Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - ĐH Kinh tế TP.HCM
lượt xem 50
download
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô với các nội dung chính: Giới thiệu tổng quan về kinh tế học vĩ mô; sản lượng cân bằng; chính phủ, chính sách tài khoá; tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ; phối hợp chính sách, mô hình IS-LM; mô hình AS-AD; lạm phát và thất nghiệp; kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - ĐH Kinh tế TP.HCM
- 4/7/2015 MỤC TIÊU MÔN HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trang bị những kiến thức tổng quát về kinh tế vĩ mô - Các khái niệm vĩ mô cơ bản thường được sử dụng - Sự hình thành và mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô GIỚI THIỆU - Các chính sách và công cụ can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Có khả năng phân tích và giải Đánh giá được sự hợp lý và thích các vấn đề kinh tế tổng chưa hợp lý của các chính sách thể, những biến động của nền kinh tế vĩ mô của chính phủ kinh tế trong và ngoài nước. đối với những vấn đề kinh tế Giá dầu thô trên thế giới tăng cao sẽ Tăng lãi suất trong điều kiện lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến sản cao là phù hợp? lượng, lạm phát và việc làm? NỘI DUNG MÔN HỌC NỘI DUNG CHƯƠNG I 1. Giới thiệu tổng quan về kinh tế học vĩ mô Phân biệt kinh tế học vĩ mô và kinh tế vi mô 2. Sản lượng cân bằng Những vấn đề của kinh tế học vĩ mô 3. Chính phủ, chính sách tài khoá Mục tiêu của kinh tế học vĩ mô 4. Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ Các công cụ điều tiết trong kinh tế vĩ mô 5. Phối hợp chính sách, mô hình IS – LM 6. Mô hình AS - AD Dòng luân chuyển kinh tế 7. Lạm phát và thất nghiệp Một số thước đo trong kinh tế vĩ mô và hạn chế của nó 8. Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở 1
- 4/7/2015 CÁI NHÌN ĐẦU TIÊN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô Vấn đề 1: Sản lượng quốc gia và chu kỳ kinh tế Nghiên cứu về hành vi của các chủ thể Chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và trong nền kinh tế (người tiêu dùng, doanh hành vi của cả một nền kinh tế nói chung nghiệp, chính phủ) đưa ra cách thức hiểu được cách thức mà nền kinh tế vận hành hành động tối ưu của mỗi chủ thể. đưa ra các biện pháp giúp duy trì tình Vấn đề 2: Lạm phát trạng vận động tốt cho nền kinh tế Nghiên cứu một thị trường cụ thể Nghiên cứu cả nền kinh tế Bỏ qua sự tương tác với các thị trường khác Xem xét sự tương tác qua lại giữa các phần khác nhau của nền kinh tế Vấn đề 3: Thất nghiệp Kinh tế học vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung. NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Một chu kỳ kinh tế Sản lượng Vấn đề 1: Sản lượng quốc gia và chu kỳ kinh tế Suy thoái Phục hồi Hưng thịnh Yt Sản lượng quốc gia là giá trị của toàn bộ sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia có thể tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Đỉnh Yp Sản lượng quốc gia gia tăng thể hiện nền kinh tế đang tăng trưởng. Thường được thể hiện qua các chỉ tiêu: GDP, GNP… Xu hướng chung của sản lượng quốc gia là tăng dần: do tiến bộ Đáy khoa học công nghệ, lực lượng lao động gia tăng… Sản lượng quốc gia luôn dao động quanh xu hướng chung Năm Chu kỳ kinh tế 2
- 4/7/2015 NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Sản lượng - Sản lượng quốc gia tăng cao Vấn đề 2: Lạm phát Yt - Kinh tế tăng trưởng nóng - Giá cả hàng hóa và dịch vụ Một cách tổng quá, lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung của tăng cao (lạm phát cao) Yp nền kinh tế theo thời gian. Với lạm phát cao, người tiêu dùng sẽ cảm thấy mình “nghèo” đi do giá trị đồng tiền giảm. Lỗ hổng lạm phát suất hiện khi sản lượng thực vượt quá xu hướng chung Tỷ lệ lạm phát là một chỉ tiêu thể hiện “sức khỏe” của nền kinh tế. Một nền kinh tế có lạm phát cao nghĩa là nền kinh tế đó đang có vấn Lỗ hổng suy thoái suất hiện khi sản lượng thực tế nhỏ hơn mức xu hướng chung đề. - Sản lượng quốc gia rất thấp Chỉ tiêu đo lường mức độ lạm phát là tỷ lệ lạm phát - Kinh tế suy thoái - Thất nghiệp trầm trọng Năm Tỷ lệ lạm phát năm t = NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Vấn đề 3: Thất nghiệp Siêu lạm phát Một nền kinh tế có tình trạng thất nghiệp cao nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ yếu tình trạng đình đốn. Một người thất nghiệp là một người trong độ tuổi lao động, có khả Lạm phát cao năng lao động, có đăng ký tìm việc hoặc đang nỗ lực tìm việc và sẵn sàng làm việc nhưng chưa có việc làm. Lạm phát vừa phải Chi tiêu đo lường mức độ thất nghiệp là tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ Thiểu phát phần trăm số người thất nghiệp so với lực lượng lao động của nền kinh tế Tỷ lệ lạm phát 3
