Ñeà taøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
Ñeà taøi:<br />
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM CHÆ ÑAÏO DUY TRÌ TỶ LỆ <br />
CHUYÊN CẦN ĐỐI VỚI HOÏC SINH DAÂN TOÄC THIEÅU SOÁ<br />
<br />
Phần I : PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Việc duy trì sĩ số đảm bảo chuyên cần ở trường Tiểu học đóng một vai trò <br />
rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội <br />
kiến thức một cách đầy đủ, mang lại kết quả cao trong việc học tập rèn luyện ở <br />
trường Tiểu học.<br />
Để duy trì, nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học và đạt chỉ <br />
tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đòi hỏi một trong những điều kiện <br />
không thể thiếu đó là : “ Duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh dân tộc nói <br />
riêng ” . Đây là vấn đề mà các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan tâm, chỉ <br />
đạo bằng các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và Chi bộ nhà trường.<br />
<br />
<br />
Công tác duy trì sĩ số chống học sinh bỏ học trong trường Tiểu học có ý nghĩa <br />
hết sức quan trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu xã hội góp phần <br />
thắng lợi trong công tác Phổ cập THĐĐT ở địa phương.<br />
<br />
Trường Tiểu học Lê Lợi là một đơn vị có 87% học sinh dân tộc thiểu số thuộc <br />
buôn đặc biệt khó khăn, có lẽ việc thực hiện tốt công tác giảng dạy giúp các em tiếp <br />
thu kiến thức không thôi thì chưa đủ. Bởi, việc các em có được kiến thức vững chắc <br />
không chỉ phụ thuộc vào việc dạy của người thầy, người cô mà còn phụ thuộc vào <br />
nhiều yếu tố khách quan tác động. Trong đó, việc làm sao để các em đến trường <br />
thường xuyên và đông đủ không đơn giản rồi. Vốn quen sống tự do theo ý thích, lại <br />
chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học nên với nhiều em khi bị đưa vào <br />
“khuôn khổ” thì quả là như một “cực hình”... Chính vì điều này mà không ít em học <br />
sinh, nhất là những học sinh mới đến trường, luôn có ý định bỏ buổi, nghỉ học... <br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
1<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
Những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ học không còn diễn ra nhiều như trước, <br />
nhưng hiện tượng nghỉ học cách nhật, đặc biệt là vào mùa vụ hay các dịp lễ tết, vẫn <br />
luôn xảy ra. Là người làm công tác quản lý tại một trường Tiểu học, tôi hiểu rõ vấn <br />
đề cấp bách của công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học, bỏ buổi để nâng cao <br />
chất lượng giáo dục, đảm bảo chất lượng cho học sinh. Qua các năm học thực hiện <br />
một số biện pháp vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số, tôi cũng đã tự rút ra được <br />
những kinh nghiệm riêng trong công tác chỉ đạo của mình. Và vì thế, tôi đã chọn đề <br />
tài “ Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần đối với học <br />
sinh dân tộc thiểu số” hy vọng chia sẻ với các bạn đồng nghiệp những giải pháp, <br />
kinh nghiệm của mình.<br />
<br />
2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài.<br />
Nhiệm vụ cơ bản của sáng kiến: Là đưa ra một số biện pháp vận động trẻ đến <br />
lớp, đến lớp đông đủ mỗi buổi học đối với trẻ Tiểu học nói chung và trẻ dân tộc <br />
thiểu số ở trường TH Lê Lợi nói riêng.<br />
<br />
Các biện pháp thực tiễn: Lãnh đạo nhà trường và giáo viên cần nắm được tâm <br />
lý và nguyện vọng, phong tục tập quán và hoàn cảnh sống của trẻ. Để từ đó xây <br />
dựng các phương pháp, hình thức, biện pháp vận động trẻ dân tộc thiểu số đến lớp.<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác phổ cập trên địa bàn.<br />
Học sinh trong toàn trường đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.<br />
Báo giáo dục dân tộc.<br />
Các văn bản chỉ đạo các cấp liên quan.<br />
<br />
4. Phạm vi nghiên cứu<br />
Đội ngũ các thầy cô giáo và học sinh trường TH Lê Lợi.<br />
Cha mẹ, người đỡ đầu học sinh.<br />
Các đoàn thể xã hội trên địa bàn trường đóng.<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
2<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
1. Phương pháp tham khảo tài liệu: Phương pháp này giúp cho sự định hướng <br />
của sáng kiến.<br />
<br />
2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Tôi kiểm tra sĩ số hằng ngày, phân loại đối <br />
tượng, hoàn cảnh nghỉ học của học sinh.<br />
<br />
3. Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp chính, để kiểm nghiệm <br />
những phương pháp và biện pháp nêu ra có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm. <br />
Sáng kiến này được thực hiện trên điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi năm học <br />
20132014; 20142015<br />
<br />
Phần II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo <br />
những kiến thức ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học <br />
cao hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng <br />
trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình <br />
phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn <br />
luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường Tiểu học là đem đến cho trẻ em <br />
hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt <br />
đẹp .<br />
Việc duy trì sĩ số hằng ngày trong các trường học, là một chủ trương lớn của <br />
ngành giáo dục nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có <br />
tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của <br />
đất nước. <br />
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân <br />
cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và <br />
bền vững. Ở trường Tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh hằng ngày, học sinh <br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
3<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
được giáo dục toàn diện, được học đủ các môn học theo quy định, được thực hiện <br />
các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có tay <br />
nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện <br />
học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong <br />
điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển khả năng của mình để đạt chất lượng <br />
cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục phát triển và <br />
xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Với <br />
địa bàn dân cư nơi trường Tiểu học Lê Lợi đóng là buôn đồng bào dân tộc đặc biệt <br />
khó khăn, kinh tế còn nghèo, tri thức còn rất hạn chế, cuộc sống tự do không có nề <br />
nếp khuôn khổ, các em thích chơi xong chưa xác định được việc học là quan trọng, <br />
dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân là một cán bộ quản lí tôi luôn trăn trở phải làm <br />
sao để học sinh thích đến trường và sĩ số học sinh các lớp hằng ngày đều đông đủ?<br />
2. Thực trạng của vấn đề.<br />
a. Thuận lợi, khó khăn<br />
* Thuận lợi<br />
Trường TH Lê Lợi nằm trên trục đường chính khu vực tập trung dân cư đông <br />
đúc nên thuận lợi cho việc đi lại của thầy cô giáo cũng như học sinh. Đội ngũ giáo <br />
viên nhà trường đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng. 100% giáo viên được đào <br />
tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, năng nổ và có ý thức <br />
trách nhiệm trước công việc được giao. Giáo viên trong trường chủ yếu là người <br />
Kinh có nhiều năm công tác giàu kinh nghiệm trong việc dạy học sinh dân tộc.<br />
Được sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của ngành giáo dục đào tạo cũng như sự quan <br />
tâm của chính quyền địa phương và sự phối hợp đầy trách nhiệm của Ban đại diện <br />
CMHS trong công tác giáo dục học sinh. <br />
Học sinh vào lớp Một đã qua lớp mẫu giáo, vì vậy các em không còn bỡ ngỡ khi <br />
đến trường đến lớp cũng như tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi.<br />
* Khó khăn<br />
Trường TH Lê Lợi là một đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn.Với trên 95 % dân <br />
số trong Buôn là người dân tộc Êđê. Là xã thuần nông, tỷ lệ hộ đói nghèo và cận <br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
4<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
nghèo cao. Trình độ dân trí tương đối thấp, vì thế việc nhận thức về quyền lợi và <br />
nghĩa vụ học tập của một bộ phận không nhỏ người dân trong Buôn chưa cao. Năm <br />
học 20142015: Nhà trường có 10 lớp học. Tổng số học sinh toàn trường 238 em; <br />
trong đó 87% là người dân tộc thiểu số. Qua thời gian công tác trên địa bàn có 87% <br />
học sinh là người dân tộc thiểu số tôi nhận thấy: <br />
+ Về phía học sinh: <br />
Hầu hết học sinh DTTS khi vào lớp Một rất hạn chế về ngôn ngữ nói, rụt rè <br />
trong giao tiếp, không tự tin làm quen với bạn bè ,cô giáo; thường khóc đòi về khi bố <br />
mẹ đưa đến lớp. Do điều kiện sống của học sinh ở nhà được cha mẹ chiều chuộng <br />
không cho con giao tiếp xã hội.<br />
Trẻ em thuộc gia đình nghèo, đông con, các em không có áo quần lành lặn để <br />
đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường mặc cảm, tự ti về hoàn cảnh, <br />
tự cho thân phận của mình không bằng bạn bè, tự tách biệt khỏi tập thể, các em luôn <br />
cảm thấy lòng tự trọng bị tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ học .<br />
Phần đa học sinh dân tộc, bố mẹ các em không biết chữ nên khi đi học về <br />
không có ai kèm, dẫn đến học yếu, các em phải ở lại lớp nhiều năm liền cảm thấy <br />
xấu hổ không ham muốn đến trường .<br />
Có một số em chưa qua lớp mẫu giáo, chưa làm quen với Tiếng Việt, các em <br />
phát âm rất khó, tiếp thu bài cũng chậm đâm ra chán nản và không thích đi học.<br />
Trẻ em thuộc gia đình thiếu bố ( mẹ) hoặc thiếu cả bố lẫn mẹ ; Tức là bố <br />
mẹ ly hôn hoặc bố mẹ hay cãi nhau. Số trẻ em này thường có tính khí bất thường, <br />
hay quậy phá, hờn giận, đánh nhau, tự ti, lúc nào cũng mặc cảm, tự cho mình thua <br />
kém và tự xa lánh bạn bè không đến lớp .<br />
Trẻ em thuộc gia đình có mức kinh tế trung bình, không đông con, nhưng bố <br />
mẹ ít quam tâm đến con cái, lo kiếm sống, suốt ngày để các em lêu lổng đua đòi, <br />
không quản lý giờ giấc. Số trẻ này rất tự do, bừa bãi, hay quậy phá, học ít chơi <br />
nhiều, hay trốn học, thường nói dối cha mẹ, thầy cô, hay cãi lại người lớn, không <br />
biết nghe lời, ít có lòng tự trọng và thích rong chơi.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
5<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
+ Về phía giáo viên <br />
Do bất đồng ngôn ngữ, không hiểu phong tục tập quán của học sinh, phương pháp <br />
vận động học sinh đến trường cứng nhắc không khéo léo, thiếu thân thiện nên khi <br />
học sinh nghỉ học giáo viên chưa vận động được học sinh đến trường hoặc có vận <br />
động nhưng hiệu quả chưa cao. Dẫn đến tỷ lệ học sinh hàng ngày không đảm bảo <br />
trong quá trình duy trì sĩ số nhất là đối với các em học sinh mới bước vào lớp Một.<br />
+ Về phía gia đình học sinh. <br />
Trình độ dân trí tương đối thấp cộng với nhiều hủ tục lạc hậu như làm cúng; làm <br />
ma, kiêng ... gia đình thường cho con em nghỉ học không lý do. Đời sống của đa số <br />
người dân trong Buôn còn gặp nhiều khó khăn nên vào mùa nương rẫy một bộ phận <br />
nhỏ học sinh còn hay nghỉ học để phụ giúp công việc gia đình dẫn đến tỷ lệ chuyên <br />
cần của các em chưa cao. Phần đa các bậc cha mẹ thường không quan tâm đến việc <br />
học tập của con cái mà phó thác toàn bộ cho các thầy cô giáo trong trường. Sự đầu tư <br />
cho con cái về thời gian cũng như sách vở, đồ dùng học tập hầu như là không có. Mặt <br />
khác, không kiểm tra chặt chẽ việc con em có đến trường trong các buổi học hay <br />
không, chỉ khi giáo viên vào nhà mới biết con mình nghỉ học. <br />
<br />
b. Thành công, hạn chế.<br />
* Thành công<br />
Qua 2 năm thực hiện tại trường . Đề tài đã góp phần cung cấp cho đội ngũ một <br />
số giải pháp tích cực trong công tác vận động học sinh đi học chuyên cần ở trường <br />
đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. Giúp học sinh mạnh dạn tự tin và thích đến <br />
trường học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục tại trường hơn . <br />
* Hạn chế <br />
Việc nắm bắt và xử lí thông tin của một số giáo viên chưa thật sự nhạy bén. <br />
Chưa có tính sáng tạo nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác vận động học <br />
sinh.Vốn hiểu biết ngôn ngữ, phong tục tập quán bản địa của giáo viên còn rất ít ỏi <br />
nên việc giao tiếp ban đầu với học sinh cũng như phụ huynh gặp nhiều khó khăn.<br />
Đa phần phụ huynh chưa quan tâm con cái trong việc học chữ, để học sinh tùy <br />
tiện thích học thì đi không thích học thì ở nhà…<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
6<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
c. Mặt mạnh, mặt yếu.<br />
<br />
* Mặt mạnh<br />
<br />
Các đoàn thể phát huy được vai trò trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác.<br />
<br />
Giáo viên chủ nhiệm lớp đa số tâm huyết với công tác trường lớp, yêu <br />
thương học sinh, tham gia tích cực trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.<br />
<br />
Các em rất thích đến trường, giao tiếp hòa đồng tự tin hơn nhất là học sinh <br />
dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Đội ngũ giáo viên có thêm kinh nghiệm về công tác tuyên truyền vận động <br />
học sinh ra lớp. Gần gũi thân thiện với gia đình học sinh và biết thêm về phong tục <br />
tập quán của đồng bào dân tộc Ê đê.<br />
<br />
* Mặt yếu <br />
<br />
Đồng bào dân tộc thường cho con em sống tự do, chiều chuộng con em không <br />
đúng mức nên việc thực hiện đề tài này đòi hỏi người cán bộ quản lí phải mẫu mực <br />
cương quyết và biết kết hợp nhiều mối quan hệ trong công tác tuyên truyền. Giáo <br />
viên phải tâm huyết, sáng tạo và nhạy bén, lời nói phải có tính thuyết phục mới mang <br />
lại hiệu quả mình mong muốn. <br />
<br />
d. Nguyên nhân của thành công và hạn chế<br />
<br />
Để thực hiện thành công đề tài này, bản thân đã thực sự tâm huyết, đem hết <br />
khả năng trải nghiệm trong công tác làm quản lí chỉ đạo. Sự phối hợp giúp đỡ của <br />
các đoàn thể trong trường và chính quyền thôn, buôn cũng như đội ngũ giáo viên trong <br />
trường là động lực thúc đẩy tôi thực hiện. Bên cạnh đó niềm vui và hiệu quả học <br />
tập của các em đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.<br />
<br />
3. Giải pháp, biện pháp.<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
7<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
a. Mục tiêu.<br />
Những giải pháp, biện pháp nêu trong đề tài này đã được thực hiện xuyên suốt <br />
trong công tác chỉ đạo của nhà trường. <br />
<br />
b. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.<br />
<br />
* Phương pháp vận động của cá nhân:<br />
<br />
Muốn có học sinh thì phải hiểu học sinh. Nghĩa là một khi muốn vận động các <br />
em đến lớp, điều quan trọng với một giáo viên là phải nắm rõ về hoàn cảnh, điều <br />
kiện sinh hoạt, học tập của các em tại gia đình để rồi từ đó đưa ra những biện pháp <br />
vận động thuyết phục phù hợp. Cái này cần được quán triệt ngay từ đầu năm học. <br />
Cụ thể, ngay từ đầu năm học, nhà trường và mỗi giáo viên chủ nhiệm phải khảo sát <br />
điều tra để nắm vững hoàn cảnh học sinh, em nào cư trú tại các thôn, buôn nào, em <br />
nào hiện đang gặp khó khăn, có khả năng không tham gia học tập chuyên cần v.v.. Từ <br />
đó kịp thời động viên các em bằng hình thức kêu gọi hỗ trợ giúp đỡ trong khả năng có <br />
thể về vật chất, làm sao để các em đảm bảo “ba đủ” (đủ ăn, đủ mặc, đủ quần áo <br />
đến trường). Từ đó, các thầy cô trong trường đã cùng nhau phát động chương trình <br />
xin quần áo cũ cho học sinh liên tiếp trong vòng hai năm liền. Nhờ đó, học sinh <br />
trường tôi đã có thêm quần áo để mặc. Việc này cũng đã góp phần không nhỏ vào <br />
việc chống tình trạng nghỉ học, bỏ học. Ngoài ra, quá trình tuyên truyền vận động từ <br />
lời nói, cử chỉ, hành vi phải thể hiện được sự chân thành, đồng cảm với hoàn cảnh <br />
của học sinh để tạo sự tin tưởng đối với phụ huynh và học sinh. Đặc biệt là tránh <br />
cách vận động khô cứng, nói những câu thiếu sức thuyết phục như “Đi học đi, ở nhà <br />
làm gì” hoặc “Cho con đi học chứ sao lại bắt con ở nhà?”… Tôi nhớ một lần đến nhà <br />
em H’ Rép, học sinh lớp 4A, để khuyên em trở lại trường. Hôm đấy, vừa thấy bóng <br />
tôi ở ngoài ngõ, nét mặt em đã thoáng chút hoảng sợ, em lẩn rất nhanh. Tôi vào nhà, <br />
tìm mãi chẳng thấy em đâu cả. Khi nhìn xuống gầm giường thì thấy em đang chui tận <br />
trong góc và hét lên “A mâo mâo nao sang hră!” (tiếng Ê đê là “Không đi học!Không <br />
đi học!”). Tôi cũng nói lại với em ấy bằng tiếng Ê đê: “ Si ngă amâo nao sang hră?”.<br />
( Nghĩa là tại sao không đi học?) Nghe vậy, H’ Rép lại càng sợ hơn, co người vào một <br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
8<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
góc… Tôi hiểu là cần phải thay đổi “chiến thuật” nên dỗ dành: “A amâu nao tũ mơh, <br />
bĩa dah mtuôm hãng nai amao nao hũi ôh” có nghĩa là “Ừ, không đi cũng được, nhưng <br />
ra đây với cô. Không sao đâu!”. Cuối cùng thì H’ Rép cũng chịu chui ra khỏi gầm <br />
giường… Tôi vừa chải đầu, tết tóc cho em, vừa nói rõ tác dụng của việc đến trường, <br />
tất nhiên là theo cách đơn giản, dễ hiểu nhất. Cô trò cứ thủ thỉ với nhau, và tôi mừng <br />
khôn xiết khi em ấy ngập ngừng nói: “Nhưng cô phải hứa với em là không cho các <br />
bạn trong lớp chọc em” tôi đồng ý và hứa với H’Rép. Thế là buổi học ngày hôm sau <br />
em đến trường thật sớm và cứ nhìn chăm chăm vào cô. Tôi lại gần và thủ thỉ với em <br />
một lúc và khuyên em nên đến trường chăm chỉ mỗi ngày, em đồng ý ngay. Từ đó tôi <br />
thường xuyên theo dõi thấy em đi học chuyên cần mỗi ngày và cuối kì một chất <br />
lượng đọc viết và tính toán của em được các giáo viên đánh giá có tiến bộ vượt bậc.<br />
<br />
* Công tác chỉ đạo:<br />
<br />
Tháng 6 hằng năm, sau khi tổng kết năm học chỉ đạo giáo viên tổ chức điều <br />
tra thống kê số liệu; tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương chỉ đạo các ban <br />
ngành, đoàn thể phối hợp cùng nhà trường để huy động tối đa học sinh trong độ tuổi <br />
ra lớp; làm tốt công tác tuyển sinh vào lớp Một.<br />
Phân loại đối tượng xây dựng kế hoạch chỉ đạo cho PHT, đoàn thể trong nhà <br />
trường làm tốt công tác tuyên truyền vận động.<br />
Phối kết hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể thường <br />
xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ huynh HS về tầm quan trọng của việc học tập. <br />
Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của HS nhằm phát hiện kịp <br />
thời những học sinh có nguy cơ bỏ học, đến tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp <br />
vận động phù hợp.<br />
* Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh tham gia đến <br />
trường:<br />
Để giảm bớt căng thẳng, nhàm chán, hàng ngày bị nhồi nhét bởi một khối <br />
lượng kiến thức khổng lồ làm cho nhiều học sinh khi đến trường cảm thấy sợ hãi và <br />
mệt mỏi. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ, bao gồm hoạt động <br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
9<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
giữa giờ ra chơi, kế hoạch hoạt động chéo buổi xen lẫn các môn học Thể dục, học <br />
phụ đạo, học bồi dưỡng…Nội dung các hoạt động này chủ yếu tập trung vào việc tổ <br />
chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể, múa hát cộng đồng, thi <br />
đố vui để học…<br />
<br />
* Nâng cao chất lượng học tập của học sinh: <br />
Tổ chức khảo sát đầu năm để phân luồng HS và xây dựng kế hoạch phụ đạo, <br />
bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế như: Tăng thời lượng các môn HS học yếu <br />
trong giờ chính khoá và bố trí phụ đạo chéo buổi.<br />
Xác định HS bị hổng kiến thức ở những phần nào, đồng thời tìm hiểu điều <br />
kiện và phương pháp học tập của các em để có các biện pháp phụ đạo thích hợp.<br />
Trong giảng dạy cần quan tâm nhiều hơn đối tượng HS yếu, HS có hoàn <br />
cảnh đặc biệt khó khăn nhằm cảm hoá các em để các em coi thầy cô là chỗ dựa tinh <br />
thần và tạo được mối quan hệ tình cảm thầy trò, làm cho các em thích đến trường <br />
hơn ở nhà.<br />
Trong quá trình giảng dạy GV luôn luôn kích thích, tạo sự hứng thú cho các <br />
em học tập, tránh căng thẳng, khô cứng sẽ dẫn tới các em chán học và bỏ học. <br />
Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan: thí nghiệm, thực hành, tranh <br />
ảnh...để nâng cao hiệu quả học tập.<br />
Thường xuyên kiểm tra theo dõi sự tiến bộ trong học tập của HS, đặc biệt chú <br />
trọng những HS yếu.<br />
Đối với giáo viên chủ nhiệm:<br />
+ Thường xuyên kiểm tra giám sát học sinh (đặc biệt là đối tượng học sinh yếu <br />
và học sinh cá biệt) để có biện pháp phối hợp giáo dục, giúp đỡ học sinh. Thực hiện <br />
sinh hoạt 15 phút đầu giờ và sinh hoạt cuối tuần nghiêm túc.<br />
+ Nội dung sinh hoạt tập trung chấn chỉnh về nề nếp biểu dương khen ngợi <br />
những học sinh tham gia học tập nghiêm túc đầy đủ, phê bình nhắc nhở những học <br />
sinh lười học, bỏ học, về nhà không học bài cũ, đến lớp không chuyên cần.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
10<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
+ Động viên những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những học sinh <br />
yếu nhưng có thái độ học tập tốt .<br />
+ Phân công cho học sinh khá giỏi kèm cặp giúp đỡ những học sinh yếu kém. <br />
Thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh, đặc biệt là những trường hợp cá biệt, <br />
thường trốn học, bỏ học để phối hợp giáo dục.<br />
Đối với đoàn thể:<br />
+ Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức <br />
cho học sinh viết cam kết đi học chuyên cần; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp <br />
nhằm thu hút học sinh tham gia đến trường học tập; tổ chức đăng ký đôi bạn, nhóm <br />
bạn học tập cùng tiến. Thành lập tổ kiểm tra thường xuyên kiểm tra việc học bài <br />
ban đêm của học sinh…<br />
<br />
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp.<br />
Phối kết hợp công tác giáo dục Gia đình – Nhà trường và các tổ chức xã hội.<br />
Muốn học sinh đến trường đầy đủ hằng ngày thì người giáo viên cần phải biết <br />
kết hợp với cha mẹ học sinh và các tổ chức trong xã hội mở rộng môi trường giáo <br />
dục. Để giúp các em hiểu, hòa đồng thân thiện yêu thích các hoạt động ở trường, <br />
công tác phối kết hợp giữa Gia đình – Nhà trường Xã hội là yếu tố không thể thiếu. <br />
Khác với người Kinh cha mẹ học sinh hiểu biết hơn về giá trị của việc được học và <br />
có thể kèm cặp động viên các em trong việc học . Còn với HSDT việc kết hợp phải <br />
khác, vì phần lớn cha mẹ xem nhẹ việc học hoặc không đủ điều kiện để giúp học <br />
sinh được học và thường xuyên vắng nhà nên việc kèm cặp là khó. Nên tôi đã triển <br />
khai trong Hội đồng giáo viên cách phối kết hợp với mục đích:<br />
Phối hợp với phụ huynh trong việc duy trì sĩ số hằng ngày. Làm cho phụ huynh <br />
và nhân dân từng bước hiểu rõ tầm quan trọng của việc học tập chính là tương lai <br />
của con em mai sau.<br />
Cách tiến hành để thực hiện mục đích trên triển khai nội dung cần phối kết <br />
hợp với phụ huynh với cán bộ Buôn theo từng giai đoạn để phối kết hợp. Đối với <br />
giáo viên cần gần gũi gia đình học sinh, tham gia đầy đủ các cuộc họp Buôn, sinh <br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
11<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
hoạt Chi đoàn, cử giáo viên là đảng viên tham gia sinh hoạt Đảng cùng với chi bộ <br />
Buôn để nắm tình hình và là cơ hội để giáo viên thông báo kế hoạch của nhà trường <br />
cho phụ huynh nắm, lồng ghép vào việc đánh giá nhắc nhở con em họ trong việc học <br />
tập và qua phụ huynh để giúp giáo viên tháo gỡ những vấn đề khó trong công tác dạy <br />
học và giáo dục con em. <br />
Thông qua các tổ chức tại địa bàn làm tốt công tác động viên khuyến khích học <br />
sinh đến trường đến lớp, làm cho phụ huynh có trách nhiệm quan tâm đến việc học <br />
tập của con em mình hơn.<br />
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp.<br />
Trong điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi thì các giải pháp và biện pháp đã <br />
đưa ra nhằm giải quyết những khó khăn trong việc duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần <br />
của nhà trường. Chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau cùng hỗ trợ lẫn nhau để <br />
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Mặt khác tạo điều kiện cho <br />
việc đánh giá quá trình công tác hằng năm của đội ngũ giáo viên trong trường được <br />
sát sao, chặt chẽ hơn.<br />
<br />
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề.<br />
*Kết quả khảo nghiệm <br />
Kết quả khảo sát tại tháng 2 năm 2015<br />
Năm học Tỷ lệ chuyên cần Tỷ lệ chuyên cần Tỷ lệ chuyên cần <br />
đầu năm cuối kỳ 1 cuối năm<br />
2013 2014 95 97% 90 92% 96 97%<br />
2014 2015 97 98% 98 99%<br />
<br />
Qua kết quả khảo sát các năm tôi thấy việc duy trì sĩ số học sinh chuyên cần <br />
hằng ngày đã nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Khắc phục <br />
được những tình trạng yếu kém mà học sinh mắc phải về chất lượng chung của môn <br />
Tiếng Việt. Học sinh đã mạnh tự tin, hòa đồng với bạn bè hơn khi đến trường. <br />
* Giá trị khoa học<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
12<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
Công tác duy trì sĩ số được các giáo viên trong trường chú trong hơn. Phát huy <br />
hết vai trò của các tổ chức đoàn thể trong địa phương cùng tham gia vận động học <br />
sinh đi học chuyên cần. <br />
Giáo viên phải mạnh dạn thay đổi cách giao tiếp phù hợp với phong tục tập <br />
quán của đồng bào, biết thông cảm chia sẻ những khó khăn với học sinh và phụ <br />
huynh tạo mối quan hệ thân thiết hơn với bà con đồng bào để nâng cao hiệu quả giáo <br />
dục chung của toàn xã hội. Giáo viên hiểu thêm về phong tục tập quán, lối sống của <br />
đồng bào để từ đó điều chỉnh các hoạt động dạy học tích cực hơn.<br />
<br />
4. Kết quả <br />
Qua những năm chỉ đạo việc duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần đối với hoc sinh <br />
dân tộc thiểu số tại đơn vị tôi thấy chất lượng học sinh khá giỏi ngày càng tăng và <br />
giảm hẳn tỷ lệ học sinh trung bình, yếu. <br />
Đa số học sinh thích đi học hơn, tình trạng học sinh nghỉ học giảm hẳn. Đặc <br />
biệt trong năm học 20142015 không có học sinh nào bỏ học, tỷ lệ học sinh đi học <br />
chuyên cần được nâng lên rõ rệt. Học sinh hòa đồng hơn, các em tự tin trong sinh <br />
hoạt tập thể, giao tiếp; biết bộc lộ những suy nghĩ của mình với bạn bè, thầy cô giáo <br />
trong trường.<br />
<br />
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
1.Kết luận<br />
<br />
Việc duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần hằng ngày cho trẻ dân tộc thiểu số là <br />
một vấn đề rất khó. Đòi hỏi cần có sự hợp tác của nhiều tổ chức xã hội, của gia đình <br />
học sinh. Sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất của các cấp, các ngành. Đặc biệt là sự <br />
chỉ đạo sát sao của người quản lý trường học. Đội ngũ giáo viên phải thật sự yêu <br />
thương gần gũi, đồng cảm với học sinh, tâm huyết với nghề nghiệp. Tổ chức các <br />
buổi sinh hoạt tập thể đa dạng phong phú cuốn hút học sinh tham gia hứng thú <br />
nhằm lôi cuốn và tạo sự thân thiện.<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
13<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
Từ những vốn kinh nghiệm tích luỹ ít ỏi về việc chỉ đạo duy trì sĩ số ở trường <br />
tôi đã áp dụng và có hiệu quả tương đối cao ở tại đơn vị. Chất lượng giáo dục của <br />
trường tăng lên rõ rệt, được nhiều phụ huynh đồng tình ủng hộ.<br />
<br />
Phụ huynh đã ý thức được và tạo điều kiện cho con đi học đầy đủ hơn. Đã tích <br />
cực hợp tác với giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc động viên con đến lớp mỗi ngày <br />
để con em mình đạt kết quả cao trong học tập.<br />
<br />
Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn. Học sinh con gia đình nghèo, cận <br />
nghèo, ít hiểu biết, theo tà đạo nên dẫn đến công tác phối hợp còn nhiều hạn chế . <br />
Một số do bố mẹ ít quan tâm đến việc học hành của con cái, chiều chuộng quá mức <br />
con không thích đi học thì cho ở nhà chơi nên ảnh hưởng lớn đến công tác duy trì sĩ <br />
số của nhà trường.<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
<br />
* Đối với các cấp lãnh đạo<br />
<br />
Để nâng cao hiệu quả công tác duy trì sĩ số học sinh dân tộc không phải là việc <br />
làm một sớm, một chiều mà là cả một quá trình lâu dài. Cần phải có sự tham gia tích <br />
cực của cộng đồng, các tổ chức xã hội phối hợp với các thầy, cô giáo trong việc vận <br />
động học sinh ra lớp và giáo dục học sinh; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng <br />
và Nhà nước, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương, quan tâm xây dựng cơ <br />
sở vật chất, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát cho học sinh học tập.<br />
<br />
*Chính quyền thôn, buôn và gia đình<br />
<br />
Thật sự quan tâm, chăm lo đến công tác giáo dục của địa phương. Gia đình tạo <br />
mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, động viên con em đi học chuyên cần. <br />
Cần chủ động phối hợp với nhà trường và cùng nhà trường có giải pháp hỗ trợ <br />
những gia đình chưa quan tâm việc học tập của con em .<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
14<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Đối với giáo viên<br />
<br />
Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, văn bản hướng dẫn dạy học của cấp học. <br />
Tăng cường công tác tự học, tự rèn, tích cực nghiên cứu học tập chương trình bồi <br />
dưỡng thường xuyên do BGD quy định. Sống hòa đồng thân thiện và thương yêu học <br />
sinh tạo cơ hội tốt nhất để các em được bày tỏ ý kiến . Tìm ra các giải pháp tích cực <br />
hỗ trợ cho việc soạn, giảng nâng cao chất lượng dạy học cũng như chất lượng giáo <br />
dục toàn diện cho học sinh. <br />
<br />
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao việc duy trì tỷ lệ học sinh chuyên <br />
cần cho học sinh ở trường Tiểu học Lê Lợi, mỗi giải pháp có một thế mạnh và vị trí <br />
cần thiết trong quá trình dạy học cho học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. <br />
Tuy nhiên, tùy theo thực tế của từng trường và từng địa phương để lựa chọn các giải <br />
pháp phù hợp và đạt hiệu quả cao. Rất mong được sự góp ý chân thành và chia sẻ <br />
kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp. <br />
<br />
Tôi xin chân thành cám ơn!<br />
<br />
Ea Na, ngày 16 tháng 01 năm 2015<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bùi Thị Thu Hoài<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
15<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
…..........................................................................................................................................<br />
<br />
..............................................................................................................................................<br />
..............................................................................................................................................<br />
<br />
<br />
<br />
P .CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phạm Văn Chung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
16<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Lý do, mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài………………………………. 1<br />
<br />
3. Đối tượng, Giới hạn, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.….............. 2<br />
<br />
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI<br />
<br />
1. Cơ sở lý luận, thực trạng ……………………………………….… 3 <br />
<br />
a. Thuận lợi, khó khăn………………….…………………………….....4<br />
<br />
b. Thành công, hạn chế………………………………………………… 6<br />
<br />
c. Mặt mạnh, mặt yếu…………………………………………………...6<br />
<br />
d. Nguyên nhân của thành công và hạn chế…………………………… 7<br />
<br />
3. Giải pháp, biện pháp………………………………………………… 7<br />
<br />
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………………………………… 7<br />
<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp………… 8<br />
<br />
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp..................................... 10<br />
<br />
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp......................................... 11<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
17<br />
Ñeàtaøi SKKN: Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS<br />
<br />
<br />
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu............11<br />
<br />
c. Kết quả.................................................................................................12<br />
<br />
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ<br />
<br />
1. Kết luận ............................................................................................12 <br />
2. Kiến nghị ............................................................................................ 13<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän: Buøi Thò Thu Hoaøi Tröôøngtieåuhoïc Leâ Lôïi<br />
18<br />