intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo vận động học sinh bỏ học trở lại trường đầy đủ

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ cơ bản của sáng kiến: Là đưa ra một số biện pháp vận động học sinh Tiểu học đến trường đầy đủ nói chung và trẻ dân tộc thiểu số ở trường TH Lê Lợi nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo vận động học sinh bỏ học trở lại trường đầy đủ

SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài <br />   Đi đôi với chất lượng ­ kết quả học tập, công tác vận động học sinh ra lớp là  <br /> một nhiệm vụ quan trọng đối với công tác quản lý của nhà trường có đông học sinh  <br /> dân tộc thiếu số. Thực tế nếu học sinh không đi học chuyên cần thì công tác giáo dục <br /> của nhà trường nói riêng, công tác giáo dục học sinh dân tộc nói chung không đảm <br /> bảo.<br /> Tuy nhiên việc vận động các em ra lớp là một công việc không hề  đơn giản  <br /> đối với những học sinh cá biệt, không thích đi học, ham chơi, tiếp thu chậm…với  <br /> tình hình trên là một vấn đề nan giải mà hằng năm trường Tiểu học Lê Lợi phải làm <br /> trong nhiều tuần, nhiều tháng mà thậm chí cả năm học không kể trời nắng, trời mưa,  <br /> ngày nghỉ, tất cả cán bộ  giáo viên đều phải tham gia một cách tích cực.  Những năm <br /> gần đây tình trạng học sinh bỏ  học không còn diễn ra nhiều như  trước, nhưng hiện <br /> tượng nghỉ học cách nhật, đặc biệt là vào mùa vụ hay các dịp lễ tết, vẫn luôn xảy ra.  <br /> Là người làm công tác quản lý tại một trường Tiểu học, tôi hiểu rõ vấn đề cấp bách <br /> của công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ  học, bỏ  buổi để  nâng cao chất lượng <br /> giáo dục, đảm bảo chất lượng cho học sinh hằng năm. Qua các năm học thực hiện  <br /> một số  biện pháp vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số, tôi cũng đã tự  rút ra được  <br /> những kinh nghiệm riêng trong công tác chỉ  đạo của mình. Đó cũng là lí do mà bản  <br /> thân tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm chỉ đạo vận động học sinh bỏ học trở  <br /> lại trường đầy đủ” này hy vọng chia sẻ với các bạn đồng nghiệp những giải pháp, <br /> kinh nghiệm của mình.<br /> <br /> 2.Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài<br /> <br /> Nhiệm vụ  cơ  bản của sáng kiến: Là đưa ra một số  biện pháp vận động học <br /> sinh Tiểu học đến trường đầy đủ nói chung và trẻ dân tộc thiểu số ở trường TH Lê <br /> Lợi nói riêng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 1<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> Các biện pháp thực tiễn: Lãnh đạo nhà trường và giáo viên cần nắm được tâm <br /> lý và nguyện vọng, phong tục tập quán và hoàn cảnh sống của trẻ. Để  từ  đó xây <br /> dựng các phương pháp, hình thức, biện pháp vận động trẻ bỏ học đi học lại.<br /> <br />        Với nhiệm vụ chung của năm học: Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy  <br /> giáo cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự  học và sáng tạo" và phong trào thi đua <br /> "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Đẩy mạnh việc "Học tập và  <br /> làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị. Tập  <br /> trung chỉ  đạo việc quản lí, tổ  chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Điều <br /> chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh <br /> Tiểu học. Tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống. Đổi mới phương  <br /> pháp dạy học. Tăng cường cơ  hội tiếp cận giáo dục cho trẻ  em có hoàn cảnh khó <br /> khăn. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Đổi mới mạnh mẽ công  <br /> tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên, đề  cao trách nhiệm, khuyến khích sự  sáng  <br /> tạo cũng như đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. <br /> Để  góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ  của năm học, cũng như  góp phần từng <br /> bước nâng cao chất lượng giáo dục tại  trường có  hơn 80% học sinh là người dân <br /> tộc thiểu số. Việc huy động học sinh đi học chuyền cần không bỏ  buổi, bỏ  tiết là <br /> cần thiết và cấp bách đối với các trường có đông học sinh là người đồng bào dân tộc <br /> thiểu số.