- 4/7/2015 NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Dân số Thất nghiệp tạm thời/Thất nghiệp cọ sát: là khoản thời gian cần thiết để học sinh, sinh viên tốt nghiệp tìm kiếm việc làm, thời gian để người lao động Số người trong độ Số người ngoài chuyển từ công việc này sang công việc khác. tuổi lao động độ tuổi lao động Thất nghiệp cơ cấu: do nền kinh tế chuyển đổi cơ cấu, một số ngành phát Có khả năng lao động Không có khả năng lao động triển lên, một số ngành khác suy tàn, hay do sự phát triển của một địa phương sự không tương thích của phân bố lao động và phân bố chỗ làm việc (khác biệt địa lý hoặc khác biệt kỹ năng). Người thất nghiệp không muốn hoặc Nguồn nhân lực không thể thay đổi nơi ở hoặc chuyển đổi kỹ năng Thất nghiệp chu kỳ: là những người thất nghiệp kinh nền kinh tế bị suy thoái Lực lượng LĐ Ngoài Lực lượng LĐ hoặc đình trệ sản xuất bị thu hẹp, công nhân bị sa thải. Thất nghiệp theo mùa: là dạng thất nghiệp phát sinh từ những công việc Thất nghiệp Có việc làm theo mùa, ví dụ như thợ xây dựng mùa mưa NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Định luật OKUN Định luật OKUN Theo Samuelson Theo Fischer Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì tỷ lệ Khi tốc độ gia tăng của sản lượng thực tế nhanh hơn tốc độ gia thất nghiệp sẽ gia tăng thêm 1% so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng của sản lượng tiềm năng 2.5% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ giảm bớt 1% so với thời kỳ trước đó. Y p Y 100 Ut Un x g là tốc độ tăng trưởng của sản Yp 2 UT = U0 – 0.4 (g – p) lượng thực tế Ví dụ: Một quốc gia X có sản lượng tiềm năm Yp = 1000; tỷ lệ p là tốc độ tăng trưởng của sản thất nghiệp tự nhiên Un = 5%. Nếu mức sản lượng thực tế hiện lượng tiềm năng nay là 900 thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế tương ứng sẽ là 10%. 4
- 4/7/2015 MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Mục tiêu của kinh tế học vĩ mô Cụ thể: Mỗi quốc gia, trong mỗi thời kỳ đều có những mục tiêu cụ thể, nhưng nhìn chung, các quốc gia đều hướng đến 4 mục tiêu sau: Sản lượng thực tế đạt ngang bằng sản lượng tiềm năng Hiệu quả Vốn, lao động, đất đai…đều là những đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, và các nguồn lực này rất giới hạn nền kinh tế nào cũng đặt mục tiêu là sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực khan hiếm của mình Tạo việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp Ổn định một nền kinh tế không ổn định, thể hiện qua các chỉ số về lạm phát và thất nghiệp, các hoạt động của nền kinh tế sẽ bị sáo trộn phát sinh nhiều vấn đề về chính trị, Kiểm soát tỉ lệ lạm phát ở mức vừa phải an ninh, dân sinh và môi trường phức tạp Đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế luôn là một mục tiêu quan trọng. Ổn định tỉ giá hối đoái, giữ cán cân thanh toán không thâm Tăng trưởng – Phát triển phát triển kinh tế luôn là mục tiêu của nền kinh tế. Nó đảm hụt quá lớn và kéo dài bảo sự tăng lên về mức sống của người dân. Nếu một nền kinh tế có mức sống người dân ngày càng giảm đi thì đó là một nền kinh tế có vấn đề. Thu hẹp khoảng cách giữa giàu - nghèo, thành thị - nông thôn Công bằng mặt trái của nền kinh tế thị trường là khi kinh tế càng phát triển, mức sống người dân càng tăng thì sự phân hóa giàu nghèo càng tăng chính phủ cần can thiệp vào nền kinh tế để phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự cách biệt giàu nghèo. MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Mục tiêu Hiệu quả Mục tiêu Ổn định Y D Sử dụng hiệu quả Yt Để đạt mục tiêu ổn A nguồn lực của nền kinh E định, nền kinh tế tế thể hiện ở những sự Yp phải tìm cách đưa kết hợp hàng hoá nằm B sản lượng thực tiến trên đường PPF C tới càng gần sản PPF lượng tiềm năng X 5
