Bài giảng trình bày những nội dung chính như: Đại cương về hệ thần kinh thực vật, thuốc tác dụng lên hệ cholinergic, thuốc ức chế hệ M-cholin: Atropin và các thuốc giống Atropin, thuốc tác dụng trên hệ adrenergic,... Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Dược lý học: Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật (2)
- Thuốc tác dụng
trên hệ thần kinh thực vật
- 1. Đại cương về hệ thần kinh thực vật
1.1. Đặc điểm hệ thần kinh thực vật :
+ Là hệ thần kinh tự động, chuyên
điều khiển các hoạt động ngoài ý
muốn có vai trò điều hoà chức phận
các cơ quan được ổn định, trong khi
môi trường luôn thay đổi.
- Hệ thần kinh thực vật hình thành từ
trung tâm thực vật não và tuỷ sống
xuất phát từ những sợi thần kinh tới
các tạng, mạch máu.
Trước khi tới các cơ quan thu nhận
các sợi này dừng một sinap tại hạch,
vì vậy có sợi trước hạch và sợi sau
hạch.
- + Khác với những bộ phận do hệ
thần kinh trung ương điều khiển, các
cơ quan do hệ thần kinh thực vật chi
phối vẫn có thể hoạt động tự động
khi cắt đứt những sợi thần kinh đến
chúng.
+ Hệ thần kinh thực vật được chia
làm 2 hệ : giao cảm và phó cảm
- 1.2. Phân loại các thuốc tác dụng lên
hệ thần kinh- thực vật
1.2.1 Phân loại theo giải phẫu:
- Hệ giao cảm xuất phát từ những tế
bào thần kinh ở sừng bên của tuỷ
sống từ đốt sống cổ thứ 7 đến đốt
sống thắt lưng 3 (C7 - L3)
- - Hệ phó giao cảm xuất phát từ não giữa,
hành não, hành não và tuỷ cùng. ở não
giữa và hành não, các sợi phó giao cảm
đI cùng với các dây thần kinh trung
ương: dây III vào mắt, dây VII vào các
tuyến nước bọt, dây X vào các tạng trong
ngực và ổ bụng. ở tuỷ cùng, xuất phát từ
các đốt sống cùng thứ 2 đến thứ 4 ( S2 -
S4 ) để chi phối các cơ quan trong hố
chậu.
- 1.2.2. Phân loại theo sinh lý.
Chức phận sinh lý của hai hệ giao
cảm và phó giao cảm trên các cơ
quan nói chung là đối kháng nhau.
Đáp ứng của các cơ quan với hệ thần
kinh thực vật.
- Cơ quan Kích thích giao cảm Kích thích phó giao cảm
Mắt Co đồng tử Giãn đồng tử
Tim Tăng tần số ++ Giảm tần số
Tăng biên độ ++ Giảm biên độ
phế quản Giãn Co
- 1.2.3 Sináp và các chất trung gian hoá
học:
Các chất trung gian hoá học của hệ
thần kinh thực vật: ở hạch giao cảm,
phó giao cảm và hậu hạch phó giao
cảm là acetylcholin, còn ở hậu hạch
giao cảm là noradrenalin, adrenalin
và dopamin ( gọi là catecholamin ).
- Acetylcholin bị cholinesrase thuỷ
phân, còn noradrenalin và
adrenalin bị oxy hoá và khử amin
bởi catechol-oxy-methyl-
transferase ( COMT ) và
mono-amin-oxydase ( MAO ).
- Đặc biệt:
- Dây giao cảm đi tới tuỷ thượng
thận không qua một hạch nào cả. ở
tuỷ thượng thận dây này tiết ra
acetylcholin để kích thích tuyến tiết
ra adrenalin. Vì vậy, thượng thận
được coi như một hạch giao cảm
khổng lồ
- 1.2.4. Phân loại theo dược lý:
- Hệ phản ứng với acetylcholin, gọi là
hệ cholinnergic: gồm các hạch giao
cảm, phó giao cảm; hậu hạch phó
giao cảm; bản vận động cơ vân; một
số vùng trên thần kinh trung ương
- Hệ phản ứng với adrenalin, gọi là
hệ adrenergic: chỉ gồm hậu hạch giao
cảm .
- 2. Các thuốc
2.1. Thuốc tác dụng lên hệ cholinergic :
2.1.1. Thuốc kích thích hệ cholinnergic :
a) Acetylcholin :
+ Chất trung gian hoá học của hệ
cholinergic, tác dụng sinh lý rất phức
tạp. Liều thấp tác dụng lên hậu hạch phó
giao cảm và hệ M-cholin làm :
- Chậm nhịp tim. Giãn mạch, hạ
huyết áp.
Tăng nhu động ruột
Tăng co thắt cơ trơn: cơ trơn
phế quản
Tăng tiết các tuyến
Co đồng tử
- + Liều cao hoặc hệ M-cholin bị ức
chế thì tác dụng kích thích hạch, kích
thích tuỷ thượng thận làm :
Tăng nhịp tim
Co mạch, tăng huyết áp.
Hưng phấn thụ cảm cholin vùng
dưới vỏ và cấu trúc ở thân não gây
tăng động kiểu parkinson.
- + Acetylcholin bị huỷ nhanh trong cơ
thể, tác dụng ngắn, đột ngột, ít dùng
trong lâm sàng.
b) Các thuốc giống cholin :
* Tác dụng giống acetylcholin nhưng
không bị men cholinesterase phá huỷ
tác dụng dài hơn acetylcholin.
- * Chỉ định :
. Bệnh tăng nhãn áp
. Làm chậm nhịp tim khi tim
đập nhanh
. Viêm động mạch ( bệnh
Raynaud . Chướng bụng, đầy
hơi, bí đái sau mổ
- * Thuốc :
+ Betanerchol : uống 5 - 30mg/ lần x 3 - 4
lần/ ngày.
Tiêm dưới da : 2,5 - 5mg /lần x 1 - 2 lần
/ ngày.
+ Carbachol : uống 0,5 - 2mg / ngày
Tiêm dưới da 0,5 - 1mg / ngày
Nhỏ mắt dung dịch 0,5%
+ Pilocarpin clohydrat : nhỏ mắt dung
dịch 1 % và 5 %.
- Aceclidin : nhỏ mắt dung dịch 2 %
- Tiêm dưới da 1 - 2ml dung dịch 0,2 %
c) Thuốc kháng men cholinesterase * Cơ
chế chung : men cholinesterase là men
thuỷ phân làm mất tác dụng của
acetylcholin. Các thuốc phong bế men
này làm cho acetylcholin nội sinh được
bảo vệ và kéo dài thời gian tác dụng.
Là thuốc kích thích gián tiếp
acetylcholin.
- * Phân loại : nhóm kháng men có hồi
phục
Khi vào cơ thể, các thuốc này có tác
dụng từ từ và kéo dài hiệu lực của
acetylcholin trên các cơ quan : mắt,
tim, cơ.
* Chỉ định :
+ Glaucoma
+ Liệt ruột, bí đái sau mổ