
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của đề án "Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- ĐỖ ĐĂNG DỰ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. TRƯƠNG HỒNG QUANG 2. TS. HÀ LỆ THỦY THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trương Hồng Quang và TS. Hà Lệ Thuỷ. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các thông tin, số liệu đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc cụ thể. Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 7 năm 2024 Học viên Đỗ Đăng Dự
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Luật, Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết cho tôi có thể hoàn thành được bài đề án tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trương Hồng Quang và TS. Hà Lệ Thủy đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học là hành trang tiếp bước cho tôi trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học Luật Kinh tế, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Đề án chắc chắn sẽ có những kiến thức thiếu sót cả về nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Thầy Cô để đề án được hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 7 năm 2024 Học viên Đỗ Đăng Dự
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án .................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án .................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án .................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ..................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án ................................. 6 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ........................................ 7 7. Kết cấu của đề án ....................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP ................................................................................ 8 1.1. Khái quát pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ............................... 8 1.1.1. Khái quát về các loại hình doanh nghiệp .............................................. 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ............... 16 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ............... 21 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của pháp luật về việc chuyển đổi doanh nghiệp ......... 32 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp .. 33 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM...... 37 2.1. Thực trạng pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ........................... 37 2.1.1. Quy định pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ................................ 37 2.1.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về chuyển đổi doanh nghiệp .. 46
- 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam ... 54 2.2.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ...... 54 2.2.2. Vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp .......................................................................................................... 56 2.2.3. Nguyên nhân của những vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ......................................................................... 58 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 61 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............................................................................. 62 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động chuyển đổi doanh nghiệp ..... 62 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp .......................................................................................................... 70 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 73 KẾT LUẬN ................................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 75
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án Doanh nghiệp là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước và là đơn vị sản xuất hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu chủ yếu của toàn xã hội. Đồng thời doanh nghiệp tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Khả năng cạnh tranh giúp tăng cường chất lượng, giảm giá, cung cấp sự đa dạng và thúc đẩy sự tiến bộ công nghệ. Những vai trò này cùng sức mạnh và tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp có thể biến chúng thành tập đoàn lớn, tạo ra thành công kinh doanh và ảnh hưởng đến sự phát triển của một quốc gia. Ngày 03/6/2017, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP. Ngày 31/3/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết xác định mục tiêu đến năm 2025 có khoảng 1,5 triệu doanh nghiệp trong đó có 60.000 đến 70.000 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; đến năm 2030 có ít nhất 1
- 2 triệu doanh nghiệp; hình thành và phát triển nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu này cho thấy các nhà làm luật đang chú trọng khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi doanh nghiệp. Chuyển đổi doanh nghiệp là tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp sẽ thay đổi từ hình thức pháp lý này sang hình thức pháp lý khác, thay đổi các yếu tố tạo nên loại hình doanh nghiệp như mối quan hệ giữa các thành viên, mối quan hệ giữa các thành viên với công ty, chế độ trách nhiệm, tổ chức quản lý nội bộ... Chuyển đổi doanh nghiệp không phải là vấn đề mới, nhưng thời gian gần đây ở Việt Nam vấn đề này mới được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ về mặt pháp lý và thực tiễn. Pháp luật hiện hành về chuyển đổi doanh nghiệp chưa phản ánh đầy đủ bản chất và vai trò của hoạt động này. Pháp luật của các nước khác như Trung Quốc, Pháp, Hoa Kỳ... cho phép chuyển đổi doanh nghiệp một cách linh động và phổ biến. Các quy định về điều kiện chuyển đổi, các chế tài về vi phạm thủ tục điều kiện chuyển đổi theo pháp luật nước ta còn bị bỏ ngỏ, đồng thời là rào cản lớn cho các nhà đầu tư muốn thực hiện việc chuyển đổi doanh nghiệp. Điều này có thể gây khó khăn cho việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với việc từng bước mở rộng và bảo hộ quyền tự do kinh doanh, tăng cường năng lực gia nhập thị trường của các doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của các nhà đầu tư. Do vậy, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam” làm Đề án thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Kinh tế. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Tại Việt Nam, hoạt động nghiên cứu pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp được quan tâm trong khoảng 10 năm trở lại đây. Có thể khái quát một số công trình nghiên cứu có liên quan như sau: Thứ nhất, các bài viết khoa học: - Nguyễn Văn Lâm (2022), “Hoàn thiện khung khổ pháp lý về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính kỳ số 2 tháng 3/2022. Tác giả bài viết phân tích tổng quan về chuyển đổi doanh nghiệp để thấy được những điểm phù hợp và không phù hợp; đồng thời đưa ra phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp. Tác giả nhận định: Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã có nhầm lẫn đáng tiếc trong sử dụng các thuật ngữ “công ty chuyển đổi” thành “công ty được chuyển đổi” trong quy định tại khoản 2, Điều 205. Cần thiết xem xét, chỉnh sửa cho phù hợp, thống nhất trong các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hiện hành. - Luật sư Nguyễn Đức Hoàn (2021), “Chuyển đổi loại hình: Một số vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm”, Tạp chí Luật sư Việt Nam đăng tải ngày 07/03/2021.1 Tác giả phân tích về chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời đưa ra những điểm cần lưu ý phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp. Thứ hai, luận án, luận văn: - Phan Thị Thy Thy (2022), “Pháp luật về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Huế, chuyên nghành luật kinh tế. Luận văn đã nghiên cứu trình bày các vấn đề lý luận về chuyển đổi doanh 1 Nguồn: https://lsvn.vn/chuyen-doi-loai-hinh-mot-so-van-de-doanh-nghiep-can-quan-tam1615137429.html, truy cập ngày 30/12/2023. 3
- nghiệp từ đó đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật và đưa ra giải pháp hoàn thiện. - Vũ Tuấn Anh (2020), “Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014”, Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội (Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam). Luận văn đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình công ty từ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thành công ty cổ phần từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. - Ngô Thị Ngọc Hương (2012), “Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hiện nay”, Luận văn thạc sĩ luật kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về chuyển đổi mô hình từ công ty có vốn sở hữu nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật. - Monesay Phinpachan (2017), “Chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chuyển đổi doanh nghiệp theo pháp luật Lào và Việt Nam. Từ đó nêu ra các kiến nghị nhằm khắc phục các biện pháp còn tồn đọng. - Nguyễn Thị Loan (2019), “Chuyển đổi doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp năm 2014 của Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Mở Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu chuyên sâu và trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về chuyển đổi doanh nghiệp, đánh giá thực trạng pháp luật, tìm kiếm nguyên nhân bất cập, kiên nghị giải pháp lập pháp và tư pháp liên quan. - Trần Trọng Đại (2014), “Chuyển đổi doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã 4
- nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chuyển đổi doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về chuyển đổi doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này. Những công trình khoa học trên là tài liệu vô cùng quý báu giúp học viên có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc thực hiện Đề án. Về lý luận pháp luật: Đề án tiếp cận cơ sở lý luận trong các công trình, kế thừa một số khái niệm, cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoặc gợi mở cho các giải pháp. Về thực tiễn: Đề án tiếp cận thực tiễn thực hiện pháp luật về pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp được đề án kế thừa và nghiên cứu sâu sắc hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp; - Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về chuyển đổi doanh nghiệp; - Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp; - Đề xuất được giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật chuyển đổi doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: - Nghiên cứu lý luận pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp; - Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về chuyển đổi doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan); 5
- - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan. - Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam. - Phạm vi thời gian nghiên cứu thực tiễn: Thời gian từ năm 2018 đến năm 2023 (trong đó tập trung giai đoạn sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực thi hành). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án 5.1. Phương pháp luận Đề án được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước về pháp Luật Doanh nghiệp năm 2020 kết hợp với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau để thực hiện đề tài: - Phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ vấn đề lý luận chung về chuyển đổi doanh nghiệp, phương pháp này được sử dụng xuyên suốt các chương của đề án. - Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp tại chương 1. - Phương pháp phân tích quy phạm pháp luật, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, đối chiếu được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp tại chương 2. - Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình để thực hiện việc đánh giá tình hình thực tiễn của việc áp dụng pháp luật nhằm đưa ra cái nhìn khách 6