- 4/7/2015 MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Mục tiêu Tăng trưởng Mục tiêu Công bằng • Tăng trưởng kinh tế thể Tiêu chuẩn 40% của Ngân hàng thế giới: Y hiện ở sự dịch chuyển của đường PPF ra phía ngoài Nếu thu nhập của 40% dân cư có thu nhập thấp nhất mà • Nền kinh tế có khả năng chiếm tỉ trọng sản xuất nhiều hàng hoá dịch vụ hơn - dưới 12% thì có sự bất bình đẳng cao về thu nhập • Do nguồn lực tăng lên, hoặc tiến bộ kỹ thuật làm - 12% -17% thì bất bình đẳng ở mức trung bình năng suất tăng X - trên 17% thì tương đối bình đẳng CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ Chính sách tài khóa chính phủ thay đổi mức chi tiêu của chính Chính sách ngoại thương Chính phủ tác động đến xuất nhập phủ, thay đổi chính sách thuế hoặc thay đổi khoản trợ cấp chính phủ. khẩu (cán cân thương mại) và luồng ngoại tệ đi vào và đi ra (cán cân thanh toán) thông qua việc thay đổi tỷ giá hối đoái, thay đổi mức thuế Nền kinh tế suy thoái khuyến khích tăng sản lượng bằng hoặc áp dụng hạn ngạch xuất nhập khẩu. các tăng chi tiêu chính phủ, giảm thuế. Chính sách tiền tệ Chính phủ thay đổi mức cung tiền của nền Chính sách giá cả Chính phủ quy định mức giá của một số mặt kinh tế, thay đổi lãi suất… hàng thiết yếu, quy định mức lương tối thiểu… Nền kinh tế suy thoái NHNN giảm lãi suất, bơm tiền vào nền kinh tế thông qua cho vay tiêu dùng, đầu tư sản lượng gia tăng 6
- 4/7/2015 DÒNG LUÂN CHUYỂN GIỮA CÁC HÃNG VÀ HỘ GIA ĐÌNH DÒNG LUÂN CHUYỂN GIỮA CÁC HÃNG VÀ HỘ GIA ĐÌNH 3 cách đo lường hoạt động kinh tế trong một nền kinh tế Chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (a) giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra. Hàng hóa và dịch vụ (b) giá trị thu nhập từ các yếu tố sản xuất Các hộ gia đình Các hãng Dịch vụ về các yếu tố sản xuất (c) giá trị các khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng. Thu nhập từ các yếu tố sản xuất 3 cách đo này phải cùng cho ra một đáp số như nhau về mức độ hoạt động của nền kinh tế HÀNG HÓA CUỐI CÙNG & HÀNG HÓA TRUNG GIAN HÀNG HÓA CUỐI CÙNG & HÀNG HÓA TRUNG GIAN (Ví dụ) Xét một nền kinh tế chỉ có 4 hãng: hãng sản xuất thép (khai thác quặng), hãng Hàng hóa cuối cùng: là hàng hóa được người sử dụng cuối cùng sản xuất máy móc, hãng sản xuất lốp xe (trồng cao su), và hãng sản xuất ôtô mua, đó có thể là hàng tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất (máy móc, bán cho các hộ gia đình. trang thiết bị). Vậy nếu máy móc ở đây là máy xe Hãng sắt thép Hãng lốp xe ôtô thì là hàng hóa trung gian hay $1000 thép hàng hóa cuối cùng? $500 lốp xe Hàng hóa trung gian: là những bán thành phẩm, đóng vai trò là $3000 thép đầu vào và sẽ được sử dụng hết trong quá trình sản xuất tiếp theo. Mức độ hoạt động của nền kinh tế? Hãng máy móc Chi tiêu cho hàng hóa cuối cùng? Hãng ôtô $2000 máy móc (dùng làm công cụ sản xuất) Thu nhập từ các yếu tố? $5000 ôtô Giá trị hàng hóa được sản xuất? Người tiêu dùng 7
- 4/7/2015 ĐẦU TƯ VÀ TIẾT KIỆM KHOẢNG RÒ RỈ & KHOẢNG BƠM VÀO Khoản tiết kiệm của các hộ gia đình là một khoản rò rỉ khỏi dòng luân chuyển Chi tiêu của hộ cho hàng hóa và dịch vụ $5000 Chi đầu tư Tiết kiệm $2000 $2000 Hàng hóa và dịch vụ Khoản chi đầu tư được xem là khoản bơm vào dòng luân chuyển Các hộ gia Hàng tư bản Các hãng Tiết kiệm sẽ luôn bằng đầu tư khi không có khu vực chính phủ và đình cho các hãng khu vực nước ngoài Dịch vụ về các yếu tố sản xuất Chỉ đúng đối với tiết kiệm thực tế và đầu tư thực tế (còn đối với đầu tư mong muốn và tiết kiệm mong muốn thì không nhất thiết Thu nhập từ các yếu tố sản xuất $7000 luôn đúng) KHU VỰC CHÍNH PHỦ KHU VỰC CHÍNH PHỦ Chính phủ can thiệp vào vòng luân chuyển thông qua: I Thuế trực thu (Td): là khoản thuế đánh vào C+I+G * Công cụ thuế thu nhập như tiền lương, tiền lãi, tiền cho C thuê tài sản, lợi nhuận G C+I+G S Thuế gián thu (Ti): là khoản thuế đánh vào Hộ gia Chính Các hãng các khoản chi tiêu (thuế giá trị gia tăng, thuế đình phủ (Y) đánh vào xăng dầu, thuốc lá… Ti * Khoản chuyển giao thu nhập (Tr): là các khoản trợ cấp của chính phủ Y + Tr – Ti - Td Tr Td như là trợ cấp hưu trí, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp cho ngành hàng. * Chi tiêu mua sắm hàng hóa dịch vụ của chính phủ (G) 8
