng <br />
cao hiệu quả chất lượng luyện nói cho học sinh lớp Một, cần thiết phải định <br />
hướng, chỉ đạo linh hoạt sử dụng các kỹ năng luyện nói trong mỗi giờ lên lớp; <br />
cách thức, nội dung luyện nói cần phải có kế hoạch cụ thể, từ dễ đến khó; tạo <br />
môi trường luyện nói cho học sinh tự nhiên, thoải mái và thân thiện; tất cả giáo <br />
viên đều có kỹ năng giúp học sinh luyện nói đạt hiệu quả cao. <br />
2. Thực trạng<br />
<br />
Phần luyện nói được sách giáo khoa phân biệt rõ ràng, giúp học sinh nhìn <br />
vào là biết được đó là hoạt động nói, sau khi đã đọc tốt các nội dung âm, vần, <br />
tiếng, từ và câu. Giáo viên dạy học có căn cứ và sách hướng dẫn chi tiết cho <br />
mỗi bài, nội dung luyện nói khoảng 2 đến 4 câu/chủ đề nói. Giáo viên dạy học <br />
môn Tiếng Việt lớp 1 theo quy trình không cắt xén nội dung.<br />
<br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 3<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
Nội dung luyện nói trong từng bài được sách giáo khoa xác định rất rõ ràng. <br />
Mỗi bài luyện nói có một tên gọi cụ thể (trừ 5 bài trong phần Làm quen với âm <br />
và chữ). Các bài tập luyện nói được sắp xếp cuối mỗi bài dạy âm, vần mới và <br />
được trình bày bằng tranh minh hoạ, có từ, ngữ chứa âm, vần đã học nói lên chủ <br />
đề luyện nói. Sang phần Luyện tập tổng hợp được bố trí các bài theo tuần với <br />
ba chủ điểm lớn: Nhà trường, Gia đình, Thiên nhiên – Đất nước cụ thể.<br />
<br />
Việc tăng cường luyện nói được giáo viên thực hiện trên lớp trong từng <br />
môn học và nhiều nhất là môn Tiếng Việt. Học sinh đều có đủ sách giáo khoa <br />
để tham gia luyện nói và học tập. <br />
<br />
Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên – học sinh mượn sách tham khảo, <br />
sách hướng dẫn về luyện nói cho học sinh.<br />
<br />
Bên cạnh những ưu điểm trên trong thực tế vẫn còn một số tồn tại: Giáo <br />
viên quá chú trọng vào 2 kỹ năng đọc, viết mà coi nhẹ việc rèn luyện kỹ năng <br />
nói, họ nghĩ rằng ở lớp Một chỉ cần dạy cho học sinh biết đọc, biết viết là đủ. <br />
Bản thân họ còn lúng túng trong khâu tổ chức dạy; sử dụng rập khuôn các <br />
phương pháp, nội dung, hình thức khi hình thành và bồi dưỡng kỹ năng nói cho <br />
học sinh. Giáo viên quá chú trọng vào rèn kỹ năng đọc và viết do đó không đủ <br />
thời gian cho phần luyện nói. Giáo viên chưa tập trung tìm hiểu về đặc điểm <br />
tâm sinh lý, môi trường sống của học sinh, chưa thật sự thông cảm với những <br />
khó khăn mà học sinh gặp phải nên khi tiến hành hỏi đáp chỉ yêu cầu những học <br />
sinh nói hay hoặc hay nói trả lời. Không mấy quan tâm đến những học sinh ít <br />
nói, hạn chế về ngôn ngữ, nói ngọng vì sợ gọi những em này trả lời sẽ làm mất <br />
nhiều thời gian<br />
<br />
Chưa kiêm soat kêt qua hoc sinh luyên noi theo nhom, khiên viêc tô ch<br />
̉ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ ức cho <br />
̣<br />
hoc sinh ho ạt đông nhom ch<br />
̣ ́ ỉ mang tinh hinh th<br />
́ ̀ ưc, ch<br />
́ ưa hiêu qua.<br />
