intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu" được nghiên cứu nhằm hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình; Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình; từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- HOÀNG THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH, QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN ĐỨC LƯƠNG TS. NGÔ VĂN THÌN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề án thạc sĩ là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong đề án và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2024 Học viên HOÀNG THỊ NHUNG
  3. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Luật, Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết cho tôi có thể hoàn thành được đề án thạc sĩ này. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đoàn Đức Lương và TS. Ngô Văn Thìn đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy, cách làm việc khoa học là hành trang tiếp bước cho tôi trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học Luật Kinh tế, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Đề án thạc sĩ chắc chắn sẽ có những kiến thức thiếu sót cả về nội dung và hình thức, rất mong nhận được sự góp ý của Thầy Cô để đề án được hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2024 Học viên Hoàng Thị Nhung
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết về việc nghiên cứu đề án ...................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án .................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án .............................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ............................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án ................................. 7 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ........................................ 8 7. Kết cấu đề án .............................................................................................. 9 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH .. 10 1.1. Khái quát pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ................................................................................................ 10 1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ........ 10 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình .......................................................................... 19 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. ............................................................................... 23 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ........................................................ 26 1.2.1. Tình trạng sử dụng lao động gia đình ở Việt Nam hiện nay ............... 26
  5. 1.2.2. Mức độ hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh đối với lao động giúp việc gia đình ................................................................................................. 28 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH ........................ 32 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình .............................................................................. 32 2.1.1. Quy định về giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ........................................................................................................ 32 2.1.2. Quy định về thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ................................................................................................. 40 2.1.3. Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ................................................................................................. 43 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ........................................................ 48 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ........................................................................ 48 2.2.2. Hạn chế của pháp luật......................................................................... 52 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 55 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH TẠI TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ............................................................... 56 3.1. Thực tiễn áp thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ............................ 56 3.1.1. Tình hình thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ....................................... 56
  6. 3.1.2. Vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. ................ 58 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. ..... 64 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ................................................................................ 64 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình .................................................... 73 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 78 KẾT LUẬN ................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BLLĐ Bộ luật lao động 2 HĐLĐ Hợp đồng lao động 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 GVGĐ Giúp việc gia đình 6 LĐGVGĐ Lao động giúp việc gia đình 7 GVGĐ Giúp việc gia đình 8 NLĐ Người lao động 9 NSDLĐ Người sử dụng lao động 10 UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2024 phân theo nhóm ngành nghề (người)..57 Bảng 3.2: So sánh nhu cầu tuyển dụng năm 2023 và năm 2024 phân theo nhóm ngành nghề (người) ...................................................................................... 57
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết về việc nghiên cứu đề án Lao động giúp việc gia đình là một loại hình lao động xuất hiện tương đối sớm trong lịch sử, có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về lao động giúp việc gia đình ngày càng tăng. Lao động giúp việc gia đình là lực lượng lao động rất được thế giới quan tâm. Theo thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), hiện có khoảng 53 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực giúp việc gia đình trên toàn thế giới, trong đó có đến 83% số lao động giúp việc gia đình là nữ giới. Tại Việt Nam, mặc dù nhu cầu về nghề giúp việc gia đình là rất lớn nhưng lao động giúp việc gia đình vẫn chưa chính thức được coi là một nghề. Hầu hết những người giúp việc đều xuất thân ở nông thôn, hành nghề bằng thói quen và kinh nghiệm của bản thân. Trong mối quan hệ lao động giữa hộ gia đình và người giúp việc, sự thỏa thuận tương đối hạn chế. Trên thực tế, phần lớn lao động giúp việc gia đình không có thời gian thử việc, họ có thể không được thuê khi không đạt yêu cầu. Mặc dù họ cung cấp các dịch vụ thiết yếu nhưng lao động giúp việc gia đình hiếm khi được tiếp cận với các quyền cơ bản. Họ cũng phải đối mặt với một số điều kiện làm việc vất vả nhất nhưng mức lương chỉ bằng 56% mức lương trung bình hàng tháng của những người lao động (NLĐ) khác trong khi phải làm việc nhiều hơn. Lao động giúp việc gia đình cũng dễ bị bạo lực và quấy rối cũng như bị hạn chế quyền tự do đi lại và đặc biệt dễ bị tổn thương. Năm 2011, ILO đã thông qua Công ước số 189 về việc làm bền vững đối với lao động giúp việc gia đình và Khuyến nghị số 201 về lao động giúp việc gia đình. Đây là những tiêu chuẩn quốc tế phổ quát đầu tiên được áp dụng với lao động giúp việc gia đình, kể cả lao động giúp việc gia đình làm việc ở nước 1
  10. ngoài nhằm tạo ra hàng rào pháp lý bảo vệ đối với lao động giúp việc gia đình, đảm bảo cho họ được hưởng sự bình đẳng về việc làm và điều kiện sinh hoạt. Văn bản này đưa ra các quyền và nguyên tắc cơ bản, đồng thời yêu cầu các Quốc gia thực hiện một loạt các biện pháp nhằm hiện thực hóa việc làm bền vững cho lao động giúp việc gia đình. Hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình là nội dung pháp lý được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động 2019 được Quốc hội Khóa IV đã thông qua vào ngày 20 tháng 11 năm 2019 thay thế BLLĐ năm 2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Hiện nay hệ thống chính sách pháp luật về quản lý, tuyển dụng lao động giúp việc gia đình đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho việc giao kết, thực hiện HĐLĐ của người sử dụng lao động với lao động giúp việc gia đình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thì còn nhiều vấn đề phát sinh: Lao động giúp việc gia đình chưa nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật lao động Việt Nam, chưa biết và hiểu rõ các điều kiện vào Việt Nam làm việc theo hình thức HĐLĐ; người sử dụng lao động cũng không báo cáo đầy đủ kịp thời việc sử dụng lao động giúp việc gia đình không thực hiện đúng quy trình tuyển dụng hoặc tuyển dụng lao động giúp việc gia đình không đủ điều kiện, nhiều vi phạm và tranh chấp HĐLĐ xảy ra. Đặc biệt là pháp luật lao động còn thiếu nhiều quy định điều chỉnh HĐLĐ đối với lao động giúp việc gia đình. Hơn nữa, việc quản lý của nhà nước còn nhiều bất cập, nên đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, cũng như quyền lợi của các bên liên quan đến hoạt động này. Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu số lượng lao động giúp việc gia đình khá phổ biến, nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia đình cao nhưng thực tế việc sử dụng lao động này còn chưa minh bạch thậm chí chưa tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành. Thực tiễn cho thấy tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam Theo số liệu thống kê trong năm 2023, các chỉ tiêu về lao động đều đạt kế hoạch đề ra, cụ thể, tỷ lệ lao động qua đào tạo 2
  11. đạt 81%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 34%, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội là 20,5%. Riêng chỉ tiêu số lao động được giải quyết việc làm thấp hơn kế hoạch đề ra là 10.200 lao động, đạt 97,14%, so với mục tiêu ban đầu là là 10.500 lao động. Theo số liệu của Sở LĐ-TBXH tỉnh BR-VT cho biết, tính đến quý I/2024 trên địa bàn tỉnh hiện có 20.986 doanh nghiệp trong nước đăng ký, trong đó có 12.000 doanh nghiệp đang hoạt động, sử dụng 252.000 lao động1. Trong Vì vậy, nhu cầu cần tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, tạo cơ sở pháp lý vững chắc điều chỉnh quan hệ này là cần thiết. Do đó, học viên đã chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” làm đề án thạc sĩ Luật Kinh tế tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Hiện nay, liên quan đến vấn đề pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu đến từ các chuyên gia, học giả giới luật học nước ta với những mức độ nghiên cứu khác nhau, tiêu biểu như: Thứ nhất, các luận văn, sách tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học - Lê Thị Thanh Duyên, Đinh Huyền Trinh (2015), Lao động là người giúp việc gia đình, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật. Cuốn sách viết về lao động là người giúp việc gia đình theo qui định hiện hành, gồm: một số vấn đề chung; qui định về hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỉ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan và các cơ quan, tổ chức. 1 Báo Đầu tư (2023), Bà Rịa - Vũng Tàu thu hút lao động chất lượng cao; xem tại: https://baodautu.vn/ba-ria- --vung-tau-thu-hut-lao-dong-chat-luong-cao-d204749.html, truy cập 20/6/2023 3
  12. - Đỗ Thị Dung (2017), Pháp luật lao động Việt Nam về lao động giúp việc gia đình – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện. Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Đề tài đã phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam, từ đó đề xuất phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này - Đỗ Thị Dung (2018), Pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam. Nxb. Tư pháp. Chuyên khảo đã phân tích thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này. - Nguyễn Quỳnh Phương (2021), Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi của lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động giúp việc gia đình và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam từ khi Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực đến nay; từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này. Thứ hai, các bài nghiên cứu liên quan đến đề án; - Lê Thị Hoài Thu, Nguyễn Thị Phương Thúy (2016), Lao động giúp việc gia đình nhìn từ giác độ pháp lý, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số 8/2016, tr. 11 - 15. Bài viết đã làm rõ thực trạng lao động giúp việc gia đình; pháp luật Việt Nam về lao động giúp việc gia đình; một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về lao động giúp việc gia đình. - Đào Mộng Điệp, Trương Thanh Khôi (2017), Quản lí nhà nước về lao động giúp việc gia đình - Từ pháp luật đến thực tiễn thực hiện, Tạp chí Luật học. Số 1/2017, tr. 21 - 29. Bài viết đề cập nội dung các quy định pháp luật về quản lí nhà nước đối với lao động giúp việc gia đình, đánh giá thực tiễn thực 4
  13. hiện các quy định này, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về quản lí nhà nước đối với lao động giúp việc gia đình. - Lữ Bỉnh Huy (2017), Ký kết hợp đồng lao động với lao động giúp việc gia đình, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số 5/2017, tr. 50 - 53. Bài viết đã phân tích và đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về ký kết hợp đồng lao động với lao động giúp việc gia đình ở nước ta hiện nay. - Nguyễn Hiền Phương (2018), Điều kiện lao động và sử dụng lao động đối với lao động giúp việc gia đình thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Dân chủ và pháp luật. Số 2/2018, tr. 39 - 44. Bài viết đã đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ lao động giúp việc gia đình trong quan hệ bình đẳng và phù hợp với lao động khác, có tính đến đặc điểm riêng của công việc. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động đối với lao động giúp việc gia đình. - Lê Văn Sơn (2020), Quy định quốc tế về quản lý lao động giúp việc gia đình và thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 11, tr. 63-67. Bài viết đã làm rõ một số qui định quốc tế về quản lí lao động giúp việc gia đình, phân tích thực trạng thực hiện qui định pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở nước ta hiện nay. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lí nhà nước về lao động giúp việc gia đình tại Việt Nam. - Lữ Bỉnh Huy (2022), Bộ luật Lao động năm 2019 và sự tác động đến quan hệ lao động giúp việc gia đình, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10, tr. 31-35. Bài viết đã chỉ ra các quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2019 về hợp đồng lao động và đánh giá sự tác động của nó đến quan hệ lao động giúp việc gia đình. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu, đề án kế thừa: 5
  14. Một là, một số vấn đề lý luận và lý luận pháp luật về quan hệ lao động giúp việc gia đình; một số phân tích đánh giá trong BLLĐ 2019 về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, cũng như một số gợi mở giải pháp. Hai là, đề án kế thừa một số nhận định trong thực tiễn thực hiện pháp luật, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam. Các nghiên cứu trên được kế thừa để nghiên cứu và hoàn thiện đề án, đề án nghiên cứu cứu chuyên sâu hơn gắn với địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. - Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình; từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế. - Đánh giá thực tiễn áp dụng về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình từ thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; từ đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và nguyên nhân phát sinh. - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: 6
  15. - Nghiên cứu lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. - Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình trong quan hệ pháp luật lao động theo quy định của BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam; thực tiễn áp dụng pháp luật tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phạm vi thời gian: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng được vận dụng để làm kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của đề án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề án như sau: Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp tổng hợp, phương pháp phân loại, phương pháp khái quát hóa, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh pháp luật, cụ thể như sau: 7
  16. - Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu, làm rõ quá trình hình thành, phát triển của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về lao động giúp việc gia đình. - Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về lao động giúp việc gia đình để thấy được những ưu điểm hay hạn chế, bất cập của các quy phạm pháp luật, phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về lao động giúp việc gia đình nhằm chỉ ra những điểm còn tồn tại, hạn chế trong thực tiễn. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ đề án nhằm tập hợp, chọn lọc những thông tin trên cơ sở các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo tổng kết, số liệu thống kê… có ý nghĩa đối với đề tài nghiên cứu, từ đó sắp xếp, khái quát hóa thông tin theo từng nội dung cần luận giải trong mỗi phần của đề án. - Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật của Việt Nam với pháp luật của một số các quốc gia trên thế giới, giữa pháp luật Việt Nam với các quy định trong các Công ước, Khuyến nghị của ILO để rút ra kinh nghiệm, bài học trong xây dựng và áp dụng pháp luật của nước ngoài liên quan đến HĐLĐ đối với người lao động giúp việc gia đình. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Đề án bổ sung một số lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình để đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam. Đề án đã cung cấp được các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về HĐLĐ đối với người lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam trong BLLĐ. 8
  17. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Đề án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu học phần luật lao động tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. Đồng thời đề án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho người lao động giúp việc gia đình, người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở Việt Nam. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án có 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả. 9
  18. CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH 1.1. Khái quát pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình 1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình 1.1.1.1. Khái niệm về lao động giúp việc gia đình trong quan hệ lao động Trong thị trường lao động, lao động giúp việc gia đình vẫn bị đánh giá thấp, được coi là lao động giản đơn, không cần có kỹ năng do đó cũng ít được quan tâm, bị phân biệt đối xử về điều kiện làm việc và dễ bị lạm dụng sức lao động, lạm dụng tình dục. Để thúc đẩy việc bảo vệ quyền lợi của người lao động giúp việc gia đình, ILO cũng như nhiều quốc gia trên thế giới đã công nhận giúp việc gia đình là một nghề như bao nghề khác và người lao động giúp việc gia đình là người lao động bình đẳng như những người lao động khác2. Việc thừa nhận giúp việc gia đình là một nghề và người giúp việc gia đình là người lao động là hợp lý, bởi lẽ: i) giúp việc gia đình là công việc trong gia đình như nấu ăn, giặt giũ, dọn dẹp nhà cửa, làm vườn, coi giữ tài sản hay các công việc chăm sóc trẻ nhỏ, người già, người ốm đau. Nếu giữa người thực hiện công việc và người thuê mướn sử dụng lao động chỉ có quan hệ dịch vụ dân sự thì sẽ không thể tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý lẫn nhau. Người thuê mướn sử dụng lao động không có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc trong suốt quá trình làm việc mà chỉ được quan tâm đến kết quả thực hiện công việc cuối cùng. Trong khi những công việc gia đình và chăm sóc là những công việc nhỏ nhặt, tỷ mỉ, diễn ra liên tục trong suốt quá trình làm việc 2 Quỳnh Anh (2021), ILO: Cần công nhận giúp việc gia đình là một nghề chính thức; xem tại: https://cafef.vn/ilo-can-cong-nhan-giup-viec-gia-dinh-la-mot-nghe-chinh-thuc-20210616153906656.chn, truy cập 20/6/2023. 10
  19. và hơn nữa lại liên quan đến tài sản của gia đình, sức khỏe, tính mạng của các thành viên trong gia đình sử dụng người giúp việc. Vì vậy, giữa người giúp việc gia đình và người thuê mướn, sử dụng người giúp việc gia đình cần phải có sự quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình làm việc. ii) giúp việc gia đình mặc dù ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các hộ gia đình có sử dụng người giúp việc nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung nhưng đây vẫn là một công việc ít được xã hội quan tâm, “dẫn đến người làm công việc này dễ bị phân biệt đối xử về điều kiện làm việc và dễ bị lạm dụng về nhân quyền”3. Khi lao động giúp việc gia đình được luật lao động điều chỉnh sẽ tạo điều kiện cho sự hình thành và chính thức hóa quan hệ việc làm giữa người lao động giúp việc gia đình và người sử dụng lao động, tạo cơ hội việc làm “tử tế” và chuyên nghiệp hóa công việc giúp việc gia đình - một công việc có tầm quan trọng ngày càng tăng trong xã hội. Nghiên cứu so sánh, định nghĩa về lao động giúp việc gia đình của các quốc gia rất phong phú và dựa trên các quan điểm, tiêu chí khác nhau. Một số quốc gia đưa ra định nghĩa về lao động giúp việc gia đình trong đó nhấn mạnh vào tiêu chí là công việc được thực hiện trong nhà cho một hoặc nhiều hộ gia đình như Tây Ban Nha, Philippin, Kazaakhstan, Mỹ (Hạt Montgonmery), Nam Phi… Một số quốc gia lại đưa ra định nghĩa lao động giúp việc gia đình theo hướng liệt kê các công việc người lao động giúp việc gia đình phải thực hiện mà không chú trọng nhấn mạnh bản chất công việc của lao động giúp việc gia đình như: Brunei, Mỹ (Bang California), Italia, Bồ Đào Nha, Costa Rica, Malaysia…. Cụ thể như: Điều 139 Nghị định No. 1990-G of 1999 của Costa Rica4; 3 Nguyễn Thị Vân Anh (2014), “Lao động giúp việc gia đình và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Lao động và xã hội, (476), tr. 15-16 4 Nguyễn Thị Phương Thúy (2020), Quyền của lao động giúp việc gia đình trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, Sách tham khảo: Quyền lao động (PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh, PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu, PGS.TS. Vũ Công Giao, TS. Ngô Minh Hương (Đồng chủ biên)), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, tr.392-409 11
  20. Có thể thấy, khái niệm về lao động giúp việc gia đình ở các quốc gia rất phong phú. Dù tiếp cận theo hướng coi trọng các tiêu chí khác nhau nhưng nhìn chung các định nghĩa đều đề cập đến những nội dung, đó là: i) Công việc người lao động phải thực hiện liên quan đến hai lĩnh vực quan trọng trong gia đình là công việc gia đình (dọn dẹp, vệ sinh, nấu nướng, giặt giũ, là ủi…) và công việc chăm sóc các thành viên trong gia đình (trẻ em, người già, người khuyết tật, người ốm đau…); ii) Nơi làm việc của người lao động là trong hộ gia đình có thể là một hoặc nhiều hộ gia đình; iii) Bản chất công việc của lao động giúp việc gia đình là không mang lại lợi nhuận, không gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động5. Nhằm ghi nhận những đóng góp của lao động giúp việc gia đình trên toàn thế giới, tạo lập công cụ pháp lý để cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ quyền lợi của lao động giúp việc gia đình, ngày 16 tháng 6 năm 2011, tại Hội nghị thường niên lần thứ 100, ILO đã thông qua Công ước số 189 về “Việc làm bền vững cho lao động giúp việc gia đình”. Điều 1 của Công ước quy định: “Thuật ngữ “công việc giúp việc gia đình” nghĩa là công việc được thực hiện trong một hoặc nhiều hộ gia đình hoặc cho một hoặc nhiều hộ gia đình; Thuật ngữ “người lao động giúp việc gia đình” là bất kỳ người nào thực hiện công việc trong gia đình mà có quan hệ lao động; Người chỉ thỉnh thoảng hoặc không thường xuyên thực hiện công việc gia đình và không làm việc đó như một nghề nghiệp thì không phải là người lao động giúp việc gia đình”. Như vậy, so với định nghĩa của các quốc gia, Công ước số 189 bổ sung thêm một tiêu chí quan trọng là lao động giúp việc gia đình phải là người thực hiện công việc thường xuyên, liên tục và có tính chất nghề nghiệp. Định nghĩa của ILO có ý nghĩa quan trọng giúp các quốc gia thành viên dễ dàng xác định được những tiêu chí cơ bản của định 5 Bùi Thị Hương (2015), Lao động giúp việc gia đình theo pháp luật lao động Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Viện Đại học Mở Hà Nội, tr.76 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2