- 4/7/2015 NHÁNH THU NHẬP NHÁNH TIÊU DÙNG Nhánh thu nhập gồm thu nhập từ các yếu tố sản xuất (Y) + khoản chuyển giao của chính phủ (Tr) – khoản thuế phải nộp cho chính Nhánh tiêu dùng gồm tiêu dùng của hộ (C) + chi đầu tư của hãng phủ, gồm (Ti + Td) (I) + tiêu dùng của chính phủ (G) Thu nhập khả dụng (Yd) của hộ: là khoản thu nhập của các hộ Y = C + I + G (2) gia đình được phép sử dụng sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Yd = Y + Tr – Td - Ti Thu nhập khả dụng của hộ được dùng vào 2 mục đích: Tiêu dùng (C) và tiết kiệm (S) Yd = Y + Tr - Ti – Td = C + S Y = S + C + Td + Ti – Tr (1) KHOẢNG RÒ RỈ & KHOẢNG BƠM VÀO KHU VỰC NƯỚC NGOÀI Mở rộng nền kinh tế với sự tham gia của khu vực nước ngoài Ta có: Các hộ gia đình, các hãng, chính phủ có thể mua hàng nhập khẩu Y = S + C + Td + Ti – Tr (1) của khu vực nước ngoài. Đây là những hàng hóa không do nền kinh tế trong nước sản xuất nhưng lại được tiêu dùng nội địa. Y = C + I + G (2) Do đó ta phải loại bỏ những hàng hóa nhập khẩu khi đo lường Y = S + C + Td + Ti – Tr = C + I + G mức độ hoạt động của nền kinh tế trong nước. Các hãng cũng có thể bán hàng xuất khẩu ra khu vực nước ngoài. S + Td + Ti = I + G + Tr (Td + Ti) – (G + Tr) = I - S Đây là những hàng hóa do nền kinh tế trong nước sản xuất ra nhưng không được tiêu dùng nội địa. Khoảng rò rỉ Khoảng bơm vào Thặng dư ngân Thâm hụt của Do đó ta phải tính giá trị của những hàng hóa này khi đo lường sách chính phủ khu vực tư nhân mức độ hoạt động của nền kinh tế trong nước 9
- 4/7/2015 KHU VỰC NƯỚC NGOÀI Nhánh thu nhập: Y = S + C + Td + Ti – Tr Nhánh tiêu dùng: Y = C + I + G + X – M Y = S + C + Td + Ti – Tr = C + I + G + X – M S + Td + Ti + M = I + G + Tr + X Khoảng rò rỉ Khoảng bơm vào 10
- 4/7/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MỤC TIÊU CHƯƠNG Tổng sản phẩm trong nước (quốc nội) - GDP CHƯƠNG II Các loại giá ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA Tổng sản phẩm quốc gia – GNP Một số chi tiêu liên quan McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-1 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA DO LƯỜNG SLQG TẦM QUAN TRỌNG CỦA DO LƯỜNG SLQG Về phía chính phủ Về phía hộ gia đình SLQG là thước đo thành tựu về mặt kinh tế của quốc gia SLQG liên quan đến vấn đề thu nhập SLQG là một trong các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá một nền kinh tế SLQG liên quan đến cơ hội việc làm SLQG là cơ sở để hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô Làm sao để đo lường sản lượng quốc gia? Về phía doanh nghiệp SLQG ảnh hưởng đến sức mua của toàn xã hội SLQG là số liệu tham khảo cho quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-3 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-4 1
- 4/7/2015 TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC GROSS DOMESTIC PRODUCTS - GDP GROSS DOMESTIC PRODUCTS - GDP Tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị Ví dụ: khi bạn nghe trên các phương tiện thông tin đại chúng là : “GDP của Việt hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do nền kinh tế sản xuất ra trong một khoảng thời Nam năm 2004 ước tính đạt 713.071 tỷ đồng...”. Điều này có nghĩa là tổng giá trị gian nhất định và trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. tính bằng tiền của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam trong cả năm 2004 là 713.071 tỷ đồng. Vì một nền kinh tế sản xuất ra rất nhiều loại hàng hóa khác nhau Tổng giá trị ta phải quy đổi ra giá trị thì mới cộng lại với nhau được Hàng hóa và Là loại hàng hóa không được sử dụng để tạo ra bất kỳ loại hàng dịch vụ cuối hóa nào khác, nó chỉ được dùng để bán cho người tiêu dùng cuối cùng cùng mà thôi. GDP không phân biệt ai là người sản xuất ra hàng hóa đó, đó có thể là nười Một khoảng Là một giai đoạn cụ thể, một khoản thời gian cụ thể mà những Việt Nam, có thể là người nước ngoài, miễn sao hàng hóa đó được sản xuất ra thời gian hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đó được sản xuất ra, thường là trong lãnh thổ Việt Nam. GDP nhấn mạnh vai trò của lãnh thổ nhất định tháng, quý, năm. Một phạm vi