̣ ̉<br />
<br />
Về phía học sinh các em còn nhút nhát, chưa tự tin trong lúc nói, chưa sáng <br />
tạo tìm từ mới để nói chỉ nói theo, rập khuôn; tìm tiếng, tìm từ còn chậm trong <br />
khi nói, nói không thành câu; chưa chú ý lắng nghe một cách tích cực khi giáo <br />
viên nêu yêu cầu, đến lúc trình bày thường câu trả lời không đúng mục đích <br />
hoặc chưa hết ý. Một số trường hợp chỉ trả lời một tiếng là “có” hoặc “không” <br />
chứ chưa giải thích được theo ý mình là vì sao có, vì sao không ?<br />
<br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 4<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
Một số học sinh nói không rõ lời, chưa phát âm chuẩn, nhiều học sinh nói <br />
còn kéo dài, chưa trôi chảy, chưa lưu loát, chưa biểu cảm.<br />
Chất lượng khảo sát đầu năm học 20172018<br />
Đối với giáo viên<br />
<br />
Có kỹ năng và linh <br />
Luyện nói cho HS <br />
hoạt trong việc tổ Có kỹ năng luyện nói <br />
theo sách hướng Ghi <br />
chức luyện nói cho cho HS<br />
dẫn chú<br />
HS<br />
<br />
SL TL SL TL SL TL<br />
<br />
1 33.3 1 33.3 1 33.3<br />
<br />
Đối với học sinh<br />
<br />
Nói không đủ to, <br />
Nói đủ to, rõ ràng, Nói đủ to, rõ ràng, <br />
chưa rõ ràng, Ghi <br />
thành câu chưa thành câu<br />
không thành câu chú<br />
SL TL SL TL SL TL<br />
<br />
9 17.6 % 14 27.5% 28 54.9%<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp <br />
<br />
a) Mục tiêu của giải pháp<br />
<br />
Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên thực hành luyện nói trong môn Tiếng <br />
Việt nhằm mang lại cho học sinh kỹ năng nói trong phần luyện nói đạt chuẩn <br />
đối với học sinh ở mức hoàn thành và trên chuẩn đối với học sinh ở mức hoàn <br />
thành tốt. Qua đó học sinh biết nói, biết sử dụng từ ngữ nói phù hợp với ngữ <br />
cảnh và biết giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.<br />
<br />
Giáo viên có kỹ năng tổ chức thực hiện hoạt động luyện nói đạt hiệu quả <br />
cao.<br />
<br />
b) Nội dung và cách thức thực hiện<br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 5<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
Bước 1: Dự giờ, trao đổi với giáo viên để nắm bắt tình hình thực tế<br />
<br />
Xây dựng kế hoạch dự giờ chuyên đề, đột xuất giáo viên dạy lớp 1 về <br />
môn Tiếng Việt mỗi chủ đề, dạng bài 1 lần. Ví dụ: Tuần 1 bài 3 âm dấu sắc “/” <br />
đại diện cho 6 bài đầu dạng nhìn tranh không có chủ đề rõ ràng. Tuần 3 bài 13 <br />
âm n, m với chủ đề “Bố mẹ/ ba má” đại diện cho các bài luyện nói có chủ đề <br />
được ghi bằng chữ.<br />
<br />
* Xây dựng tiêu chí đánh giá khi dự giờ<br />
<br />
** Đối với hoạt động dạy: <br />
<br />
+ PP truyền tải nội dung Giới thiệu chủ đề<br />
<br />
Đặt câu hỏi tìm hiểu nội dung tranh, nội dung chủ <br />
đề<br />
<br />
+ Hình thức tổ chức luyện nói: Nói trước lớp, nói trong nhóm đôi, nhóm 4, <br />
hội thoại với giáo viên, …<br />
<br />
+ Phần đánh giá thường xuyên:<br />
<br />
Giáo viên sử dụng hình thức, kỹ thuật nào, hợp lý chưa?<br />
<br />