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> ­ Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy<br /> ­ Học sinh bỏ học, gia đình có con em bỏ học<br /> ­ Các ban ngành đoàn thể của chính quyền địa phương nơi trường đóng.<br /> ­ Các văn bản chỉ đạo chống lưu ban bỏ học của các cấp liên quan.<br /> 4. Giới hạn phạm vi<br />      ­ Đội ngũ các thầy cô giáo và học sinh trường TH Lê Lợi<br />  ­ Cha mẹ, người đỡ đầu học sinh<br />     ­ Các đoàn thể xã hội trên địa bàn trường đóng.<br />      ­ Ban đại diện cha mẹ học sinh .<br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 2<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Phương pháp tham khảo tài liệu: Phương pháp này giúp cho sự định hướng của <br /> sáng kiến.<br /> ­  Phương pháp kiểm tra, khảo sát: Tôi kiểm tra khảo sát, nắm bắt sĩ số  hằng  <br /> ngày trên lớp.<br /> ­    Phương   pháp   thực   nghiệm:  Đây   là   phương   pháp   chính,   để   kiểm   nghiệm <br /> những phương pháp và biện pháp nêu ra có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm. <br /> Sáng kiến này được thực hiện trên điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi năm học <br /> 2015­2016.<br /> <br />                                      Phần II.  NỘI DUNG ĐỀ TÀI<br /> <br /> 1. Cơ sở lí luận<br /> <br />         Việc duy trì sĩ số  hằng ngày trong các trường học là một chủ  trương lớn của <br /> ngành giáo dục, nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có  <br /> tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và bồi dưỡng những  <br /> tài năng của đất nước. <br />        Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân <br /> cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và  <br /> bền vững.  Ở những trường Tiểu học việc duy trì tốt sĩ số  học sinh hằng ngày, học  <br /> sinh được giáo dục toàn diện, được học đủ  các môn học theo quy định, được thực  <br /> hiện các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có <br /> tay nghề  và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ  các điều kiện và phương <br /> tiện học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. <br /> Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả năng của mình để đạt  <br /> chất lượng cao, để  trở  thành học sinh giỏi và là tiền đề  cơ  bản để  trẻ  em tiếp tục <br /> phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ  là chủ  nhân tương lai của  <br /> đất nước. Với  địa bàn dân cư nơi trường Tiểu học Lê Lợi đóng là 2 buôn đồng bào <br /> dân tộc đặc biệt khó khăn, kinh tế còn nghèo, nhận thức còn hạn chế, cuộc sống tự <br /> do không có nề nếp khuôn khổ, các em thích chơi rong chưa xác định được việc học  <br /> là quan trọng, dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân là một cán bộ quản lí tôi luôn trăn  <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 3<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> trở  phải làm sao để  học sinh thích đến trường và sĩ số  học sinh các lớp hằng ngày <br /> đông đủ. <br /> Thực tế  chúng ta nhìn một khía cạnh nào đó thì hiện nay vẫn còn tình trạng <br /> học sinh bỏ học nửa chừng, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số thuộc các buôn đặc <br /> biệt khó khăn. Theo tôi học sinh bỏ học nửa chừng có nhiều nguyên nhân, trước tiên <br /> là do các em còn quá nhỏ  ý thức về  vấn đề  học tập của các em rất kém, chưa thấy  <br /> được tầm quan trọng của việc đi học,   trong một tuần các em nghỉ  một vài buổi <br /> lượng kiến thức bị gián đoạn. Vốn các em đã tiếp thu rất chậm sau những ngày nghỉ <br /> là quên hết kiến thức học  được. Đặc biệt là sau các dịp lễ tết các em không muốn đi <br /> học. Như chúng ta đã biết cha mẹ học sinh là người dân tộc thiểu số là những người  <br /> đi trước không được học hành cho nên ảnh hưởng nhiều đến vấn đề nhận thức của <br /> các bậc phụ huynh không quan tâm không nhắc nhở, có chăng đi nữa chỉ cũng qua loa  <br /> không thiết tha lắm đối với việc học tập của con em. Một số phụ huynh đi làm ăn xa, <br /> giao khoán việc học tập của con em mình cho nhà trường. Hoặc có phụ  huynh thì <br /> chiều chuộng con quá mức, con thích nghỉ  học là họ  chấp nhận cho nghỉ   ở  nhà đi <br /> chơi. Có những em vì hoàn cảnh gia đình quá khó khăn không đủ  điều kiện để  đến  <br /> trường hoặc phải ở nhà trông em cho bố mẹ đi làm…<br /> <br />       2. Thực trạng của vấn đề <br /> 2.1 Thuận lợi, khó khăn<br />     a.  