Những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong biên lãnh thổ nhất giới nước nào, tỉnh nào thì tính vào GDP của nước đó, tỉnh đó. định McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-5 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-6 Các phương pháp tính GDP Các phương pháp tính GDP Ta có 2 cách tiếp cận để đo lường GDP của một quốc gia. GDP = GO - CFTG Cách 1: Thông qua luồng hàng hóa (dựa vào định nghĩa) GO: Tổng giá trị sản lượng đầu ra (hay tổng xuất lượng), là toàn bộ giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ mà một nền Cách 2: Thông qua luồng tiền tệ (thường được áp dụng để tính GDP) kinh tế có thể sản xuất ra được trên lãnh thổ của mình trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) * Thông qua luồng hàng hóa Ta ví dụ đơn giản như sau: giả sử có một nền kinh tế, trong một năm, sản xuất ra n 2 loại hàng hóa là 4 kg táo và 5 cái áo. Giá táo là 50.000 đồng/kg, giá 1 cái áolà GO ( Pt Q t )i 150.000 đồng/cái. i 1 GDP của nền kinh tế sẽ là: GDP = (Qtáo x P táo) + (Qáo x Páo) = 950.000 đồng Nếu nền kinh tế có i loại hàng hóa và dịch vụ GDP = ∑ (Pi x Qi) McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-7 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-8 2
- 4/7/2015 Các phương pháp tính GDP Các phương pháp tính GDP * Thông qua luồng tiền tệ CFTG: Là chi phí cho hàng hóa và dịch vụ trung gian, l những hàng hóa và dịch vụ dùng làm đầu vào cho quá trình sản xuất ra Với các tiếp cận thông qua luồng tiền lưu thông giữa các khu vực, ta có 3 phương pháp tính GDP hàng hóa dịch vụ khác và được sử dụng hết một lần trong quá trình đó. Phương pháp sản xuất (hay phương pháp giá trị gia tăng) STT DOANH NGHIEÄP GIAÙ TRÒ GT HAØNG HOAÙ & DÒCH Phương pháp thu nhập SAÛN XUAÁT VUÏ CUOÁI CUØNG 1 Cô khí 1 1 Phương pháp chi tiêu 2 Deät sôïi 1 CFTG 3 Deät vaûi 2 Cách tiếp cận thông qua luồng tiền này thường được các quốc gia áp dụng trong 4 May maëc 3 3 việc tính GDP của nước mình Toång giaù trò 7 4 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-9 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-10 Phương pháp giá trị gia tăng Phương pháp giá trị gia tăng GDP tính theo phương pháp giá trị gia tăng là tính tổng giá trị hàng VA i (industrial): giá trị gia tăng khu vực công nghiệp. hóa mà các doanh nghiệp sản xuất ra như đã loại trừ các hàng hóa VA s (service): giá trị gia tăng khu vực dịch vụ. trung gian để tránh tính trùng. Đôi khi còn gọi là phương pháp sản xuất. VA k (Knowledge and information): giá trị gia tăng khu vực thông tin và chất xám (hay kinh tế tri thức). GDP sẽ bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế GDP = VA a + VA i + VA s + VA k VA a (agricultural): gía trị gia tăng khu vực nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ngư, thủy hải sản, khai khoáng, thủ công nghiệp) McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-11 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-12 3
- 4/7/2015 Phương pháp thu nhập Phương pháp thu nhập GDP tính theo phương pháp thu nhập sẽ bằng tổng thu nhập cả tất cả các khu Lợi nhuận (∏) trước thuế thu nhập vực: hộ gia đình, doanh nghiệp, và chính phủ với cách này, tổng thu nhập của Doanh nghiệp Khấu hao (De): là khoảng tiền được trích để hình thành các quỹ nền kinh tế sẽ bằng tổng thu nhập của tất cả các thành viên trong nền kinh tế đó cộng lại Nhận thuế gián thu từ doanh nghiệp (thuế nhập khẩu, thuế GTGT, (phương pháp này thường được áp dụng tính GDP của các nước phát triển do thuế tiêu thụ đặc biệt...) gọi là Te hoặc Ti thông tin về thu nhập ở các nước này khá minh bạch) Chính phủ Nhận thuế trực thu từ hộ gia đình và doanh nghiệp (thuế thu nhập, Khi các hộ gia đình cung cấp sức lao động Nhận được lương (w) thuế môn bài..) gọi là Td. Nhưng do ta tính thu nhập của hộ (lương, lãi, tiền thuê) và Hộ gia đình Khi các hộ gia đình cung cấp vốn Tiền lãi (i) doanh nghiệp (lợi nhuận) chưa trừ thuế trực thu nên khi tính Khi các hộ gia đình cho thuê tài sản Tiền thuê (R) thu nhập khu vực chính phủ ta không tính Td để tránh tính trùng. Ngoài ra, các hộ gia đình còn nhận được một khoản trợ cấp của chính phủ (Tr hay B) Vậy, GDP theo phương pháp thu nhập = W + i + R + ∏ + De + Te nhưng