Phần đánh giá đã đúng quan điểm của Thông tư 22/2016 chưa (Khen + <br />
khẳng định + tư vấn, hỗ trợ)<br />
<br />
** Đối với hoạt động học: <br />
<br />
Học sinh tham gia tích cực hay thụ động.<br />
<br />
Học sinh nói to, rõ, phát âm chuẩn, nói thành câu chưa.<br />
<br />
Các em hiểu được lời đánh giá của GV và khắc phục được đến đâu.<br />
<br />
+ Kiến thức: Nắm được nội dung chủ đề luyện nói, dùng từ nói đủ câu, <br />
đúng trọng tâm chủ đề.<br />
<br />
+ Năng lực: Tự học, tự giải quyết vấn đề; tự phục vụ tự quản, giao tiếp, <br />
hợp tác trong nhóm, mạnh dạn khi nói, nói to, nói rõ, phát âm tròn vành rõ tiếng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 6<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
+ Phẩm chất: Chăm học, chăm làm tích cực thực hiện yêu cầu; tự tin, tự <br />
trọng, tự chịu trách nhiệm về lời nói; trung thực nói theo hiểu biết của bản thân <br />
không lấy từ ngữ của người khác; thể hiện được tình cảm với chủ đề đang nói.<br />
<br />
Cùng với tổ khối trưởng đi dự giờ, đánh giá các hoạt động như đã nêu ở <br />
trên. Nếu giáo viên chưa có kỹ năng nào thì tư vấn, hỗ trợ cho giáo viên hiểu <br />
ngay tại chỗ. Chẳng hạn giáo viên chưa có hình thức tổ chức tăng cường rèn kỹ <br />
năng nói cho học sinh tôi chỉ đạo tổ trưởng và cùng tổ trưởng tư vấn như sau:<br />
<br />
Mỗi chủ đề cần sử dụng ít nhất 2 hình thức tổ chức (cá nhân/nhóm; cá <br />
nhân/ lớp; nhóm/lớp; …) cùng một thời điểm tạo điều kiện cho tất cả học sinh <br />
cùng được luyện nói, em nào cũng được nói. Giáo viên linh hoạt sử dụng tiết <br />
kiệm tối đa quỹ thời gian có để tổ chức luyện nói.<br />
<br />
Tổ chức các trò chơi lôi cuốn học sinh tham gia luyện nói tích cực, tránh <br />
rập khuôn máy móc làm học sinh chán nản không muốn tham gia luyện nói.<br />
<br />
Khuyến khích, động viên học sinh nói theo khả năng của bản thân không <br />
nói theo, nói leo. <br />
<br />
* Trao đổi với giáo viên dạy chuyên và giáo viên chủ nhiệm<br />
<br />
Nhằm đánh giá chuẩn năng lực nói của mỗi học sinh trong khối lớp 1, tôi <br />
thường trao đổi với các đồng chí giáo viên dạy các môn khác như: Âm nhạc, <br />
Thể dục, Mĩ thuật, … để nắm bắt tình hình các em đã được hướng dẫn luyện <br />
nói như thế nào, có hướng chỉ đạo chuyên sâu phần tăng cường luyện nói cho <br />
học sinh đối với giáo viên sát thực tế đạt hiệu quả.<br />
<br />
Như vậy việc dự giờ, trao đổi với giáo viên để nắm bắt tình hình thực tế <br />
không chỉ để dự báo, định hướng mà còn tư vấn chỉ đạo trực tiếp cho mỗi giáo <br />
viên khi tham gia dạy Tiếng Việt lớp Một điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ <br />
chức luyện nói hợp lý có chất lượng cao.<br />
<br />
Bước 2: Chỉ đạo xây dựng thực hiện kế hoạch<br />
<br />
Bồi dưỡng kĩ năng nói cho học sinh là một quá trình lâu dài người giáo viên <br />
tuyệt đối không nóng vội khi rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh. Giáo viên cần <br />
lưu ý không thể có kết quả nói tốt trong một sớm, một chiều mà cần có thời <br />