Thuận lợi<br /> <br />        Trường TH Lê Lợi nằm trên trục đường chính khu vực tập trung dân cư đông đúc <br /> nên thuận lợi cho việc đi lại của thầy cô giáo cũng như  học sinh. Đội ngũ giáo viên  <br /> nhà trường đảm bảo đủ  về  số  lượng và chất lượng. 100% giáo viên được đào tạo <br /> đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, năng nổ và có ý thức trách <br /> nhiệm trước công việc được giao. Giáo viên trong trường chủ  yếu là người kinh có <br /> nhiều năm công tác giàu kinh nghiệm trong việc dạy học sinh dân tộc thiểu số.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 4<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br />         Được sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của ngành giáo dục đào tạo cũng như sự quan  <br /> tâm của chính quyền địa phương và sự  phối hợp đầy trách nhiệm của Ban đại diện  <br /> CMHS trong công tác giáo dục học sinh. <br /> <br />       Học sinh vào lớp 1 đã qua lớp mẫu giáo vì vậy các em không còn bỡ ngỡ khi đến  <br /> trường đến lớp cũng như tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi.<br /> <br />        b.  Khó khăn<br /> <br />       Trường TH Lê Lợi là một đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn.Với trên 95% dân  <br /> số trong Buôn là người dân tộc Ê Đê. Là xã thuần nông, địa bàn dân cư rộng, tỷ lệ hộ <br /> đói nghèo và cận nghèo cao. Trình độ  dân trí tương đối thấp, vì thế  việc nhận thức  <br /> về quyền lợi và nghĩa vụ học tập của một bộ phận không nhỏ người dân trong Buôn <br /> chưa cao. Năm học 2015­2016: Nhà trường có 10 lớp học; Tổng số  học sinh toàn <br /> trường 237 em trong đó 80% là người dân tộc thiểu số. CSVC của nhà trường tạm  <br /> bợ, học sinh lêu lổng, không chăm lo học hành, việc duy trì sĩ số vô cùng khó khăn.<br /> <br /> 2.2 Thành công, hạn chế<br />   a. Thành công<br />   Qua 2 năm thực hiện tại trường. Đề tài đã góp phần cung cấp cho đội ngũ một <br /> số  giải pháp tích cực để  vận động học sinh đi học đầy đủ  góp phần nâng cao chất <br /> lượng  dạy học toàn diện trong trường đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. Giúp <br /> học sinh có cơ hội học tập tốt hơn và nhà trường duy trì sĩ số  đạt 100% trong những  <br /> năm qua.<br /> <br />        b. Hạn chế <br /> <br />         Việc nắm bắt và xử  lí thông tin của một số  giáo viên chưa thật sự  nhạy bén.  <br /> Chưa có tính sáng tạo nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận  <br /> động. Vốn hiểu biết ngôn ngữ, phong tục tập quán bản địa của giáo viên còn rất ít <br /> ỏi nên việc giao tiếp ban đầu với học sinh cũng như phụ huynh gặp nhiều khó khăn.<br /> <br />    Đa phần phụ huynh chưa quan tâm con cái trong việc học chữ, để học sinh tùy <br /> tiện thích học thì đi không thích học thì ở nhà. Điều kiện kinh tế của đồng bào dân <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 5<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> tộc còn nhiều khó khăn, chủ yếu sinh sống bằng nghề nông. <br /> Sự quan tâm của giáo viên với các học sinh yếu chưa nhiều. Vì thế số học sinh <br /> chán nản , không có hứng thú  học, bỏ học đi chơi nên khó khăn trong việc quản lí và <br /> duy trì sỉ số. <br /> 2.3 Mặt mạnh, mặt yếu<br /> <br /> a. Mặt mạnh<br /> Huy động được 4 học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp đảm bảo cho công tác duy <br /> trì sĩ số học sinh của nhà trường đạt 100%<br /> <br />  Các đoàn thể phát huy được vai trò trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác.<br />  Giáo viên tâm huyết với công tác trường lớp, yêu thương học sinh, tham gia <br /> tích cực trong công tác vận động giao tiếp thân thiện với các bậc phụ  huynh cũng <br /> như tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường.<br /> <br />  Các em có ý thức ban đầu về  việc học, thích đến trường hơn, giao tiếp hòa <br /> đồng tự tin hơn nhất là học sinh dân tộc thiểu số.<br /> <br />  Đội ngũ giáo viên có thêm kinh nghiệm về công tác tuyên truyền vận động học <br /> sinh ra lớp. Gần gũi thân thiện với gia đình học sinh và biết thêm về  phong tục tập <br /> quán của đồng bào dân tộc Ê đê.