khoảng chi chuyển nhượng này không được tính vào GDP McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-13 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-14 Phương pháp thu nhập Phương pháp chi tiêu GDP tính theo phương pháp chi tiêu sẽ bằng tổng chi tiêu cả tất cả các khu vực ∏ Thị trường trong nền kinh tế: hộ gia đình, doanh nghiệp, và chính phủ. Ngoài ra, trong chi hàng hóa tiêu, ta có chi tiêu mua hàng hóa nước ngoài và bán hàng hóa ra nước ngoài nên ta tính cả khu vực nước ngoài khi tính GDP theo phương pháp chi tiêu. Td Te Hộ gia đình Chi tiêu mua sắm hàng hóa và dịch vụ (C) Doanh nghiệp Chính phủ Hộ gia đình Chi tiêu mua trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất và được gọi Tr Doanh nghiệp là đầu tư (I) De Chi tiêu mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động W, i, R Chính phủ của chính phủ, chi đầu tư vào các dự án công... Và được gọi là (G) Thị trường các yếu tố sản xuất Chi tiền mua hàng hóa trong nước (xuất khẩu – X) và bán hàng Nước ngoài hóa vào trong nước (nhập khẩu – M) McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-15 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-16 4
- 4/7/2015 Phương pháp chi tiêu Phương pháp chi tiêu NX = X - M Khu vực nước ngoài Thị trường C hàng hóa G S Doanh nghiệp Chính phủ Hộ gia đình De I Thị trường các yếu tố sản xuất Vậy, GDP theo phương pháp chi tiêu = C + I + G + X – M hay C + I + G + NX McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-17 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-18 Quy tắc trong tính GDP Những hạn chế của chỉ tiêu GDP Quy tắc 1: để tính giá trị bằng tiền của các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, - GDP không tính đến kinh tế ngầm, kinh tế phi tiền tệ như kinh tế trao đổi, các ta sử dụng giá thị trường của các hàng hóa và dịch vụ đó. công việc tình nguyện như: chăm sóc trẻ em của cha mẹ (không làm việc), công việc nội trợ, tự sản tự tiêu, thời gian nhàn rỗi, ô nhiễm môi trường… Quy tắc 2: những hàng hóa đã qua sử dụng không được tính vào GDP - GDP tính cả những công việc không đem lại lợi ích ròng và không tính đến những hiệu ứng tiêu cực. Ví dụ một xí nghiệp sản xuất là tăng GDP nhưng gây ô Quy tắc 3: hàng hóa trung gian không được tính vào GDP nhiễm sông và việc cải tạo lại con sông này cũng làm tăng GDP. - GDP không phản ánh trung thực sự phân chia lợi ích, GDP cao có thể là do Quy tắc 4: những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ tại nhà không một số người giàu có mang lại nhưng một số khác dân chúng sống trong nghèo được tính vào GDP khó. - GDP thay đổi theo từng loại mức giá được sử dụng, áp dụng những mức giá Quy tắc 5: GDP không bao gồm những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh bất hợp khác nhau sẽ làm cho ý nghĩa và mức độ chính xác của chỉ tiêu GDP cũng khác pháp (như hàng lậu, hàng giả, hàng cấm...) và những hoạt động không đăng ký. nhau McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-19 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-20 5
- 4/7/2015 Những vấn đề khác của GDP CÁC LOẠI GIÁ TÍNH GDP - So sánh GDP giữa các nền kinh tế khác nhau: Phải chuyển đổi Có 4 loại giá để tính GDP giá trị đồng nội tệ theo 2 phương pháp sau. Giá hiện hành + Tỷ giá hối đoái hiện tại: GDP được tính theo tỷ giá hối đoái thịnh hành trên thị trường tiền tệ quốc tế. Giá cố định Có 4 loại GDP khác nhau + Tỷ giá cân bằng sức mua: GDP được tính theo sự ngang giá Giá thị trường sức mua (PPP – Purchasing power Parity) của mỗi loại tiền tệ tương đối theo một chuẩn, thường là USD. Giá yếu tố sản xuất McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-21 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-22 Giá hiện hành Giá hiện hành Ví dụ: Xét nền kinh tế A ở 2 năm , 2003 và 2007, giả sử có Giá hiện hành là loại giá hiện đang lưu hành trên thị số liệu sau: trường ở thời điểm đang xem xét. Năm 2003, A sản xuất 3 triệu tấn xi măng, giá 1 triệu đ/tấn, và 4 triệu m vải, giá 50.000 đ/m . GDP được tính theo giá hiện hành được gọi là chỉ tiêu GDP danh nghĩa (Nominal GDP : GDPn). GO = 3 tr * 1 tr + 4 tr * 50 ng = 3 200 tỉ đồng Năm 2007, A sản xuất 3 triệu tấn xi măng, giá 2 triệu đ/tấn, và 5 triệu m vải, giá 90.000 đ/m . Sự gia tăng của GDP danh nghĩa qua các năm có thể do lạm phát gây nên GO = 3 tr * 2 tr + 4 tr * 90 ng = 6 450 tỉ đồng Không chính xác Giá cố định McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-23 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-24 6