gian để giúp các em sửa chữa tiến bộ trong quá trình giao tiếp được tốt hơn. Do <br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 7<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
vậy tôi chỉ đạo cho giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện ngay khi họ xây <br />
dựng chương trình dạy học theo tuần, theo bài. Kế hoạch xây dựng hình thức tổ <br />
chức tăng cường luyện nói ngay trong tiết học Tiếng Việt và tiết học tăng tiết <br />
làm thế nào để có được các khâu đột phá sau:<br />
Thứ nhất, tạo cho học sinh có nhu cầu hội thoại tích cực <br />
Để tạo ra nhu cầu giao tiếp cho học sinh, giáo viên cần tạo ra những tình <br />
huống giao tiếp giả định nhưng phải gần gũi và có sức hấp dẫn, kích thích nhu <br />
cầu nói của các em. Khi đã hoà mình vào hoàn cảnh đã nhập vai giao tiếp thì khi <br />
ấy các em sẽ thể hiện hết mình, muốn nói thực sự hết mình. Chẳng hạn trước <br />
khi vào phần luyện nói của bài 29 vần ia với chủ đề “Chia quà” giáo viên đưa ra <br />
một tình huống: Bác đại diện cha mẹ học sinh của lớp đang phát quà cho các em <br />
nhân dịp tết Trung thu, hãy tưởng tượng em đưa tay ra nhận quà nhé. Các em <br />
muốn nói gì khi nhận được quà? Không khí của lớp lúc được nhận quà thế <br />
nào?...Sau đó khéo léo tích nội dung chủ đề đang học vào giúp học sinh hứng <br />
khởi nói và có thể nói nhiều hơn.<br />
Lưu ý khi tiến hành đặt câu hỏi cho hoạt động luyện nói nên chuẩn bị hệ <br />
thống câu hỏi theo cấu trúc từ dễ đến khó phù hợp với năng lực học tập của <br />
học sinh trong lớp.<br />
Tổ chức đàm thoại ở lớp việc làm đầu tiên là giáo viên nêu yêu cầu một <br />
cách rõ ràng cho mọi đối tượng đều hiểu được vấn đề mà người dạy đặt ra. Khi <br />
nêu câu hỏi thì phải chọn học sinh có trình độ phù hợp để trả lời, không chỉ tập <br />
trung vào những học sinh có năng khiếu mà phải tạo điều kiện cho tất cả đối <br />
tượng tham gia vào quá trình trả lời (nói).<br />
Bắt đầu từ bài 7, tuần 2 học sinh được luyện nói theo tranh có tên chủ đề; <br />
chủ yếu kỹ năng nói và giao tiếp thực tế được xâu chuỗi và đan xen xuất hiện. <br />
Học sinh tập nói, học cách nói từ những mảng lớn đến mảng nhỏ trong tranh và <br />
liên tưởng đến thực tế các em đã từng trải qua. Chẳng hạn gợi ý để học sinh nói <br />
như sau: Ai đang bế em bé? Em bé vui hay buồn? Tại sao? Hồi nhỏ em thường <br />
được ai bế nhiều nhất? Em phải làm gì để bố mẹ vui lòng? Càng ngày học sinh <br />
lại được tập nói được bổ sung vốn từ ngữ để học tiếp các môn học khác.<br />
Thứ hai, phải xây dựng được hoàn cảnh giao tiếp tốt <br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 8<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
Hoàn cảnh giao tiếp trong giờ Tiếng Việt chính là điều kiện lớp học trong <br />
giờ luyện nói. Nó gồm: không khí lớp học, tư thế của giáo viên, các hoạt động <br />
nghe của học sinh, trật tự lớp học và một số hoạt động khác có ảnh hưởng gián <br />
tiếp đến việc nói của học sinh. Bởi vì học sinh không thể nói trong hoàn cảnh <br />
lớp học ồn ào hoặc các em sẽ khó diễn đạt trước cặp mắt nghiêm khắc của <br />
giáo viên. Các em sẽ tự tin hơn, phấn khởi hơn trước sự chú ý lắng nghe của các <br />
bạn, trước ánh mắt trìu mến hoặc những lời động viên khích lệ của cô giáo.<br />
Khi học sinh đang nói giáo viên không nên ngắt lời một cách tuỳ tiện bởi <br />
sự gián đoạn trong lời nói thường làm các em lúng túng, giáo viên chỉ nên sửa sai <br />
hoặc uốn nắn khi các em đã kết thúc phần nói của mình.<br />
Cần tạo nên ấn tượng tốt cho các em khi giảng dạy nói chung và khi đàm <br />
thoại nói riêng, giáo viên phải thực sự gương mẫu trong việc sử dụng lời nói <br />
của mình, nói đủ ý, diễn đạt gãy gọn trong quá trình rèn luyện cho học sinh qua <br />
từng câu, từng bài. Phải hết sức cởi mở, nhã nhặn với các đối tượng trong lớp <br />
tạo không khí vui vẻ, phấn chấn giúp các em có cảm giác thoải mái thì hoạt <br />
động nói mới diễn ra một cách thuận lợi.<br />
Thứ ba, phân chia các chủ đề thành nhiều nhóm để lựa chọn phương pháp <br />
và hình thức khác thay đổi cho phù hợp với cá nhân, nhóm, đối thoại, độc thoại,<br />
…<br />
Với những chủ đề gần gũi với học sinh, Chủ đề: bố mẹ, ba má; Quà quê; <br />
Nhà trẻ; Bé và bạn bè; Người bạn tốt; Hãy kể với cha mẹ hôm nay ở lớp con đã <br />
ngoan thế nào? Giáo viên gợi mở cho học sinh nói qua vốn hiểu biết thực tế của <br />
các em, lựa chọn những hình thức học tập, trò chơi v.v…để lôi cuốn tất cả học <br />
sinh cùng tham gia.<br />
Chẳng hạn: Chủ đề nói về gia đình: “Bố mẹ Ba má, Bà cháu”…có thể <br />
cho học sinh sắm vai nhân vật thể hiện tình cảm của ông bà, bố mẹ đã yêu <br />
thương, quan tâm, chăm sóc em hoặc những tình cảm, việc làm của em thể hiện <br />
sự hiếu thảo của một người cháu, người con đối với ông bà, cha mẹ mình.<br />
Tăng cường luyện nói cho học sinh lớp Một trong môn Tiếng Việt không <br />
chỉ ở tiết chính khóa mà giáo viên cần biết sắp xếp thời khóa biểu hợp lý để <br />
tăng thời lượng luyện nói cho học sinh thông qua tiết luyện tập. Đối với trường <br />
dạy 32 tiết/tuần, lớp Một có 5 tiết luyện tôi chỉ đạo ở học kỳ 1 dành thời gian <br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 9<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
cho luyện môn Tiếng Việt nhiều hơn, ít nhất là 3 tiết/5 tiết để tăng cường <br />
luyện nói cho các em.<br />
Ngoài việc chỉ đạo, giao công việc tăng cường luyện nói cho giáo viên <br />
chủ nhiệm, tôi yêu cầu các giáo viên bộ môn phối kết hợp với giáo viên tiểu <br />
học dạy lớp Một cùng chia sẻ gánh vác nhiệm vụ luyện nói cho các em với nội <br />
dung chủ đề đã được học; giúp học sinh được luyện nói nhiều, các em có kỹ <br />
năng nói góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.<br />
Đối với học sinh lớp Một việc ghi nhớ của các em chưa được vững chắc, <br />
dễ nhớ nhưng cũng rất mau quên nên ngoài việc luyện nói trong giờ Tiếng Việt <br />
ra giáo viên cần duy trì việc uốn nắn cho các em có được kĩ năng nói thành câu, <br />
trôi chảy ở các môn khác.<br />