<br /> b. Mặt yếu: Trong công tác vận động đôi lúc không được sự đồng tình ủng hộ <br /> của gia đình học sinh. Đồng bào dân tộc thường cho con em sống tự do, chiều chuộng <br /> không đúng mức nên việc thực hiện đề tài này đòi hỏi người cán bộ quản lí phải kiên <br /> trì, mẫu mực cương quyết và biết kết hợp nhiều mối quan hệ  trong công tác tuyên <br /> truyền. Giáo viên phải tâm huyết, sáng tạo và nhạy bén, lời nói phải có tính thuyết <br /> phục mới mang lại hiệu quả mình mong muốn. <br /> 2.4 Các nguyên nhân các yếu tố tác động<br />   Nhu cầu cuộc sống ngày nay đòi hỏi mọi người phải tận dụng tối đa thời gian <br /> để  làm việc, vì thế  việc theo dõi tình hình học tập của con em mình không được <br /> thường xuyên đôi lúc còn xem nhẹ. Đây là điều kiện tạo cho các em có cơ  hội tiếp <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 6<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> xúc, đam mê với các trò chơi vô bổ, sao nhãng việc học hành, dẫn đến không theo kịp  <br /> chương trình, đâm ra chán học rồi dẫn đến bỏ học, chơi trò chơi điện tử. Một số em <br /> có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, nhà đông con không đủ  điều kiện để  tiếp <br /> tục đến trường, vì thế  mà các em phải nghỉ  học nửa chừng để  phụ  giúp cha mẹ  và  <br /> chăm   sóc   các   em.  <br />  Bên cạnh đó thì còn có một số  em có trường hợp đáng thương hơn đó là các <br /> em mồ côi cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ không có nơi nương tựa. Hay cũng có <br /> những em nằm trong trường hợp cha mẹ li hôn, các em thiếu thốn tình thương, thiếu <br /> sự  quan tâm, lo lắng và chăm sóc dẫn đến các em hay mặc cảm, né tránh, không <br /> muốn đến nơi đông người như  trường học, vì thế  mà việc học của các em bị  đứt  <br /> đoạn.  <br /> Có những em được sinh trong một gia đình đầy đủ cả tinh thần lẫn vật chất, các em <br /> được sự  nuông chiều của cha mẹ  nên chỉ  lo đua đòi, ăn chơi với bạn bè mà không  <br /> chăm lo học tập, để rồi kết quả học tập kém đâm ra chán nản, bỏ học. Cũng có một  <br /> số  em do nhiều yếu tố  mà các em rất khó khăn trong việc tiếp thu bài, hay nói cách  <br /> khác là các em không thể nào học được. Cho nên dẫn đến kết quả học lực yếu, kém, <br /> chán nản các em bỏ  học. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: Các em chưa có ý <br /> thức học tập, lười biếng, ham chơi, thích đi lao động để kiếm tiền.<br />   2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra<br /> Để  thực hiện thành công đề  tài này, bản thân đã thực sự  tâm huyết, đem hết <br /> khả năng trải nghiệm trong công tác làm quản lí chỉ đạo. Tranh thủ sự phối hợp giúp <br /> đỡ  của các đoàn thể  trong trường và chính quyền thôn, buôn cũng như  đội ngũ giáo <br /> viên trong trường, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh trong trường là động lực  <br /> thúc đẩy tôi thực hiện. Bên cạnh đó là niềm vui và hiệu quả  học tập của các em đã <br /> giúp tôi hoàn thành đề tài này.<br /> 3. Giải pháp, biện pháp<br /> <br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Những giải pháp, biện pháp nêu trong đề tài này đã được thực hiện xuyên suốt <br /> trong công tác chỉ  đạo duy trì sĩ số  của nhà trường. Đổi mới công tác tuyên truyền <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 7<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> vận động học sinh đến lớp có tính thuyết phục, hiệu quả cao hơn. Nâng cao tinh thần  <br /> trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên trong công tác vận động học sinh. Tạo mọi  <br /> điều kiện, cơ  hội cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được đến trường,  <br /> giải quyết tình trạng học sinh bỏ  học giữa chừng.  Ổn định an ninh trật tự  tại địa  <br /> phương góp phần thực hiện chương trình nông thôn mới hiện nay.<br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />  Việc bỏ học của các em có rất nhiều nguyên nhân cho nên để huy động các <br /> em ra lớp, chúng ta cần phải xác định nguyên nhân bỏ học cụ thể của từng em để có <br /> biện pháp thích hợp vận động các em ra lớp. <br />      Muốn có học sinh thì phải hiểu học sinh. Nghĩa là một khi muốn vận động <br /> các em đến lớp, điều quan trọng với một giáo viên là phải nắm rõ về hoàn cảnh, điều <br /> kiện sinh hoạt, học tập của các em tại gia đình để rồi từ đó đưa ra những biện pháp <br /> vận động thuyết phục phù hợp. Cái này cần được quán triệt ngay từ  đầu năm học.  <br /> Cụ thể, ngay từ đầu năm học, nhà trường và mỗi giáo viên chủ nhiệm phải khảo sát  <br /> điều tra để nắm vững hoàn cảnh học sinh, em nào cư  trú tại các thôn, buôn nào, em  <br /> nào hiện đang gặp khó khăn, có khả năng không tham gia học tập chuyên cần v.v.. Từ <br /> đó kịp thời động viên các em bằng hình thức kêu gọi hỗ  trợ  giúp đỡ  trong khả  năng  <br /> có thể về vật chất, làm sao để các em đảm bảo “ba đủ” (đủ ăn, đủ mặc, đủ quần áo <br /> đến trường). Từ  đó, các thầy cô trong trường đã cùng nhau phát động chương trình  <br /> xin quần áo cũ cho học sinh liên tiếp trong vòng hai năm liền. Nhờ  đó, học sinh  <br /> trường tôi đã có thêm quần áo để  mặc. Việc này cũng đã góp phần không nhỏ  vào  <br /> việc chống tình trạng nghỉ học, bỏ học. Ngoài ra, quá trình tuyên truyền vận động từ <br /> lời nói, cử  chỉ, hành vi phải thể  hiện được sự  chân thành, sự  đồng cảm với hoàn  <br /> cảnh của học sinh để  tạo sự  tin tưởng đối với phụ  huynh và học sinh. Đặc biệt là  <br /> tránh cách vận động khô cứng, nói những câu thiếu sức thuyết phục như “Đi học đi, <br /> ở nhà làm gì” hoặc “Cho con đi học chứ sao lại bắt con ở nhà”…<br /> <br /> 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> a.  Đối với nhà trường<br /> <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 8<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> ­  Tăng cường công tác vận động duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ chuyên cần:<br /> <br />     Tổ  chức điều tra thống kê số  liệu đầu năm; tham mưu cho cấp uỷ, chính <br /> quyền địa phương chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp cùng nhà trường để huy <br /> động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp; làm tốt công tác tuyển sinh.<br />   Phối kết hợp với chính quyền địa phương và các tổ  chức đoàn thể  thường  <br /> xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ huynh HS về tầm quan trọng của việc học tập. <br />   Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của HS nhằm phát hiện kịp  <br /> thời những học sinh có nguy cơ  bỏ  học, đến tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp <br /> vận động phù hợp.<br /> <br />   ­  Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh tham gia đến trường:<br /> <br />   Để  giảm bớt căng thẳng, nhàm chán, hàng ngày bị  nhồi nhét bởi một khối <br /> lượng kiến thức khổng lồ làm cho nhiều học sinh khi đến trường cảm thấy sợ hãi và <br /> mệt mỏi. Nhà trường đã xây dựng kế  hoạch hoạt động ngoài giờ, bao gồm hoạt  <br /> động giữa giờ ra chơi, kế hoạch hoạt động chéo buổi xen lẫn các môn học   Thể dục, <br /> học phụ  đạo,  học bồi dưỡng…Nội dung các hoạt động này chủ  yếu tập trung vào  <br /> việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể, múa hát cộng  <br /> đồng, thi đố vui để học…<br /> <br />   ­ Nâng cao chất lượng học tập của học sinh:  <br /> <br />   Tổ chức khảo sát đầu năm để phân luồng HS và xây dựng kế  hoạch phụ đạo, <br /> bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế như: Tăng thời lượng các môn HS học yếu <br /> trong giờ chính khoá và bố trí phụ đạo chéo buổi.<br /> <br />   Xác định HS bị  hổng kiến thức  ở  những phần nào, đồng thời tìm hiểu điều  <br /> kiện và phương pháp học tập của các em để  có các biện pháp chỉ đạo giáo viên phụ <br /> đạo thích hợp.<br />   Cần quan tâm nhiều hơn đối tượng HS yếu, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó <br /> khăn nhằm cảm hoá các em để các em coi thầy cô là chỗ  dựa tinh thần và tạo được <br /> mối quan hệ tình cảm thầy­ trò, làm cho các em thích đến trường hơn ở nhà.<br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék 9<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br />   Hiệu trưởng có kế  hoạch tham mưu thật cụ  thể  với cấp  ủy Đảng và chính <br /> quyền địa phương các ban ngành tổ chức đoàn thể trên địa bàn chăm lo cho giáo dục  <br /> về vật chất, tinh thần đặc biệt là huy động học sinh bỏ học ra lớp. Hiệu trưởng phải  <br /> làm chuyển biến nhận thức của các lực lượng xã hội về  công tác duy trì sĩ số  chống <br /> học sinh lưu ban bỏ học. Hằng năm mở hội nghị về công tác duy trì sĩ số chống học  <br /> sinh lưu ban bỏ học.<br /> Khi có học sinh bỏ học nhà trường lập danh sách báo cáo ngay cho các cấp <br /> chính quyền để có kế hoạch phối hợp với nhà trường trong công tác vận động.<br />    b.Đối với giáo viên chủ nhiệm<br /> Trong  quá trình giảng dạy GV luôn luôn kích thích, tạo sự hứng thú cho các em  <br /> học tập, tránh căng thẳng, khô cứng sẽ dẫn tới các em chán học và bỏ học. <br /> <br />   Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan: Thí nghiệm, thực hành, tranh ảnh...để <br /> nâng cao hiệu quả học tập.Thường xuyên kiểm tra theo dõi sự tiến bộ trong học tập  <br /> của HS, đặc biệt chú trọng những HS yếu.<br /> Nguyên nhân thứ nhất: Giáo viên chủ nhiệm nên gặp trực tiếp phụ huynh học <br /> sinh trao đổi để họ thấy được tầm quan trọng của việc học, từ đó cùng kết hợp với  <br /> nhà trường quản lí, nhắc nhở, đôn đốc các em trong việc học tập, nhất là thời gian <br /> học  ở  nhà. Phụ  huynh phải  giành nhiều thời gian để  quán xuyến giờ  giấc học tập  <br /> của con em mình Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gần gũi, thân thiện <br /> chia sẻ  khó khăn, kiểm tra bài vở, việc chuyên cần của các em  ở  đầu giờ  mỗi buổi <br /> học, quán triệt không cho các em tiếp tục theo đuổi những trò chơi vô bổ, chú tâm  <br /> hơn   trong   việc   học   tập.  <br />          Nguyên nhân thứ hai: Là giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh nằm trong hoàn <br /> cảnh đặc biệt này, cố  gắng vận động các nguồn quỹ  từ  trong và ngoài nhà trường,  <br /> kêu gọi những tấm lòng vàng và bản thân giúp đỡ các em một phần nào về vật chất <br /> để giải quyết những khó khăn nhất thời, tạo điều kiện cho các em được tiếp tục đến  <br /> trường theo đuổi ước mơ và nguyện vọng của mình. Để làm được điều này phải cần <br /> có sự  chung tay, góp sức của các ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền, nhằm  <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br /> 10<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> phát triển sự nghiệp giáo dục ở xã nhà, đáp ứng mục tiêu xã hội hóa giáo dục trên địa  <br /> bàn   các   buôn   dân   t ộc .  <br />                  Nguyên nhân thứ  ba:  Trong hoàn cảnh này thì người giáo viên không chỉ  là <br /> người thầy, người cô mà còn phải thật sự  là người thân thiết, là chỗ  dựa tinh thần  <br /> của các em, luôn gần gũi, lắng nghe tâm tư, tình cảm nguyện vọng chính đáng của <br /> các em, giúp các em cả tinh thần lẫn vật chất. Bằng nhiều biện pháp huy động, kêu <br /> gọi các tổ chức từ thiện giúp đỡ về  vật chất để  bù đắp nỗi mất mát, thiếu thốn mà <br /> các em đã bất hạnh gánh lấy. Từ đó tiếp thêm sức mạnh, vào cuộc sống để các em có <br /> thể vượt qua những mất mát hụt hẫng trong cuộc sống hàng ngày để vững bước trên <br /> con   đường   h ọc   vấn   của   bản   thân   mình.  <br />        Nguyên nhân thứ tư: Giáo viên chủ nhiệm cùng với gia đình học sinh tăng cường <br /> việc quản lí các em ngoài giờ học, tách rời các em với nhóm bạn hư hỏng , phân công <br /> cán bộ  lớp có năng lực giúp đỡ  các em đó trong giờ  học cũng như  khi vui chơi, tạo <br /> môi trường thân thiện và hứng thú trong học tập, giúp các em ham  thích đến trường. <br />         Nguyên nhân thứ năm: Nhà trường nên có kế  hoạch cùng giáo viên bộ  môn tổ <br /> chức phụ đạo cho các em để các em có thể theo kịp chương trình, lấp đầy những lổ <br /> hỗng kiến thức trước đây, có được như  vậy các em mới dám tự  tin đến trường và  <br /> ham   mê   họ c   tập.  <br /> Các nguyên nhân còn lại tùy từng trường hợp mà chúng ta có những biện pháp <br /> cụ  thể  để  đem lại hiệu quả  cao hơn trong cuộc vận động, ngăn chặn, đẩy lùi tình <br /> trạng học sinh bỏ học.<br /> <br /> 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp<br />     Trong điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi thì các giải pháp và biện pháp <br /> đã đưa ra nhằm giải quyết được những khó khăn trong việc vận động học sinh bỏ <br /> học ra lớp hằng ngày cũng như  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà  <br /> trường. Mặt khác tạo điều kiện  cho việc đánh giá quá trình công tác hằng năm của <br /> đội ngũ giáo viên trong trường được sát sao, chặt chẽ hơn.<br /> <br />         3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề<br />           ­ Kết quả khảo sát tại tháng 2/ 2016<br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br /> 11<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> Đầu năm học có 4 học sinh có nguy cơ  bỏ  học, đó là em H' Tơ  Dơ  Knul lớp  <br /> 2B; H' Sun BKrông lớp 3B; Y Thơi BKrông lớp 5B; Y Hưng Niê lớp 1B đến nay các <br /> em đã đi học đầy đủ  chuyên cần hàng ngày và nắm được các kiến thức cơ  bản của  <br /> môn học để hoàn thành chương trình và lên lớp.<br />          Qua kết quả khảo sát tôi thấy việc duy trì sĩ số học sinh chuyên cần hằng ngày  <br /> đã nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Khắc phục được những  <br /> tình trạng yếu kém mà học sinh mắc phải về chất lượng chung của môn tiếng Việt.  <br /> Học sinh đã mạnh tự tin, hòa đồng với bạn bè hơn khi đến trường. <br /> ­ Giá trị khoa học<br /> <br /> Công tác duy trì sĩ số  được các giáo viên trong trường chú trong hơn. Phát huy  <br /> hết vai trò của các tổ  chức đoàn thể  trong địa phương cùng tham gia vận động học  <br /> sinh đi học chuyên cần. Giáo viên phải mạnh dạn thay đổi cách giao tiếp phù hợp với  <br /> phong tục tập quán của  đồng bào, biết thông cảm chia sẽ  những khó khăn với học  <br /> sinh và phụ huynh tạo mối quan hệ thân thiết hơn với bà con đồng bào để  nâng cao  <br /> hiệu quả giáo dục chung của toàn xã hội. Giáo viên hiểu thêm về phong tục tập quán,  <br /> lối sống của đồng bào để từ đó điều chỉnh các hoạt động dạy học tích cực hơn.<br /> <br /> 4.  Kết   quả  thu   được qua  khảo nghiệm,  giá trị   khoa  học của  vấn  đề <br /> nghiên cứu <br />       Qua những năm chỉ đạo tích cực việc vận động học sinh đi học lại tại đơn vị  tôi  <br /> thấy  chất lượng học sinh đại trà ngày càng tăng và giảm hẳn tỷ  lệ  học sinh trung  <br /> bình, yếu.  Đặc biệt là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn có cơ  hội được đến <br /> trường. Mối  quan hệ  giữa nhà trường, gia đình học sinh và chính quyền thôn buôn  <br /> khăng khít hơn.  Đa số học sinh ham thích đi học hơn, tình trạng học sinh nghỉ học  <br /> giảm hẳn. Đặc biệt  trong hai năm hoc 2014­2015; 2015­2016 không có học sinh <br /> nào bỏ học tỷ lệ học sinh  đi học chuyên cần được năng lên rõ rệt. Học sinh hòa đồng <br /> hơn, các em tự tin trong sinh  hoạt tập thể. Biết giao tiếp, biết bộc lộ  những suy  <br /> nghĩ của mình vơi  thầy cô giáo trong  trường.<br />                                Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br /> 12<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> 1.Kết luận<br /> Công tác duy trì học sinh chống học sinh bỏ học hiện nay là một vấn đề  hết  <br /> sức nan giải đối với các trường thuộc vùng kinh tế khó khăn, vùng đồng bào dân tộc  <br /> thiểu số. Đòi hỏi cần có sự hợp tác của nhiều tổ chức xã hội, của gia đình học sinh.  <br /> Sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất của các cấp, các ngành. Đặc biệt là sự chỉ đạo sát <br /> sao của người quản lý trường học. Đội ngũ giáo viên phải thật sự  yêu thương gần  <br /> gũi, đồng cảm với học sinh, tâm huyết với nghề  nghiệp. Luôn  thân thiện tạo tình <br /> cảm cho các em được  giao lưu trò chuyện với cô, nghe hiểu lời nói của cô. Tổ chức  <br /> các buổi sinh hoạt tập thể đa dạng phong phú cuốn hút học sinh tham gia hứng thú <br /> nhằm lôi cuốn và tạo sự thân thiện.<br /> Từ những vốn kinh nghiệm tích luỹ ít ỏi về việc chỉ đạo duy trì sĩ số ở trường  <br /> tôi đã áp dụng và có hiệu quả  tương đối cao ở tại đơn vị. Chất lượng giáo dục của  <br /> trường tăng lên rõ rệt, được nhiều phụ huynh đồng tình ủng hộ.<br /> <br /> Phụ huynh đã ý thức được và tạo điều kiện cho con đi học đầy đủ hơn. Một số <br /> phụ huynh đã tích cực hợp tác với giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc động viên con <br /> đến lớp mỗi ngày để con em mình đạt kết quả cao trong học tập. <br /> Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn. Học sinh con gia đình nghèo, cận <br /> nghèo, ít hiểu  biết, theo tà đạo nên dẫn đến công tác phối hợp còn nhiều hạn chế.  <br /> Một số  do bố  mẹ  ít quan tâm đến việc học hành của con cái chiều chuộng con quá  <br /> mức con không thích đi học thì cho ở nha chơi nên anh hưởng lớn đến công tác duy trì <br /> sĩ số  của nhà trường.<br /> <br /> 2. Kiến Nghị<br /> * Đối với các cấp lãnh đạo<br /> Để nâng cao hiệu quả công tác duy trì sĩ số học sinh dân tộc không phải là việc <br /> làm một sớm, một chiều mà là cả một quá trình lâu dài. Cần phải có sự tham gia tích <br /> cực của cộng đồng, các tổ chức xã hội phối hợp với các thầy, cô giáo trong việc vận  <br /> động học sinh ra lớp và giáo dục học sinh; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng <br /> và Nhà nước, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương, quan tâm xây dựng cơ <br /> sở vật chất,  tạo  môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát cho học sinh học tập.<br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br /> 13<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> * Chính quyền thôn, buôn và gia đình<br />  Thật sự quân tâm, chăm lo đến  công tác giáo dục của địa phương. Gia đình tạo mọi  <br /> điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, động viên học sinh đi học chuyên cần . <br /> Cần chủ  động phối hợp với nhà trường và cùng nhà trường có giải pháp hỗ  trợ <br /> những gia đinh chưa quan tâm việc học tập của con em .<br /> <br /> * Đối với giáo viên<br />          Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, văn bản hướng dẫn dạy học của cấp học.  <br /> Tăng cường công tác tự  học, tự  rèn, tích cực nghiên cứu học tập chương trình bồi  <br /> dưỡng thường xuyên do BGD quy định. Sống hòa đồng thân thiện và thương yêu học  <br /> sinh tạo cơ  hội tốt nhất để  các em được bày tỏ  ý kiến của mình .  Tìm ra  các giải <br /> pháp tích cực hỗ  trợ  cho việc soạn, giảng nâng cao chất lượng dạy học cũng như <br /> chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. <br />         Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao việc duy trì tỷ lệ học sinh chuyên <br /> cần cho học sinh ở trường Tiểu học Lê Lợi, mỗi giải pháp có một thế mạnh và vị trí  <br /> cần thiết trong quá trình dạy học cho học sinh, đặc biệt là học sinh  dân tộc thiểu số.  <br /> Tuy nhiên, tùy theo thực tế của từng trường và từng địa phương để lựa chọn các giải <br /> pháp phù hợp và đạt hiệu quả  cao. Rất mong được sự  góp ý chân thành và chia sẻ <br /> kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp. <br />      Tôi xin chân thành cám ơn!<br />                                                                             Ea Na, ngày 16 tháng 01 năm 2016<br />                                                                                            Người viết<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                                           Bùi Thị Thu Hoài<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br /> 14<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> ….........................................................................................................................................<br /> <br /> .............................................................................................................................................<br /> .............................................................................................................................................<br /> <br /> P.CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> (Ký tên, đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                                                      Phạm Văn Chung<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br /> 15<br /> SKKN Ñeà taøi " Moät vaøi kinh nghieäm chæ ñaïo vaän ñoäng hoïc sinh boû hoïc trôû laïi <br /> tröôøng ñaày ñuû<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngöôøi thöïc hieän:Buøi Thò Thu Hoaøi - TröôøngTieåuhoïc Leâ Lôïi, KroângAna, ÑaékLaék<br /> 16<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2