- 4/7/2015 Giá cố định Giá cố định Giá cố định là giá hiện hành của 1 năm nào đó được chính Năm Xi măng Vải Giá trị SL phủ chọn làm năm gốc. Q P Q P Năm được chọn làm năm gốc là năm có nền kinh tế tương đối ổn định nhất được chính phủ lựa chọn. Và giá của năm đó được 2003 3 tr T 1 tr đ/T 4 tr m 50 ng/m 3 200 tỉ đ dùng để ban hành bản giá cố định 2007 3 tr T 2 tr đ/T 5 tr m 90 ng/m 6 450 tỉ đ Chỉ tiêu 3 tr T 1 tr đ/T 5 tr m 50 ng/m 3 450 tỉ đ GDP tính theo giá cố định được gọi là GDP thực tế (Real thực GDP: GDPr). 2007 Đo lường chính xác sự gia tăng sản lượng McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-25 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-26 Giá cố định Giá thị trường (mp – Market price) Là giá mà người mua phải trả để sử dụng sản phẩm, dịch vụ (tức giá hiện hành) GDP tính theo giá này được gọi là GDP tính theo giá thị GDPn: GDP danh nghĩa trường (GDPmp). GDPr: GDP thực tế D%: Hệ số giảm phát GDP ( GDP Deflator rate) Ví dụ: Khi quan sát hóa đơn tiền điện, ta thấy: Giá điện của 100 KWh ban đầu: 800 đ/KWh Thuế VAT 10% 80 đ/KWh Bảng giá cố định có thể lạc hậu, phải cập nhật thường xuyên, Mức giá mà người mua phải trả 880 đ/KWh liên tục McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-27 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-28 7
- 4/7/2015 Giá thị trường (mp – Market price) Giá yếu tố sản xuất (FC – Factors Costs) Nếu ngành điện sản xuất ra 10 tỷ KWh thì giá trị sản lượng của ngành tính theo giá thị trường là 8800 tỷ đồng. Là giá tính theo chi phí của các yếu tố sản xuất đã sử dụng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Nếu chính phủ gia tăng thuế gián thu, hay thuế gián thu không đồng đều giữa các địa phương. Giả sử thuế VAT tăng lên 20%. GDP fc = GDP mp - Ti Giá điện của 100 KWh ban đầu: 800 đ/KWh Thuế VAT 20% 160 đ/KWh Mức giá mà người mua phải trả 960 đ/KWh Với mức sản lượng 10 tỷ KWh thì giá trị sản lượng của ngành điện là 9600 tỷ đồng Không chính xác Giá theo yếu tố sản xuất McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-29 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-30 TỔNG SẢN PHẨM QUỐC GIA GROSS NATIONAL PRODUCTS - GNP Mối quan hệ giữa GDP và GNI Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là tổng giá trị hàng hóa và Giá trị thu nhập từ Giá trị thu nhập từ các dịch vụ cuối cùng của một nền kinh tế do công dân của quốc các yếu tố sản xuất yếu tố sản xuất nhập GNI = GDP + - xuất khẩu được khẩu được chuyển ra gia đó sản xuất ra trong một khoản thời gian xác định chuyển về nước. nước ngoài Từ năm 2003, các nhà kinh tế học Mỹ đã đổi tên GNP thành Tổng giá trị thu nhập quốc gia GNI (Gross National Income) GNI = GDP + NIA Tổng giá trị thu nhập quốc gia (GNI) là toàn bộ giá trị thu NIA (Net Income From Abroad: Thu nhập ròng từ nước ngoài nhập của một quốc gia có được từ các yếu tố sản xuất mà quốc gia đó sở hữu, tính trong một khoảng thời gian nhất Các nước phát triển: NIA >0 GDP < GNI định (thường là một năm) Các nước đang phát triển: NIA GNI McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-31 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-32 8
- 4/7/2015 Mối quan hệ giữa GDP và GNI Mối quan hệ giữa GDP và GNI Ví dụ: Một Công ty Việt Nam có chi nhánh ở Nga. Chi nhánh Số nào được tính vô GDP của Nga? có kết quả hoạt động năm 2007 như sau: +350 triệu USD - Doanh thu 2 tỉ USD Số nào được tính vô GDP của Việt Nam? - Lợi nhuận 350 triệu USD Không có - Chuyển lợi nhuận về VN 180 triệu USD Số nào được tính vô GNI của Nga? 350 - 180 triệu USD Câu hỏi: Số nào được tính vào GDP của Nga? Số nào được tính vô GNI của Việt Nam? Số nào được tính vào GDP của Việt Nam? + 180 triệu USD Số nào được tính vào GNI của Nga? Số nào được tính vào GNI của Việt Nam? McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-33 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-34 CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN 1. Liên quan đến GDP 2. Liên quan đến GNI GDP = GO – CPTG = w +i +r +Pr +Ti +De GNI = GDP + NIA = w + i + r + Pr + Ti + De + NIA NDP = GDP – De = w + i + r + Pr + Ti NNI = GNI – De = w + i + r + Pr + Ti + NIA (Net Domestic Products: Sản phẩm nội địa thuần, ròng) (Net National Income: thu nhập quốc gia thuần, ròng) NI = NDP – Ti = GDP – De – Ti = w + i + r + Pr NI = NNI – Ti = GNI – De – Ti = w + i + r + Pr + NIA ( National Income : thu nhập quốc gia tính trên lãnh thổ) ( National Income : thu nhập quốc gia tính theo quốc tịch) McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-35 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-36 9
- 4/7/2015 CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN PI = NI – Pr* , quỹ an sinh xã hội + Tr Yd = PI – Td PI (Personal Income : Thu nhập cá nhân) Yd (Hay DI : disposable Personal Income) : thu nhập khả dụng, là khoản thu nhập cuối cùng còn lại mà các HGĐ có Pr* : Lợi nhuận không chia, để nộp thuế Thu nhập DN, để trích các quỹ của DN, để chia cổ tức cho các cổ đông. toàn quyền sử dụng theo ý thích cá nhân. Quỹ ASXH : như quỹ BHXH, quỹ BH thất nghiệp,. . . Td (Tax direct : thuế trực thu): thuế thu trực tiếp của người phải nộp. Vd: thuế thu nhập cá nhân Tr (Transfered payments of government: Chi chuyển nhượng của chính phủ) là khỏan chi của CP để bù lỗ, trợ giá, . . . cho các cá nhân, các HGĐ, các DN. McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-37 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-38 Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị % GDP tăng nhưng chưa hẳn đời sống tốt hơn do phân hóa giàu nghèo, đời sống chưa được cải thiện GDPtthực - GDPt-1thực Phát triển kinh tế gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền Tốc độ tăng trưởng (%) = kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm GDPt-1thực tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế (kinh Ghi chú: ta không thể sử dụng GDP danh nghĩa để tính tốc độ tăng tế, xã hội, môi trường, thể chế) trong một thời gian nhất định GDP cao hơn trường do tác động của lạm phát. và mức sống tốt hơn. McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-39 McTaggart, Findlay, Parkin: Macroeconomics © 2007 Pearson Education Australia 19-40 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô - Chương 1: Kinh tế học vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp
22 p | 259 | 27
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô II - ThS. Hoàng Xuân Bình
177 p | 173 | 17
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Chương 1
31 p | 144 | 10
-
Bài giảng Kinh tế học Vĩ mô - Giới thiệu lý thuyết trò chơi và một số ứng dụng trong kinh tế học vi mô: Phần 2
7 p | 134 | 8
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô I (P2): Chương 6 - TS. Giang Thanh Long
29 p | 158 | 8
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô I: Chương 1 - TS. Giang Thanh Long
4 p | 122 | 7
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 2 - TS. Nguyễn Hoàng Hiển
47 p | 158 | 7
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Chương 1 - Th.S. Hoàng Văn Kình
33 p | 118 | 7
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô I: Chương 10 - TS. Giang Thanh Long
13 p | 116 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Chương 1 - Nguyễn Thị Son
29 p | 93 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô 2 - Chương 0: Giới thiệu về môn học
5 p | 11 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô – Chương 7: Thị trường các yếu tố sản xuất
24 p | 3 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô – Chương 6: Cấu trúc thị trường
50 p | 61 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô – Chương 3: Độ co giãn
27 p | 17 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô – Chương 2: Cung – cầu
76 p | 61 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô – Chương 1: Tổng quan về kinh tế học
40 p | 8 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô – Chương 8: Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường
19 p | 148 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô – Chương 5: Lý thuyết hành vi nhà sản xuất
34 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn