intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo giải pháp công tác quản lý Mầm non: Một số giải pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Họa Mi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

53
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của báo cáo này nhằm tìm hiểu thực trạng hiện này của việc quản lý bếp ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Họa Mi, từ đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo giải pháp công tác quản lý Mầm non: Một số giải pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Họa Mi

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc    BÁO CÁO GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Trang                     Năm sinh: 1982 ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: ĐHSPMN ­ Chức năng, nhiệm vụ được phân công: Phó hiệu trưởng ­ Đơn vị công tác: Trường MN Họa Mi II. NỘI DUNG 1. Tên giải pháp Một số  giải pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ  sinh   an toàn thực phẩm trong trường mầm non Họa Mi 2. Thực trạng tình hình của tập thể trước khi chưa thực hiện giải pháp  quản lý. Chúng ta đã biết thực trạng của việc đảm bảo  vệ  sinh an toàn thực  phẩm hiện nay ở khắp mọi nơi, từ các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, các  nhà   hàng,   quán   ăn,   cơ   quan   trường   học   và   nơi   cung   cấp   nguồn   thực  phẩm.Việc đảm bảo  vệ  sinh an toàn thực phẩm  cũng chưa phải là mối lo  ngại và điều thực sự làm họ quan tâm, thứ nhất vì điều kiện cơ sở vật chất,   thứ hai vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, thứ ba vì họ  chưa thấy  hết hậu quả  của ngộ  độc thực phẩm để  lại. Chính vì vậy mà mỗi chúng ta   những người quan tâm đến vấn đề  này hãy thức tỉnh họ, hãy chung tay cùng  nhau thực hiện và kêu gọi tuyên truyền đến cộng đồng hãy hành động để  không xảy ra “ngộ  độc thực phẩm”, hãy cùng nhau bảo vệ  thế  hệ  con cháu  khỏe mạnh, năng động và phát triển toàn diện cả  về  thể  chất lẫn tinh thần,   mầm non hôm nay là nhân tài của đất nước mai sau. Chính những vấn đề cấp bách đặt ra này đã khiến tôi phải suy nghĩ để  tìm ra các giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho bếp ăn của nhà  trường.  1
  2. Trường Mầm non Họa Mi nằm trên địa bàn xã Quảng Điền, gồm 5  điểm trường (1 điểm chính và 4 điểm lẻ) nằm cách xa nhau. Trường có đội  ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên 26 người; gồm 9 lớp: 334 học sinh, học   sinh nghèo là 20 em (chiếm 5,9% học sinh toàn trường), trường có 2 nhân viên  cấp dưỡng đã qua đào tạo sơ cấp chế biến thực phẩm. Năm học 2018 – 2019  nhà trường tiếp tục thực hiện tổ chức ăn bán trú 100% cho trẻ. Từ những khó   khăn thách thức trên đòi hỏi đội ngũ quản lý, giáo viên, công nhân viên toàn  trường cần phải vượt qua để nâng dần chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo  dục cho trẻ mầm non trên toàn địa bàn xã.  3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp. Trường mầm non Họa Mi chưa có bếp ăn một chiều mà chỉ có 1 bếp ăn   tạm, diện tích hẹp, trang thiết bị  bên trong bếp còn thiếu thốn, nguồn nước  lấy từ  giếng khoan, nơi cung cấp thực phẩm còn nhỏ  lẽ, việc kiểm soát  nguồn thực phẩm khá sơ  sài chỉ  thông qua hợp đồng mua bán không có tính  pháp lý vì vậy việc xác định nguồn thực phẩm an toàn chưa đảm bảo. Đứng  trước thực trạng này mọi người, mọi tổ chức cần phải quan tâm, vào cuộc và  thực hiện tốt công tác vệ  sinh an toàn thực phẩm nhằm ngăn chặn ngộ  độc  thực phẩm cho trẻ trong trường. Năm thứ  năm mở  bán trú cho trẻ  100% ăn trưa tại trường, cơ  sở  vật   chất chưa đáp ứng được nhu cầu theo Điều lệ trường mầm non, một số điểm  lẻ  chưa có nhà bếp, đường đi quá xa, nhân viên cấp dưỡng thiếu, nên việc   vận chuyển cơm tới các điểm lẻ còn khó khăn. Chế  độ  cho nhân viên cấp dưỡng còn thấp không  ổn định,   điều kiện  kinh tế của toàn thể nhân dân và quý bậc phụ  huynh còn nghèo, sự  quan tâm   tới khẩu phần ăn và chế độ dinh dưỡng của các cháu chưa được tốt. Việc áp dụng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con theo khoa học của phụ  huynh còn hạn chế, lạc hậu. 2
