SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài <br />
Đi đôi với chất lượng kết quả học tập, công tác vận động học sinh ra lớp là <br />
một nhiệm vụ quan trọng đối với công tác quản lý của nhà trường có đông học sinh <br />
dân tộc thiếu số. Thực tế nếu học sinh không đi học chuyên cần thì công tác giáo dục <br />
của nhà trường nói riêng, công tác giáo dục học sinh dân tộc nói chung không đảm <br />
bảo.<br />
Tuy nhiên việc vận động các em ra lớp là một công việc không hề đơn giản <br />
đối với những học sinh cá biệt, không thích đi học, ham chơi, tiếp thu chậm…với <br />
tình hình trên là một vấn đề nan giải mà hằng năm trường Tiểu học Lê Lợi phải làm <br />
trong nhiều tuần, nhiều tháng mà thậm chí cả năm học không kể trời nắng, trời mưa, <br />
ngày nghỉ, tất cả cán bộ giáo viên đều phải tham gia một cách tích cực. Những năm <br />
gần đây tình trạng học sinh bỏ học không còn diễn ra nhiều như trước, nhưng hiện <br />
tượng nghỉ học cách nhật, đặc biệt là vào mùa vụ hay các dịp lễ tết, vẫn luôn xảy ra. <br />
Là người làm công tác quản lý tại một trường Tiểu học, tôi hiểu rõ vấn đề cấp bách <br />
của công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học, bỏ buổi để nâng cao chất lượng <br />
giáo dục, đảm bảo chất lượng cho học sinh hằng năm. Qua các năm học thực hiện <br />
một số biện pháp vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số, tôi cũng đã tự rút ra được <br />
những kinh nghiệm riêng trong công tác chỉ đạo của mình. Đó cũng là lí do mà bản <br />
thân tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm chỉ đạo vận động học sinh bỏ học trở <br />
lại trường đầy đủ” này hy vọng chia sẻ với các bạn đồng nghiệp những giải pháp, <br />
kinh nghiệm của mình.<br />
<br />
2.Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài<br />
<br />
Nhiệm vụ cơ bản của sáng kiến: Là đưa ra một số biện pháp vận động học <br />
sinh Tiểu học đến trường đầy đủ nói chung và trẻ dân tộc thiểu số ở trường TH Lê <br />
Lợi nói riêng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 1<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
Các biện pháp thực tiễn: Lãnh đạo nhà trường và giáo viên cần nắm được tâm <br />
lý và nguyện vọng, phong tục tập quán và hoàn cảnh sống của trẻ. Để từ đó xây <br />
dựng các phương pháp, hình thức, biện pháp vận động trẻ bỏ học đi học lại.<br />
<br />
Với nhiệm vụ chung của năm học: Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy <br />
giáo cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua <br />
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Đẩy mạnh việc "Học tập và <br />
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị. Tập <br />
trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Điều <br />
chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh <br />
Tiểu học. Tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống. Đổi mới phương <br />
pháp dạy học. Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó <br />
khăn. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Đổi mới mạnh mẽ công <br />
tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng <br />
tạo cũng như đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. <br />
Để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của năm học, cũng như góp phần từng <br />
bước nâng cao chất lượng giáo dục tại trường có hơn 80% học sinh là người dân <br />
tộc thiểu số. Việc huy động học sinh đi học chuyền cần không bỏ buổi, bỏ tiết là <br />
cần thiết và cấp bách đối với các trường có đông học sinh là người đồng bào dân tộc <br />
thiểu số.<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy<br />
Học sinh bỏ học, gia đình có con em bỏ học<br />
Các ban ngành đoàn thể của chính quyền địa phương nơi trường đóng.<br />
Các văn bản chỉ đạo chống lưu ban bỏ học của các cấp liên quan.<br />
4. Giới hạn phạm vi<br />
Đội ngũ các thầy cô giáo và học sinh trường TH Lê Lợi<br />
Cha mẹ, người đỡ đầu học sinh<br />
Các đoàn thể xã hội trên địa bàn trường đóng.<br />
Ban đại diện cha mẹ học sinh .<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 2<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp tham khảo tài liệu: Phương pháp này giúp cho sự định hướng của <br />
sáng kiến.<br />
Phương pháp kiểm tra, khảo sát: Tôi kiểm tra khảo sát, nắm bắt sĩ số hằng <br />
ngày trên lớp.<br />
Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp chính, để kiểm nghiệm <br />
những phương pháp và biện pháp nêu ra có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm. <br />
Sáng kiến này được thực hiện trên điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi năm học <br />
20152016.<br />
<br />
Phần II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI<br />
<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
<br />
Việc duy trì sĩ số hằng ngày trong các trường học là một chủ trương lớn của <br />
ngành giáo dục, nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có <br />
tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và bồi dưỡng những <br />
tài năng của đất nước. <br />
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân <br />
cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và <br />
bền vững. Ở những trường Tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh hằng ngày, học <br />
sinh được giáo dục toàn diện, được học đủ các môn học theo quy định, được thực <br />
hiện các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có <br />
tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương <br />
tiện học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. <br />
Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả năng của mình để đạt <br />
chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục <br />
phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của <br />
đất nước. Với địa bàn dân cư nơi trường Tiểu học Lê Lợi đóng là 2 buôn đồng bào <br />
dân tộc đặc biệt khó khăn, kinh tế còn nghèo, nhận thức còn hạn chế, cuộc sống tự <br />
do không có nề nếp khuôn khổ, các em thích chơi rong chưa xác định được việc học <br />
là quan trọng, dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân là một cán bộ quản lí tôi luôn trăn <br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 3<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
trở phải làm sao để học sinh thích đến trường và sĩ số học sinh các lớp hằng ngày <br />
đông đủ. <br />
Thực tế chúng ta nhìn một khía cạnh nào đó thì hiện nay vẫn còn tình trạng <br />
học sinh bỏ học nửa chừng, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số thuộc các buôn đặc <br />
biệt khó khăn. Theo tôi học sinh bỏ học nửa chừng có nhiều nguyên nhân, trước tiên <br />
là do các em còn quá nhỏ ý thức về vấn đề học tập của các em rất kém, chưa thấy <br />
được tầm quan trọng của việc đi học, trong một tuần các em nghỉ một vài buổi <br />
lượng kiến thức bị gián đoạn. Vốn các em đã tiếp thu rất chậm sau những ngày nghỉ <br />
là quên hết kiến thức học được. Đặc biệt là sau các dịp lễ tết các em không muốn đi <br />
học. Như chúng ta đã biết cha mẹ học sinh là người dân tộc thiểu số là những người <br />
đi trước không được học hành cho nên ảnh hưởng nhiều đến vấn đề nhận thức của <br />
các bậc phụ huynh không quan tâm không nhắc nhở, có chăng đi nữa chỉ cũng qua loa <br />
không thiết tha lắm đối với việc học tập của con em. Một số phụ huynh đi làm ăn xa, <br />
giao khoán việc học tập của con em mình cho nhà trường. Hoặc có phụ huynh thì <br />
chiều chuộng con quá mức, con thích nghỉ học là họ chấp nhận cho nghỉ ở nhà đi <br />
chơi. Có những em vì hoàn cảnh gia đình quá khó khăn không đủ điều kiện để đến <br />
trường hoặc phải ở nhà trông em cho bố mẹ đi làm…<br />
<br />
2. Thực trạng của vấn đề <br />
2.1 Thuận lợi, khó khăn<br />
a. Thuận lợi<br />
<br />
Trường TH Lê Lợi nằm trên trục đường chính khu vực tập trung dân cư đông đúc <br />
nên thuận lợi cho việc đi lại của thầy cô giáo cũng như học sinh. Đội ngũ giáo viên <br />
nhà trường đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng. 100% giáo viên được đào tạo <br />
đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, năng nổ và có ý thức trách <br />
nhiệm trước công việc được giao. Giáo viên trong trường chủ yếu là người kinh có <br />
nhiều năm công tác giàu kinh nghiệm trong việc dạy học sinh dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 4<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
Được sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của ngành giáo dục đào tạo cũng như sự quan <br />
tâm của chính quyền địa phương và sự phối hợp đầy trách nhiệm của Ban đại diện <br />
CMHS trong công tác giáo dục học sinh. <br />
<br />
Học sinh vào lớp 1 đã qua lớp mẫu giáo vì vậy các em không còn bỡ ngỡ khi đến <br />
trường đến lớp cũng như tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi.<br />
<br />
b. Khó khăn<br />
<br />
Trường TH Lê Lợi là một đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn.Với trên 95% dân <br />
số trong Buôn là người dân tộc Ê Đê. Là xã thuần nông, địa bàn dân cư rộng, tỷ lệ hộ <br />
đói nghèo và cận nghèo cao. Trình độ dân trí tương đối thấp, vì thế việc nhận thức <br />
về quyền lợi và nghĩa vụ học tập của một bộ phận không nhỏ người dân trong Buôn <br />
chưa cao. Năm học 20152016: Nhà trường có 10 lớp học; Tổng số học sinh toàn <br />
trường 237 em trong đó 80% là người dân tộc thiểu số. CSVC của nhà trường tạm <br />
bợ, học sinh lêu lổng, không chăm lo học hành, việc duy trì sĩ số vô cùng khó khăn.<br />
<br />
2.2 Thành công, hạn chế<br />
a. Thành công<br />
Qua 2 năm thực hiện tại trường. Đề tài đã góp phần cung cấp cho đội ngũ một <br />
số giải pháp tích cực để vận động học sinh đi học đầy đủ góp phần nâng cao chất <br />
lượng dạy học toàn diện trong trường đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. Giúp <br />
học sinh có cơ hội học tập tốt hơn và nhà trường duy trì sĩ số đạt 100% trong những <br />
năm qua.<br />
<br />
b. Hạn chế <br />
<br />
Việc nắm bắt và xử lí thông tin của một số giáo viên chưa thật sự nhạy bén. <br />
Chưa có tính sáng tạo nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận <br />
động. Vốn hiểu biết ngôn ngữ, phong tục tập quán bản địa của giáo viên còn rất ít <br />
ỏi nên việc giao tiếp ban đầu với học sinh cũng như phụ huynh gặp nhiều khó khăn.<br />
<br />
Đa phần phụ huynh chưa quan tâm con cái trong việc học chữ, để học sinh tùy <br />
tiện thích học thì đi không thích học thì ở nhà. Điều kiện kinh tế của đồng bào dân <br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 5<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
tộc còn nhiều khó khăn, chủ yếu sinh sống bằng nghề nông. <br />
Sự quan tâm của giáo viên với các học sinh yếu chưa nhiều. Vì thế số học sinh <br />
chán nản , không có hứng thú học, bỏ học đi chơi nên khó khăn trong việc quản lí và <br />
duy trì sỉ số. <br />
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu<br />
<br />
a. Mặt mạnh<br />
Huy động được 4 học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp đảm bảo cho công tác duy <br />
trì sĩ số học sinh của nhà trường đạt 100%<br />
<br />
Các đoàn thể phát huy được vai trò trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác.<br />
Giáo viên tâm huyết với công tác trường lớp, yêu thương học sinh, tham gia <br />
tích cực trong công tác vận động giao tiếp thân thiện với các bậc phụ huynh cũng <br />
như tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường.<br />
<br />
Các em có ý thức ban đầu về việc học, thích đến trường hơn, giao tiếp hòa <br />
đồng tự tin hơn nhất là học sinh dân tộc thiểu số.<br />
<br />
Đội ngũ giáo viên có thêm kinh nghiệm về công tác tuyên truyền vận động học <br />
sinh ra lớp. Gần gũi thân thiện với gia đình học sinh và biết thêm về phong tục tập <br />
quán của đồng bào dân tộc Ê đê.<br />
b. Mặt yếu: Trong công tác vận động đôi lúc không được sự đồng tình ủng hộ <br />
của gia đình học sinh. Đồng bào dân tộc thường cho con em sống tự do, chiều chuộng <br />
không đúng mức nên việc thực hiện đề tài này đòi hỏi người cán bộ quản lí phải kiên <br />
trì, mẫu mực cương quyết và biết kết hợp nhiều mối quan hệ trong công tác tuyên <br />
truyền. Giáo viên phải tâm huyết, sáng tạo và nhạy bén, lời nói phải có tính thuyết <br />
phục mới mang lại hiệu quả mình mong muốn. <br />
2.4 Các nguyên nhân các yếu tố tác động<br />
Nhu cầu cuộc sống ngày nay đòi hỏi mọi người phải tận dụng tối đa thời gian <br />
để làm việc, vì thế việc theo dõi tình hình học tập của con em mình không được <br />
thường xuyên đôi lúc còn xem nhẹ. Đây là điều kiện tạo cho các em có cơ hội tiếp <br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 6<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
xúc, đam mê với các trò chơi vô bổ, sao nhãng việc học hành, dẫn đến không theo kịp <br />
chương trình, đâm ra chán học rồi dẫn đến bỏ học, chơi trò chơi điện tử. Một số em <br />
có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, nhà đông con không đủ điều kiện để tiếp <br />
tục đến trường, vì thế mà các em phải nghỉ học nửa chừng để phụ giúp cha mẹ và <br />
chăm sóc các em. <br />
Bên cạnh đó thì còn có một số em có trường hợp đáng thương hơn đó là các <br />
em mồ côi cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ không có nơi nương tựa. Hay cũng có <br />
những em nằm trong trường hợp cha mẹ li hôn, các em thiếu thốn tình thương, thiếu <br />
sự quan tâm, lo lắng và chăm sóc dẫn đến các em hay mặc cảm, né tránh, không <br />
muốn đến nơi đông người như trường học, vì thế mà việc học của các em bị đứt <br />
đoạn. <br />
Có những em được sinh trong một gia đình đầy đủ cả tinh thần lẫn vật chất, các em <br />
được sự nuông chiều của cha mẹ nên chỉ lo đua đòi, ăn chơi với bạn bè mà không <br />
chăm lo học tập, để rồi kết quả học tập kém đâm ra chán nản, bỏ học. Cũng có một <br />
số em do nhiều yếu tố mà các em rất khó khăn trong việc tiếp thu bài, hay nói cách <br />
khác là các em không thể nào học được. Cho nên dẫn đến kết quả học lực yếu, kém, <br />
chán nản các em bỏ học. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: Các em chưa có ý <br />
thức học tập, lười biếng, ham chơi, thích đi lao động để kiếm tiền.<br />
2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra<br />
Để thực hiện thành công đề tài này, bản thân đã thực sự tâm huyết, đem hết <br />
khả năng trải nghiệm trong công tác làm quản lí chỉ đạo. Tranh thủ sự phối hợp giúp <br />
đỡ của các đoàn thể trong trường và chính quyền thôn, buôn cũng như đội ngũ giáo <br />
viên trong trường, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh trong trường là động lực <br />
thúc đẩy tôi thực hiện. Bên cạnh đó là niềm vui và hiệu quả học tập của các em đã <br />
giúp tôi hoàn thành đề tài này.<br />
3. Giải pháp, biện pháp<br />
<br />
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br />
<br />
Những giải pháp, biện pháp nêu trong đề tài này đã được thực hiện xuyên suốt <br />
trong công tác chỉ đạo duy trì sĩ số của nhà trường. Đổi mới công tác tuyên truyền <br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 7<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
vận động học sinh đến lớp có tính thuyết phục, hiệu quả cao hơn. Nâng cao tinh thần <br />
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên trong công tác vận động học sinh. Tạo mọi <br />
điều kiện, cơ hội cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được đến trường, <br />
giải quyết tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Ổn định an ninh trật tự tại địa <br />
phương góp phần thực hiện chương trình nông thôn mới hiện nay.<br />
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
Việc bỏ học của các em có rất nhiều nguyên nhân cho nên để huy động các <br />
em ra lớp, chúng ta cần phải xác định nguyên nhân bỏ học cụ thể của từng em để có <br />
biện pháp thích hợp vận động các em ra lớp. <br />
Muốn có học sinh thì phải hiểu học sinh. Nghĩa là một khi muốn vận động <br />
các em đến lớp, điều quan trọng với một giáo viên là phải nắm rõ về hoàn cảnh, điều <br />
kiện sinh hoạt, học tập của các em tại gia đình để rồi từ đó đưa ra những biện pháp <br />
vận động thuyết phục phù hợp. Cái này cần được quán triệt ngay từ đầu năm học. <br />
Cụ thể, ngay từ đầu năm học, nhà trường và mỗi giáo viên chủ nhiệm phải khảo sát <br />
điều tra để nắm vững hoàn cảnh học sinh, em nào cư trú tại các thôn, buôn nào, em <br />
nào hiện đang gặp khó khăn, có khả năng không tham gia học tập chuyên cần v.v.. Từ <br />
đó kịp thời động viên các em bằng hình thức kêu gọi hỗ trợ giúp đỡ trong khả năng <br />
có thể về vật chất, làm sao để các em đảm bảo “ba đủ” (đủ ăn, đủ mặc, đủ quần áo <br />
đến trường). Từ đó, các thầy cô trong trường đã cùng nhau phát động chương trình <br />
xin quần áo cũ cho học sinh liên tiếp trong vòng hai năm liền. Nhờ đó, học sinh <br />
trường tôi đã có thêm quần áo để mặc. Việc này cũng đã góp phần không nhỏ vào <br />
việc chống tình trạng nghỉ học, bỏ học. Ngoài ra, quá trình tuyên truyền vận động từ <br />
lời nói, cử chỉ, hành vi phải thể hiện được sự chân thành, sự đồng cảm với hoàn <br />
cảnh của học sinh để tạo sự tin tưởng đối với phụ huynh và học sinh. Đặc biệt là <br />
tránh cách vận động khô cứng, nói những câu thiếu sức thuyết phục như “Đi học đi, <br />
ở nhà làm gì” hoặc “Cho con đi học chứ sao lại bắt con ở nhà”…<br />
<br />
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
a. Đối với nhà trường<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 8<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
Tăng cường công tác vận động duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ chuyên cần:<br />
<br />
Tổ chức điều tra thống kê số liệu đầu năm; tham mưu cho cấp uỷ, chính <br />
quyền địa phương chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp cùng nhà trường để huy <br />
động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp; làm tốt công tác tuyển sinh.<br />
Phối kết hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể thường <br />
xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ huynh HS về tầm quan trọng của việc học tập. <br />
Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của HS nhằm phát hiện kịp <br />
thời những học sinh có nguy cơ bỏ học, đến tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp <br />
vận động phù hợp.<br />
<br />
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh tham gia đến trường:<br />
<br />
Để giảm bớt căng thẳng, nhàm chán, hàng ngày bị nhồi nhét bởi một khối <br />
lượng kiến thức khổng lồ làm cho nhiều học sinh khi đến trường cảm thấy sợ hãi và <br />
mệt mỏi. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ, bao gồm hoạt <br />
động giữa giờ ra chơi, kế hoạch hoạt động chéo buổi xen lẫn các môn học Thể dục, <br />
học phụ đạo, học bồi dưỡng…Nội dung các hoạt động này chủ yếu tập trung vào <br />
việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể, múa hát cộng <br />
đồng, thi đố vui để học…<br />
<br />
Nâng cao chất lượng học tập của học sinh: <br />
<br />
Tổ chức khảo sát đầu năm để phân luồng HS và xây dựng kế hoạch phụ đạo, <br />
bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế như: Tăng thời lượng các môn HS học yếu <br />
trong giờ chính khoá và bố trí phụ đạo chéo buổi.<br />
<br />
Xác định HS bị hổng kiến thức ở những phần nào, đồng thời tìm hiểu điều <br />
kiện và phương pháp học tập của các em để có các biện pháp chỉ đạo giáo viên phụ <br />
đạo thích hợp.<br />
Cần quan tâm nhiều hơn đối tượng HS yếu, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó <br />
khăn nhằm cảm hoá các em để các em coi thầy cô là chỗ dựa tinh thần và tạo được <br />
mối quan hệ tình cảm thầy trò, làm cho các em thích đến trường hơn ở nhà.<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 9<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
Hiệu trưởng có kế hoạch tham mưu thật cụ thể với cấp ủy Đảng và chính <br />
quyền địa phương các ban ngành tổ chức đoàn thể trên địa bàn chăm lo cho giáo dục <br />
về vật chất, tinh thần đặc biệt là huy động học sinh bỏ học ra lớp. Hiệu trưởng phải <br />
làm chuyển biến nhận thức của các lực lượng xã hội về công tác duy trì sĩ số chống <br />
học sinh lưu ban bỏ học. Hằng năm mở hội nghị về công tác duy trì sĩ số chống học <br />
sinh lưu ban bỏ học.<br />
Khi có học sinh bỏ học nhà trường lập danh sách báo cáo ngay cho các cấp <br />
chính quyền để có kế hoạch phối hợp với nhà trường trong công tác vận động.<br />
b.Đối với giáo viên chủ nhiệm<br />
Trong quá trình giảng dạy GV luôn luôn kích thích, tạo sự hứng thú cho các em <br />
học tập, tránh căng thẳng, khô cứng sẽ dẫn tới các em chán học và bỏ học. <br />
<br />
Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan: Thí nghiệm, thực hành, tranh ảnh...để <br />
nâng cao hiệu quả học tập.Thường xuyên kiểm tra theo dõi sự tiến bộ trong học tập <br />
của HS, đặc biệt chú trọng những HS yếu.<br />
Nguyên nhân thứ nhất: Giáo viên chủ nhiệm nên gặp trực tiếp phụ huynh học <br />
sinh trao đổi để họ thấy được tầm quan trọng của việc học, từ đó cùng kết hợp với <br />
nhà trường quản lí, nhắc nhở, đôn đốc các em trong việc học tập, nhất là thời gian <br />
học ở nhà. Phụ huynh phải giành nhiều thời gian để quán xuyến giờ giấc học tập <br />
của con em mình Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gần gũi, thân thiện <br />
chia sẻ khó khăn, kiểm tra bài vở, việc chuyên cần của các em ở đầu giờ mỗi buổi <br />
học, quán triệt không cho các em tiếp tục theo đuổi những trò chơi vô bổ, chú tâm <br />
hơn trong việc học tập. <br />
Nguyên nhân thứ hai: Là giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh nằm trong hoàn <br />
cảnh đặc biệt này, cố gắng vận động các nguồn quỹ từ trong và ngoài nhà trường, <br />
kêu gọi những tấm lòng vàng và bản thân giúp đỡ các em một phần nào về vật chất <br />
để giải quyết những khó khăn nhất thời, tạo điều kiện cho các em được tiếp tục đến <br />
trường theo đuổi ước mơ và nguyện vọng của mình. Để làm được điều này phải cần <br />
có sự chung tay, góp sức của các ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền, nhằm <br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br />
10<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
phát triển sự nghiệp giáo dục ở xã nhà, đáp ứng mục tiêu xã hội hóa giáo dục trên địa <br />
bàn các buôn dân t ộc . <br />
Nguyên nhân thứ ba: Trong hoàn cảnh này thì người giáo viên không chỉ là <br />
người thầy, người cô mà còn phải thật sự là người thân thiết, là chỗ dựa tinh thần <br />
của các em, luôn gần gũi, lắng nghe tâm tư, tình cảm nguyện vọng chính đáng của <br />
các em, giúp các em cả tinh thần lẫn vật chất. Bằng nhiều biện pháp huy động, kêu <br />
gọi các tổ chức từ thiện giúp đỡ về vật chất để bù đắp nỗi mất mát, thiếu thốn mà <br />
các em đã bất hạnh gánh lấy. Từ đó tiếp thêm sức mạnh, vào cuộc sống để các em có <br />
thể vượt qua những mất mát hụt hẫng trong cuộc sống hàng ngày để vững bước trên <br />
con đường h ọc vấn của bản thân mình. <br />
Nguyên nhân thứ tư: Giáo viên chủ nhiệm cùng với gia đình học sinh tăng cường <br />
việc quản lí các em ngoài giờ học, tách rời các em với nhóm bạn hư hỏng , phân công <br />
cán bộ lớp có năng lực giúp đỡ các em đó trong giờ học cũng như khi vui chơi, tạo <br />
môi trường thân thiện và hứng thú trong học tập, giúp các em ham thích đến trường. <br />
Nguyên nhân thứ năm: Nhà trường nên có kế hoạch cùng giáo viên bộ môn tổ <br />
chức phụ đạo cho các em để các em có thể theo kịp chương trình, lấp đầy những lổ <br />
hỗng kiến thức trước đây, có được như vậy các em mới dám tự tin đến trường và <br />
ham mê họ c tập. <br />
Các nguyên nhân còn lại tùy từng trường hợp mà chúng ta có những biện pháp <br />
cụ thể để đem lại hiệu quả cao hơn trong cuộc vận động, ngăn chặn, đẩy lùi tình <br />
trạng học sinh bỏ học.<br />
<br />
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp<br />
Trong điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi thì các giải pháp và biện pháp <br />
đã đưa ra nhằm giải quyết được những khó khăn trong việc vận động học sinh bỏ <br />
học ra lớp hằng ngày cũng như nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà <br />
trường. Mặt khác tạo điều kiện cho việc đánh giá quá trình công tác hằng năm của <br />
đội ngũ giáo viên trong trường được sát sao, chặt chẽ hơn.<br />
<br />
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề<br />
Kết quả khảo sát tại tháng 2/ 2016<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br />
11<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
Đầu năm học có 4 học sinh có nguy cơ bỏ học, đó là em H' Tơ Dơ Knul lớp <br />
2B; H' Sun BKrông lớp 3B; Y Thơi BKrông lớp 5B; Y Hưng Niê lớp 1B đến nay các <br />
em đã đi học đầy đủ chuyên cần hàng ngày và nắm được các kiến thức cơ bản của <br />
môn học để hoàn thành chương trình và lên lớp.<br />
Qua kết quả khảo sát tôi thấy việc duy trì sĩ số học sinh chuyên cần hằng ngày <br />
đã nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Khắc phục được những <br />
tình trạng yếu kém mà học sinh mắc phải về chất lượng chung của môn tiếng Việt. <br />
Học sinh đã mạnh tự tin, hòa đồng với bạn bè hơn khi đến trường. <br />
Giá trị khoa học<br />
<br />
Công tác duy trì sĩ số được các giáo viên trong trường chú trong hơn. Phát huy <br />
hết vai trò của các tổ chức đoàn thể trong địa phương cùng tham gia vận động học <br />
sinh đi học chuyên cần. Giáo viên phải mạnh dạn thay đổi cách giao tiếp phù hợp với <br />
phong tục tập quán của đồng bào, biết thông cảm chia sẽ những khó khăn với học <br />
sinh và phụ huynh tạo mối quan hệ thân thiết hơn với bà con đồng bào để nâng cao <br />
hiệu quả giáo dục chung của toàn xã hội. Giáo viên hiểu thêm về phong tục tập quán, <br />
lối sống của đồng bào để từ đó điều chỉnh các hoạt động dạy học tích cực hơn.<br />
<br />
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề <br />
nghiên cứu <br />
Qua những năm chỉ đạo tích cực việc vận động học sinh đi học lại tại đơn vị tôi <br />
thấy chất lượng học sinh đại trà ngày càng tăng và giảm hẳn tỷ lệ học sinh trung <br />
bình, yếu. Đặc biệt là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn có cơ hội được đến <br />
trường. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình học sinh và chính quyền thôn buôn <br />
khăng khít hơn. Đa số học sinh ham thích đi học hơn, tình trạng học sinh nghỉ học <br />
giảm hẳn. Đặc biệt trong hai năm hoc 20142015; 20152016 không có học sinh <br />
nào bỏ học tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần được năng lên rõ rệt. Học sinh hòa đồng <br />
hơn, các em tự tin trong sinh hoạt tập thể. Biết giao tiếp, biết bộc lộ những suy <br />
nghĩ của mình vơi thầy cô giáo trong trường.<br />
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br />
12<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
1.Kết luận<br />
Công tác duy trì học sinh chống học sinh bỏ học hiện nay là một vấn đề hết <br />
sức nan giải đối với các trường thuộc vùng kinh tế khó khăn, vùng đồng bào dân tộc <br />
thiểu số. Đòi hỏi cần có sự hợp tác của nhiều tổ chức xã hội, của gia đình học sinh. <br />
Sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất của các cấp, các ngành. Đặc biệt là sự chỉ đạo sát <br />
sao của người quản lý trường học. Đội ngũ giáo viên phải thật sự yêu thương gần <br />
gũi, đồng cảm với học sinh, tâm huyết với nghề nghiệp. Luôn thân thiện tạo tình <br />
cảm cho các em được giao lưu trò chuyện với cô, nghe hiểu lời nói của cô. Tổ chức <br />
các buổi sinh hoạt tập thể đa dạng phong phú cuốn hút học sinh tham gia hứng thú <br />
nhằm lôi cuốn và tạo sự thân thiện.<br />
Từ những vốn kinh nghiệm tích luỹ ít ỏi về việc chỉ đạo duy trì sĩ số ở trường <br />