Chỉ đạo giáo viên xây dựng chuẩn cần đạt để kiểm tra đánh giá học sinh <br />
luyện nói theo các chủ đề xuyên suốt cả năm học qua phiếu sau: <br />
<br />
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú<br />
Phát âm Nói rõ ràng đủ nghe, nói liền <br />
mạch cả câu<br />
Sử dụng nghi thức Có thái độ lịch sự, mạnh dạn, tự Nói đúng lượt, nhìn <br />
lời nói nhiên khi nói. vào người nghe khi <br />
nói<br />
Biết nói lời chào hỏi, chia tay <br />
trong gia đình và trường học.<br />
Đặt và trả lời câu hỏi Biết trả lời đúng vào nội dung <br />
câu hỏi.<br />
<br />
Trả lời thành câu<br />
Thuật việc, kể Kể lại một đoạn hoặc cả câu <br />
chuyện chuyện có nội dung đơn giản đã <br />
được nghe thầy (cô) kể trên lớp <br />
kết hợp với tranh minh họa hoặc <br />
đọc lời gợi ý dưới tranh.<br />
Phát biểu, thuyết Biết giới thiệu một vài câu về <br />
trình bản thân hoặc một số đồ vật <br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 10<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
quen thuộc.<br />
<br />
Học sinh đạt được ở mức nào đánh dấu vào nội dung đó, nếu học sinh <br />
chưa đạt theo chuẩn xây dựng cần ghi dấu tích để dễ theo dõi giúp đỡ.<br />
Bước 3: Kiểm tra chất lượng hiệu quả<br />
<br />
Khâu kiểm tra là quan trọng và cần thiết vì chỉ chỉ đạo, định hướng thì <br />
chưa đủ, chưa biết được hiệu quả thực hiện của giáo viên ra sao để tư vấn hỗ <br />
trợ hay phát huy mà phải kiểm tra tư vấn thúc đẩy để có hiệu quả tốt nhất.<br />
<br />
Thứ nhất dùng phiếu để kiểm tra việc giáo viên thực hiện nội dung luyện <br />
nói thông qua chất lượng đạt được. Chọn nội dung học sinh đã được hướng dẫn <br />
luyện nói vào phiếu (mỗi lớp 3 5 chủ đề, Ví dụ: Xiếc múa rối, ca nhạc bài 80; <br />
Giữ gìn sách vở bài 81; Chúng em đi du lịch của bài 82; …). Đến lớp cho học <br />
sinh bốc thăm và nói tự nhiên theo chủ đề vừa bốc được. Tôi chỉ yêu cầu học <br />
sinh nói 2 – 4 câu và khuyến khích các em có thể nói nhiều hơn. Nếu học sinh <br />
nói được (nói đủ to, rõ ràng, thành câu) là đạt mục đích đề ra; nếu các em ấp <br />
úng khi nói tức là giáo viên cần phải hỗ trợ tư vấn nhiều hơn. Bản thân tôi cùng <br />
phối hợp với tổ Một sinh hoạt chuyên sâu nhiều hơn về vấn đề rèn kỹ năng nói <br />
cho học sinh có hiệu quả cao.<br />
<br />
Thứ hai, đối với những chủ đề quen thuộc, gần gũi đã học, tôi chỉ đạo tổ <br />
khối trưởng kiểm tra qua việc hỏi đáp tại chỗ. Mỗi học sinh 2 đến 4 câu tùy vào <br />
đối tượng học sinh để nêu số câu hỏi hợp lý. Chẳng hạn, chủ đề “Giữ gìn sách <br />
vở bài 81”, đặt câu hỏi gợi mở (Trong cặp của em có những gì? Em đã làm gì để <br />
giữ gìn sách vở? Em có yêu sách vở và đồ dùng học tập không?). Học sinh mạnh <br />
dạn nói to nói rõ và thành câu tức là hiệu quả của việc tổ chức luyện nói của <br />
giáo viên đã đạt như mong muốn.<br />
<br />
Không chỉ dừng lại ở đây, tôi tiếp tục chỉ đạo giáo viên phát huy những <br />
biện pháp, hình thức tổ chức tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 ở mọi lúc, <br />
mọi nơi.<br />
<br />
a) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br />
<br />
Các biện pháp kể trên cần thực hiện theo trình tự từ bước dự giờ, trao đổi <br />
để nắm bắt tình hình thực tế đến việc định hướng xây dựng kế hoạch, kiểm tra <br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 11<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
giám sát việc thực hiện, sau cùng là kiểm tra chất lượng tư vấn thúc đẩy. Các <br />
biện pháp này không đổi chỗ cho nhau mà nó có mối quan hệ mật thiết với nhau <br />
không được tách rời, nếu thiếu một bước sẽ không có kết quả sau cùng đó là: <br />
Học sinh biết nói, có kỹ năng nói, cùng nhau giao tiếp có hiệu quả trong cuộc <br />
sống.<br />
<br />
b) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học <br />
<br />
Kết quả thu được sau khi thực hiện chỉ đạo giáo viên tăng cường luyện <br />
nói cho học sinh (tháng 3 năm 2018)<br />
* Đối với giáo viên<br />
<br />
Có kỹ năng và linh Luyện nói cho HS <br />
Có kỹ năng luyện <br />
hoạt luyện nói cho theo sách hướng Ghi <br />
nói cho HS<br />
HS dẫn chú<br />
SL TL SL TL SL TL<br />
<br />
2 66.7 1 33.3<br />
<br />
* Đối với học sinh<br />
<br />
Nói không đủ to, <br />
Nói đủ to, rõ ràng, Nói đủ to, rõ ràng, <br />
chưa rõ ràng, Ghi <br />
thành câu chưa thành câu<br />
không thành câu chú<br />
SL TL SL TL SL TL<br />
<br />
38 76% 09 18% 3 6%<br />
<br />
Một số biện pháp tăng cường luyện nói cho học sinh lớp Một trong môn <br />
Tiếng Việt đã mang lại hiệu quả cao. Việc giáo viên chỉ dạy rập khuôn theo <br />
sách giáo khoa không còn nữa; tăng số lượng giáo viên có được kỹ năng luyện <br />
nói cho học sinh. <br />
Nhờ việc nghiên cứu, học hỏi, sáng tạo của giáo viên đến nay học sinh đã <br />
mạnh dạn tự tin nói trước lớp. Các em phát âm chuẩn, nói to, rõ ràng, nói thành <br />
câu; nhiều em đã nói lên được tình cảm của mình trước sự vật hiện tượng một <br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 12<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
cách rõ nét, chân thực. Nhiều giáo viên đã chia sẻ kinh nghiệm về việc tăng nhu <br />
cầu hứng thú hoạt động trong học tập cho học sinh áp dụng với tất cả các môn <br />
học và các khối lớp khác đạt hiệu tốt.<br />
I. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
Kết luận<br />
<br />
Tăng cường luyện nói cho học sinh đã khó đối với học sinh lớp Một càng <br />
khó hơn. Nắm bắt được tồn tại và những khó khăn của giáo viên là hết sức cần <br />
thiết song chỉ đạo, tư vấn thúc đẩy thế nào để có hiệu cao lại là một nghệ thuật <br />
do đó tôi đã đặt mình là giáo viên đang trực tiếp dạy học sinh trên lớp để chia <br />
sẻ, giúp đỡ mỗi đồng chí hiểu rõ tầm quan trọng của việc luyện nói phải đáp <br />
ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay đó là: “Dạy giao tiếp”. Muốn dạy giao <br />
tiếp thành công bắt đầu từ khâu luyện nói đối với học sinh lớp Một. Tăng <br />
cường luyện nói cho học sinh là một quá trình lâu dài người giáo viên tuyệt đối <br />