  3. 4. Các Giải pháp quản lý. ­  Xây dựng kế hoạch Ngay từ đầu năm học căn cứ theo sự chỉ đạo của phòng Giáo Dục, của   nhà trường tôi đã xây dựng kế  hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ  sinh an toàn thực phẩm hàng tháng và cả  năm phù hợp với đặc điểm thực tế  nhà trường, làm hợp đồng thực phẩm giữa nhà trường với nhà cung cấp thực  phẩm đảm bảo đúng yêu cầu về số  lượng và chất lượng.  Mua sắm đồ  dùng  bán trú, thay toàn bộ chén bát nhựa bằng chén inox, muỗng inox, ly inox. Nhân viên cấp dưỡng là người tham gia trực tiếp việc chế  biến thực   phẩm phải học qua lớp nấu ăn có bằng trung cấp và sơ cấp. Tham gia lớp tập   huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, có giấy chứng nhận đủ điều kiện  về sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện trở lên cấp. Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về  vệ  sinh an toàn thực phẩm cho nhân  viên cấp dưỡng, giáo viên và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh  và nhân dân cần biết.  ­  Vệ sinh nguồn nước  Nước là 1 loại nguyên liệu tươi sống sử dụng trong nhiều công đoạn chế  biến thực phẩm cũng như  trong sinh hoạt nó có thể  bị  nhiễm các yếu tố  nguy  hại như vi sinh vật, vật lí và hóa học. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ cho sức   khỏe trẻ  em nói riêng và cộng đồng nói chung. Đầu năm học nhà trường lấy  nước để  đi kiểm định nước sạch về  vệ  sinh an toàn. Thường xuyên kiểm tra   nguồn nước nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho cơ quan y tế. Nếu dùng nước giếng, bể chứa thì phải có nắp đậy, miệng giếng, mặt bể  chứa phải cách mặt đất ít nhất 1 mét, không bị ô nhiễm từ bên ngoài. Nước phải   trong, không màu, không mùi, không vị  lạ. Nếu nguồn nước nghi ngờ  nên đề  nghị cơ quan y tế kiểm tra. Các dụng cụ chứa đựng nước sạch để chế biến thức  ăn phải được cọ rửa thường xuyên giữ gìn sạch sẽ. 3
  4. Nước uống của trẻ  là nước bình, đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc  xuất xứ rõ ràng được nhà trường hợp đồng từ đầu năm học, nước đã được kiểm   định đảm bảo chất lượng. ­ Vệ sinh môi trường Vị trí nhà bếp, nhà ăn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường và  phải cách biệt với khu vực nhà vệ sinh và các nguồn lây nhiễm khác. Bếp phải   được vệ sinh khử khuẩn hằng ngày và chia riêng biệt từng khu như: Tiếp nhận thực phẩm, Sơ  chế  thực phẩm, Chế  biến thực phẩm, Chia   thức ăn. Mặt sàn khu rửa và sơ  chế thực phẩm cần có độ  dốc để dễ thoát nước,  hệ thống cống rãnh thông thoáng, không ứ động, phải có nắp đậy. Thùng chứa  rác thải phải có nắp đậy kín, để tập trung cách xa khu chế biến thức ăn, phòng  ăn và được chuyển đi hàng ngày xử lý không để ứ đọng. Xung quanh khu vực nhà bếp phải được quét dọn, vệ sinh thường xuyên,  nhân viên y tế  có kế  hoạch hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng kiểm tra nhằm  đảm bảo môi trường bếp ăn sạch sẽ thông thoáng.   ­ Vệ sinh nguyên liệu, dụng cụ chế biến: Để  có một sản phẩm tốt không thể  từ  một nguyên liệu kém, dụng cụ  không đảm bảo vệ sinh. Nguyên liệu kém chất lượng có thể nhiễm vi sinh vật   ngay từ khi chăm sóc, nuôi trồng hoặc từ môi trường bảo quản, dụng cụ chứa   đựng không đảm bảo vệ  sinh, quá trình chế  biến không phù hợp, không đảm   bảo vệ sinh đều ảnh hưởng chất lượng của sản phẩm. Nguyên liệu dùng cho  chế  biến thực phẩm trong bếp ăn gồm nhiều loại có thể  phân thành 2 nhóm  nguyên liệu chính: Nhóm có nguồn gốc thực vật, nhóm có nguồn gốc động vật.  Nhóm có nguồn gốc động vật: như  thịt, cá, trứng, sữa…. là nhóm cung   cấp nhiều dinh dưỡng dễ hấp thụ như prôtêin, vitamin, khoáng chất…  4
  5. Nhóm có nguồn gốc thực vật như: các loại rau, quả, củ, hoa… Theo các chuyên gia vệ sinh an toàn thực phẩm nên chọn những loại thực  phẩm tươi, màu sắc, mùi vị phù hợp, có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo trong thời   hạn sử  dụng cụ  thể: thịt không đục, bở, tôm cá mắt phải trong. Các loại rau,   quả, củ, hoa… còn tươi, nguyên vẹn, có màu sắc tự nhiên, không héo, úa vàng,   có biểu hiện thối nhũn, dập nát, không có mùi vị của chất lạ, các loại củ đã nẩy   mầm (chú ý các loại rau quả  củ  có nguy cơ  nhiễm thuốc bảo vệ  thực vật)… Tuyệt đối không vì ham rẻ mua những loại thực phẩm đã hết hoặc gần hết thời   gian sử  dụng, không rõ nguồn gốc, có màu sắc, mùi vị  lạ, ôi thiu…Tận dụng  những khoảng đất trống để trồng để làm vườn rau sạch của bé. ­ Vệ sinh đồ dùng bếp ăn Dụng cụ sơ chế thực phẩm, dụng cụ chế biến thức ăn và dụng cụ phục  vụ  ăn uống phải được rửa sạch sẽ  thường xuyên sau mỗi bữa ăn, phải được  phơi khô, có tủ đựng đảm bảo vệ sinh tránh ruồi, gián, chuột dây vào. ­  Thực hành vệ sinh trong quá trình chế biến.  Sơ chế cẩn thận thực phẩm sống: Thực phẩm sau khi mua về phải được chế biến ngay: Ngâm kỹ, rửa sạch.  Các loại rau quả  tươi phải gọt vỏ, làm sạch ngâm vào nước muối, rửa sạch   dưới vòi nước chảy để  loại trừ  ký sinh trùng, tàn dư  của thuốc bảo vệ  thực   vật…các loại thực phẩm động vật cũng tiến hành rửa và làm sạch dưới vòi   nước chảy. Sơ chế thực phẩm trên bàn hoặc kệ tránh để trên đất hoặc quá gần  đất, lựa chọn phần sử dụng được, loại bỏ  các loại tạp chất, vật lạ, côn trùng  lẫn trong thực phẩm như: sạn, lông, tóc, các mãnh kim loại, giun… sau khi sơ  chế nếu chưa chế biến phải bảo quản trong tủ lạnh đảm bảo thực phẩm tươi  sống, hàm lượng các chất dinh dưỡng ít bị mất. Để riêng thực phẩm sống và chín: 5
  6. Trong thực phẩm sống đặc biệt là thực phẩm động vật như thịt các loại,  hải sản… có thể chứa nhiều vi sinh vật gây hại, chúng có thể truyền sang các   loại thực phẩm khác trong quá trình chế biến, bảo quản vì vậy không để lẫn với   thực phẩm khác mà phải để  riêng. Các dụng cụ  như  dao, thớt…chế  biến các  loại thực phẩm sống và chín cũng phải riêng biệt. Rửa tay sạch trước khi chế biến thực phẩm, trong quá trình chế biến sau  mỗi công đoạn cũng phải rửa tay sạch sẽ nhất là sau khi đi vệ sinh, nếu sử dụng   găng tay cũng phải tiến hành các thao tác vệ  sinh tương tự. Các dụng cụ  chế  biến cũng đảm bảo yêu cầu vệ sinh trước, trong và sau khi chế biến, chú ý sau  mỗi công đoạn cần rửa thật kỷ dụng cụ. Khu vực chế  biến phải tuyệt đối đảm bảo các yêu cầu vệ  sinh: Tiếp   nhận thực phẩm một chiều, cách xa khu vệ sinh, khu chứa chất thải, hệ thống   thoát nước thông thoáng không  ứ  động, tránh được sự  xâm nhập của các loại  côn trùng, ruồi, nhặng và các loại vật nuôi khác như gà vịt, mèo chó… Đun nấu thực phẩm phải đạt độ sôi 1000C để đảm bảo tiêu diệt các loại  vi sinh vật gây hại, an toàn cho người sử dụng. Chú ý những loại thực phẩm có  kích thước lớn, nguyên con cần đun thật kỷ đảm bảo thời gian sôi để phần trung  tâm của thực phẩm chín đều không có màu hồng. ­ Bảo quản và sử dụng thực phẩm Muốn có thực phẩm tươi ngon thì khâu tìm nguồn cung cấp thực phẩm an  toàn là khâu quan trọng nhất vì vậy việc ký kết hợp đồng với nơi cung ứng thực  phẩm phải uy tín, chất lượng, được ban kiểm dịch thực phẩm cấp phép. Để  đảm bảo giá trị dinh dưỡng, kích thích tiêu hóa, tạo cảm giác ăn ngon miệng và  an toàn cần sử dụng ngay sau khi chế biến: còn nóng, vừa nấu chín xong, không  nên cho trẻ ăn thức ăn thừa còn lại của buổi ăn trước. Bảo quản cẩn thận thực phẩm: Thực phẩm sau khi nấu chín nếu chưa sử  dụng phải tiến hành bảo quản, không nên để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ đồng  6
  7. hồ. Không để  hóa chất, thuốc bảo vệ  thực vật hoặc các chất gây độc khác  ở  khu vực chế  biến, bảo quản thực phẩm, thức ăn cần che đậy tránh bụi, ruồi  nhặng hay sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác. Thực phẩm phải được đóng gói theo yêu cầu ghi trên nhãn mác. Dầu ăn,  mỡ phải được để trong các dụng cụ bằng thủy tinh có nắp đậy kín để nơi khô  ráo thoáng mát, chú ý: không nên để  dầu ăn, mỡ  trong các dụng cụ  bằng kim   loại, không để nơi có nhiệt độ cao, nhiều ánh sáng, khi có màu sắc mùi vị không  bình thường phải bỏ ngay, tuyệt đối không được sử  dụng dầu ăn hoặc mỡ  đã  qua sử dụng. ­ Vệ sinh cá nhân Vệ sinh của trẻ: Dạy trẻ có thói quen rửa tay, lau mặt theo quy trình hợp lí: Rửa tay bằng   xà phòng trước và sau khi ăn, nhất là sau khi đi vệ sinh, súc miệng bằng nước  muối…  Hướng dẫn trẻ kê bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh   bàn dễ dàng. Chuẩn bị khăn mặt, bát thìa cốc uống nước đủ  cho số  lượng trẻ.   Dạy trẻ  thói quen văn minh lịch sự  trong ăn uống như: lấy tay hoặc khăn che  miệng khi ho, ngáp, hắt hơi. Hàng ngày cô giáo cần kiểm tra tay, móng tay của   trẻ để vệ sinh và cắt móng tay kịp thời vì bàn tay là nguồn lay bệnh trực tiếp. Đối với trẻ phải được chăm sóc chu đáo đặc biệt là khâu vệ sinh vì sức   đề kháng cơ thể còn yếu rất dể nhiễm bệnh. Cô giáo là người trực tiếp hướng   dẫn giúp trẻ thực hiện các khâu vệ sinh cá nhân cần nhẹ nhàng hướng dẫn tập   cho trẻ thực hiện trình tự các bước phù hợp để tạo thói quen cho trẻ. Tập cho các cháu tác phong ăn uống khoa học: Khi ăn ngồi đúng nơi quy  định, không để rơi vãi cơm và thức ăn ra ngoài, không được nói chuyện khi đang   ăn thức ăn hoặc cơm trong miệng. Vệ sinh đối với cấp dưỡng: 7
  8. Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ  6 tháng một lần, được  bố  trí nơi thay quần áo và vệ  sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến   thức ăn cho trẻ tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp  tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về  vệ  sinh an toàn thực   phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo   nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn.  Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ  sinh cá nhân trong quá  trình chế  biến cho trẻ, luôn sử  dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt   quá trình chế  biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch   sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế  biến thức ăn cho trẻ, khi tay  bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau  tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ  theo quy trình sử  dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử  dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không  được khạc nhổ  trong lúc chế  biến thức ăn cho trẻ, khi nêm ném thức ăn còn   thừa phải đổ  đi. Khi chia thức ăn cho trẻ  phải mang khẩu trang, găng tay và  chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn,  thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng   và định lượng.. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp: Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm  non nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ  sinh cá nhân của cô giáo cùng là  một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy   cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang,  găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng.  Chuẩn bị đầy đủ  bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ,  cô luôn động viên trẻ ăn hết suất. 8
  9. Tổ chức cho giáo viên được khám sức khỏe hằng năm. Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo  cho trẻ  một tâm thế   ổn định về  thể  chất lẫn tinh thần. Và không ngừng thu  thập những thông tin quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ nói   riêng và người tiêu dùng nói chung để  đúc kết và rút ra những bài học kinh  nghiệm trong việc đảm bảo VSATTP trong trường mầm non. ­ Lưu mẫu thức ăn Lưu mẫu thức ăn nhằm phục vụ  cho quá trình điều tra nếu xảy ngộ  độc thực phẩm.  Quá trình lưu mẫu phải đảm bảo 3 đủ: Có đủ  dụng cụ  để  lưu mẫu,  dụng cụ  bằng inox, phải được rửa sạch, khử  trùng, có nắp đậy, mỗi loại  thức ăn phải để trong một hộp riêng. Có đủ lượng mẫu tối thiểu thức ăn đặc  khoảng 150 gam, thức ăn lỏng khoảng 250ml. Đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ.   Mẫu lưu bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh(0oC đến 5o C).  Người lưu mẫu cần ghi đầy đủ  ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn  và niêm phong. Khi có ngộ  độc thực phẩm xảy ra vẫn phải giữ niêm phong,  chỉ mở khi có sự chứng kiến của các cơ quan chức năng. 5. Minh chứng kèm theo giải pháp. Tôi lựa chọn vấn đề  đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn  trong nhà trường để  nêu ra một số  giải pháp. Tôi đã trình bày một cách khái  quát những nhận thức cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý hoạt  động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn trong trường mầm non.  Tôi đã nhận thức sâu sắc rằng muốn nâng cao chất lượng, nuôi dưỡng, chăm  sóc, giáo dục trẻ, thì một trong các yếu tố  quan trọng là phải thực hiện tốt  công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn. Đây là một việc  làm khó đòi hỏi sự  quyết tâm và kiên trì. Phải bắt đầu từ  việc làm thay đổi   nhận thức toàn thể đội ngũ nhân viên cấp dưỡng, giáo viên, và phụ huynh học  9
  10. sinh. Tiếp đó là xây dựng các điều kiện về  cơ  sở  vật chất, tinh thần để  tổ  chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng cho phụ  huynh học sinh. Phải có  các kế  hoạch hành động cụ  thể. Tăng cường chỉ  đạo thực hiện và kiểm tra  đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm để  đảm bảo duy trì được các kết quả  đã  đạt được sau mỗi giai đoạn thực hiện. Tôi đã phân tích đánh giá những nét cơ  bản về  thực trạng địa phương,   trường công tác làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch thực hiện. Tôi đã xây dựng được các kế  hoạch hành động hàng tuần, hàng tháng  và cả  năm sau để  áp dụng các kiến thức học được trong chương trình bồi  dưỡng vào quản lý thực hiện chỉ  đạo dạy lồng ghép, tổ  chức các hoạt động  tuyên truyền đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại đơn vị mình công tác. Vì  vậy trong những năm gần đây không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm   trong nhà trường, luôn được sự tin tưởng của các bậc cha mẹ học sinh.  6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo. ­ Tiếp tục tham mưu, chỉ  đạo và thực hiện tốt công tác an toàn thực  phẩm trong nhà trường. ­ Tuân thủ nghiêm chỉnh các khâu chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm. 7. Đề xuất, kiến nghị ­ Tham mưu các cấp xin kinh phí xây dựng bếp một chiều theo đúng   quy trình, đủ  diện tích với số  học sinh tương  ứng, hỗ  trợ  cơ  sở  vật chất  ở  điểm chính và nhà vệ  sinh  ở  các điểm lẻ  để  trường duy trì bán trú cho trẻ  100%. ­ Có chế độ phù hợp cho nhân viên cấp dưỡng để họ yên tâm công tác. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ NGƯỜI LÀM BÁO CÁO (Ký, đóng dấu)   Nguyễn Thị Trang 10
  11. XÁC NHẬN UBND HUYỆN XÁC NHẬN PHÒNG GIÁO DỤC  VÀ ĐÀO TẠO 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2