tôi đã áp dụng và có hiệu quả tương đối cao ở tại đơn vị. Chất lượng giáo dục của <br />
trường tăng lên rõ rệt, được nhiều phụ huynh đồng tình ủng hộ.<br />
<br />
Phụ huynh đã ý thức được và tạo điều kiện cho con đi học đầy đủ hơn. Một số <br />
phụ huynh đã tích cực hợp tác với giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc động viên con <br />
đến lớp mỗi ngày để con em mình đạt kết quả cao trong học tập. <br />
Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn. Học sinh con gia đình nghèo, cận <br />
nghèo, ít hiểu biết, theo tà đạo nên dẫn đến công tác phối hợp còn nhiều hạn chế. <br />
Một số do bố mẹ ít quan tâm đến việc học hành của con cái chiều chuộng con quá <br />
mức con không thích đi học thì cho ở nha chơi nên anh hưởng lớn đến công tác duy trì <br />
sĩ số của nhà trường.<br />
<br />
2. Kiến Nghị<br />
* Đối với các cấp lãnh đạo<br />
Để nâng cao hiệu quả công tác duy trì sĩ số học sinh dân tộc không phải là việc <br />
làm một sớm, một chiều mà là cả một quá trình lâu dài. Cần phải có sự tham gia tích <br />
cực của cộng đồng, các tổ chức xã hội phối hợp với các thầy, cô giáo trong việc vận <br />
động học sinh ra lớp và giáo dục học sinh; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng <br />
và Nhà nước, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương, quan tâm xây dựng cơ <br />
sở vật chất, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát cho học sinh học tập.<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br />
13<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
* Chính quyền thôn, buôn và gia đình<br />
Thật sự quân tâm, chăm lo đến công tác giáo dục của địa phương. Gia đình tạo mọi <br />
điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, động viên học sinh đi học chuyên cần . <br />
Cần chủ động phối hợp với nhà trường và cùng nhà trường có giải pháp hỗ trợ <br />
những gia đinh chưa quan tâm việc học tập của con em .<br />
<br />
* Đối với giáo viên<br />
Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, văn bản hướng dẫn dạy học của cấp học. <br />
Tăng cường công tác tự học, tự rèn, tích cực nghiên cứu học tập chương trình bồi <br />
dưỡng thường xuyên do BGD quy định. Sống hòa đồng thân thiện và thương yêu học <br />
sinh tạo cơ hội tốt nhất để các em được bày tỏ ý kiến của mình . Tìm ra các giải <br />
pháp tích cực hỗ trợ cho việc soạn, giảng nâng cao chất lượng dạy học cũng như <br />
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. <br />
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao việc duy trì tỷ lệ học sinh chuyên <br />
cần cho học sinh ở trường Tiểu học Lê Lợi, mỗi giải pháp có một thế mạnh và vị trí <br />
cần thiết trong quá trình dạy học cho học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. <br />
Tuy nhiên, tùy theo thực tế của từng trường và từng địa phương để lựa chọn các giải <br />
pháp phù hợp và đạt hiệu quả cao. Rất mong được sự góp ý chân thành và chia sẻ <br />
kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp. <br />
Tôi xin chân thành cám ơn!<br />
Ea Na, ngày 16 tháng 01 năm 2016<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bùi Thị Thu Hoài<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br />
14<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
….........................................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................................<br />
.............................................................................................................................................<br />
<br />
P.CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
(Ký tên, đóng dấu)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phạm Văn Chung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br />
15<br />
SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br />
tröôøng ñaày ñuû<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br />
16<br />