không nóng vội khi rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh. Giáo viên cần lưu ý <br />
không thể có kết quả nói tốt trong một sớm, một chiều mà cần có thời gian để <br />
giúp các em sửa chữa để tiến bộ trong quá trình giao tiếp được tốt hơn. <br />
<br />
Qua một thời gian áp dụng chỉ đạo thực hiện một số kinh nghiệm rèn <br />
luyện kĩ năng nói cho học sinh khối lớp Một, từ đầu năm học cho đến nay, giáo <br />
viên đã mang lại hiệu quả cao cho việc dạy học môn Tiếng Việt cũng như kĩ <br />
năng giao tiếp của các em ngày được hoàn thiện hơn. Đầu năm học một số học <br />
sinh có thái độ sợ sệt, nhút nhát, nói trống không, thiếu chủ ngữ, diễn đạt không <br />
rành mạch, ngại tiếp xúc với các bạn nhưng sau quá trình được hình thành và <br />
bồi dưỡng kỹ năng nói các em đã tự tin hơn khi giao tiếp, hăng hái phát biểu xây <br />
dựng bài, đã mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình trước lớp, kết quả học tập của <br />
các em có sự tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt hơn nữa là chất lượng giữa học kỳ 2 cao <br />
hơn nhiều so với chất lượng giữa học kỳ 1; đối với môn Tiếng Việt chưa hoàn <br />
thành ở học kỳ 1 là 09 học sinh đến nay rút xuống còn 03 học sinh.<br />
<br />
Như vậy không phải học sinh không biết nói mà người giáo viên chưa có <br />
kỹ năng luyện nói và phương pháp để giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn các em mà thôi. <br />
Bản thân tôi thiết nghĩ giáo viên tiểu học hiện nay cần phải học tập và rèn <br />
luyện nhiều hơn nữa về nghiệp vụ sư phạm và các kỹ năng trong dạy học cũng <br />
như một số kỹ năng trong cuộc sống để tích lũy vốn hiểu biết của bản thân <br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 13<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
phục vụ công tác giảng dạy tốt hơn. Mặt khác mỗi giáo viên phải biết linh <br />
động, sáng tạo sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để có chất lượng <br />
như mong muốn đó là tạo ra những chủ nhân tương lai của đất nước biết nói <br />
đúng, nói đủ, nói có văn hóa có giáo dục; có kỹ năng nói, kỹ năng giao tiếp phục <br />
vụ cuộc sống tốt đẹp hơn.<br />
<br />
Buôn Trấp, ngày 29 tháng 03 năm <br />
2018<br />
NGƯỜI VIẾT<br />
<br />
<br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HĐ SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CH Ủ T ỊCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tr ần Th ị Hoa<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 14<br />
Một số kinh nghiệm chỉ đạo tăng cường luyện nói cho học sinh lớp 1 trong môn Tiếng Việt<br />
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HĐ SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CH Ủ T ỊCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
<br />
1 Sách Tiếng Việt 1 tập 1, 2<br />
<br />
2 Sách giáo viên Tiếng Việt 1 tập 1, 2<br />
<br />
Quyết định 16/2006 QĐBGD&ĐT ngày 05 <br />
3 tháng 5 năm 2006 về chương trình phổ thông cấp <br />
tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lê Thị Minh Tâm – TH Phan Bội Châu 15<br />