- quan về thực trạng pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp của nước ta hiện nay tại chương 2. - Phương pháp thống kê số liệu, phương pháp đánh giá kết hợp phân tích, tổng hợp số liệu được sử dụng nhằm làm rõ thực tiễn pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp tại chương 3. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Nội dung và kết quả nghiên cứu của đề án góp phần hệ thống hóa, phát triển cơ sở lý luận pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Kết quả nghiên cứu của đề áncó thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu giảng dạy, học tập cho các giảng viên, sinh viên chuyên ngành luật; đồng thời có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền khác khi giải quyết các vụ việc phát sinh trong thực tế có liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp. 7. Kết cấu của đề án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, đề án kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam 7
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về các loại hình doanh nghiệp Theo quan điểm về chức năng, M.Francois Peroux định nghĩa doanh nghiệp như sau:“Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.”2 Doanh nghiệp theo góc nhìn này được xem là các hoạt động hoặc là một phần của các hoạt động của một việc kinh doanh. Theo quan điểm về phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.” 3 Tại đây doanh nghiệp được hiểu là tập hợp tài sản được khai thác cho mục đích thương mại. Theo quan điểm về hệ thống thì doanh nghiệp bao gồm một tập hợp bộ phận được tổ chức, tác động qua lại và hướng đến mục tiêu. Doanh nghiệp tập hợp các bộ phận: Sản xuất, tổ chức, thương mại, nhân sự.4 2 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (2013), TS. Nguyễn Văn Hưởng, “Đề cương bài giảng quản trị doanh nghiệp”, Hưng Yên. 3 D.Larua.A Caillat (1992), “Kinh tế doanh nghiệp”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 4 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (2013), TS. Nguyễn Văn Hưởng, tlđd. 8
- Trên phương diện lý thuyết doanh nghiệp có khá nhiều cách hiểu, suy cho cùng tiếp cận doanh nghiệp ở khía cạnh nào thì sẽ có khái niệm doanh nghiệp ở khía cạnh đó. Thực chất thì có thể nói doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh nghiệp.5 Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng hoặc xem xét ở góc độ hẹp thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 của Việt Nam thì “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Có thể hiểu doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể có đăng kí kinh doanh, bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân mặc dù bản chất của loại hình này chỉ là một cá nhân kinh doanh. Về bản chất pháp lý, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, do vậy việc chuyển đổi chính thương nhân đó quyết định. Việc phân loại doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn cơ chế điều chỉnh pháp luật phù hợp với doanh nghiệp. Ở hệ thống pháp luật các quốc gia khác nhau thì có sự phân chia loại hình doanh nghiệp khác nhau, có nhiều cơ sở, căn cứ để phân loại doanh nghiệp như dựa vào phương thức góp vốn, mục đích hoạt động của doanh nghiệp... Mặc dù chuyển đổi doanh nghiệp không chấm dứt nghĩa vụ trả nợ của chủ doanh nghiệp nhưng việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể biến đổi trách nhiệm pháp lý của từng thành viên doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Do đó việc nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp rất quan trọng, mỗi loại hình có những ưu điểm nổi bật, nhược điểm khác nhau. Doanh nghiệp bao gồm: 5 CIEM, GIZ (2007), “Các loại hình doanh nghiệp - Đâu là loại hình phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn”, Hà Nội. 9
- Thứ nhất, công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp và có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và loại hình doanh nghiệp này không được quyền phát hành cổ phiếu. Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty, chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác, không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Về ưu điểm, do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không 10
- nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Ngoài ra, chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Về nhược điểm, do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. Đối với cCông ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 năm 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 năm 2020; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Loại hình này không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần, nhưng được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 năm 2020. Về cơ cấu tổ chức quản lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại 11
- khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định Về ưu điểm, công ty có thể thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch, đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các địa phương khác chứ không bó hẹp tại địa phương đặt trụ sở - địa phương cấp giấy Đăng ký kinh doanh. Có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn và tối đa không vượt quá phần vốn góp, phân chia rủi ro trong kinh doanh và có nhiều thành viên góp vốn nên khả năng huy động vốn, trình độ quản lý tốt hơn và quy mô kinh doanh cũng mở rộng hơn. Về nhược điểm, số lượng thành viên tối đa không vượt quá 50 người và không được quyền phát hành cổ phần. Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ một trình tự chặt chẽ Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, toàn bộ vốn, tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê. Toàn bộ tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình không có tư cách pháp nhân hay nói cách khác thì doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp là một. Đây là doanh nghiệp đơn giản nhất hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với quy mô nhỏ và tính chất kinh doanh sản xuất theo vụ việc. Về ưu điểm: Doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của duy nhất một người nên người đó có toàn quyền quyết định mọi thứ liên quan đến các hoạt động 12
- của doanh nghiệp, chính vì vậy nên mô hình công ty tư nhân được tổ chức rất đơn giản, không cần thiết phải có nhiều phòng ban rườm rà. Chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc mua bán, chuyển nhượng, giải thể doanh nghiệp mà không phải xin ý kiến của bất cứ ai khác. Quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân luôn gắn liền với chủ sở hữu nên chủ doanh nghiệp rất dễ sử dụng uy tín cá nhân để tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng và đối tác. Bởi vì không có sự tách biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản riêng của chủ sở hữu nên doanh nghiệp tư nhân rất dễ để vay mượn tiền từ phía ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác Về nhược điểm: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không có sự tách biệt giữa tài sản riêng của chủ sở hữu với tài sản của doanh nghiệp. Tức là chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, hay còn được hiểu là khi có các khoản nợ phát sinh mà tài sản của doanh nghiệp tư nhân không đủ để thanh toán nợ thì chủ doanh nghiệp phải mang tài sản cá nhân ra để trả nợ. Đây là một trong những điểm hạn chế lớn nhất của loại hình doanh nghiệp này và cũng là một trong những yếu tố quan trọng khiến nhiều người không lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân mà lựa chọn loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Thứ ba, công ty hợp danh là một hình thức công ty ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người, bao giờ cũng được nhắc tới trước tiên trong các đạo luật hay các công trình nghiên cứu về công ty. Theo điều 177 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 năm 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên (có nghĩa là hai người chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của công ty), là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn 13
- chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc của công ty, được hình thành từ việc tất cả thành viên hợp danh lại và bầu một thành viên hợp danh lên làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thoả thuận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ 3 khi người đó được biết về hạn chế đó. Trong điều hành công việc của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau nhiệm vụ các chức danh quản lí và kiểm soát công ty. Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đã đăng kí của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp nhận. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó. Về ưu điểm, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân cho nên có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của các thành viên trong công ty. Tuy nhiên trách nhiệm của các thành viên hợp danh đối với công ty vẫn là vô hạn kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. So với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối 14
- tác kinh doanh. Do không bị giới hạn về số lượng thành viên nên đây là một trong những lợi thế để có thể kêu gọi vốn bằng hình thức bổ sung thêm thành viên vào công ty. Vai trò của thành viên hợp danh trong công ty giống như chủ doanh nghiệp tư nhân cho nên quyền lực tập trung vào những thành viên này. Vì thế mô hình tổ chức công ty cũng đơn giản, không cần thiết phải có nhiều phòng ban rườm rà. Về nhược điểm, công ty hợp danh không đươc phép chia, tách công ty, chỉ được hợp nhất và sáp nhập. Vì chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Do vậy, việc chia, tách công ty, mức tin cậy chắc chắn sẽ giảm và phần trách nhiệm của các thành viên trong công ty cũng thay đổi. Như vậy, bản chất của công ty hợp danh thay đổi. Hình thức góp vốn thì tương tự như cCông ty trách nhiệm hữu hạn tối thiểu hai thành viên trở lên. Các thành viên khác chỉ chịu trách nhiệm về vốn, còn người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Thứ tư, công ty cổ phần là doanh nghiệp có tối thiểu 03 thành viên và số lượng thành viên tối đa không giới hạn. Tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định vốn điều lệ sẽ được chia thành các phần bằng nhau (cổ phần), mỗi cổ đông nắm giữ cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020 năm 2020. Các cổ đông sẽ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với số cổ phần mà mình nắm giữ. Loại hình này khả năng huy động vốn rất tiềm năng vì thông qua phát hành cổ phiếu, đây là đặc điểm khác biệt của công ty cổ phần so với loại hình doanh nghiệp khác. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký. 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p |
44 |
17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự - Nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh
100 p |
25 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam
106 p |
62 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p |
27 |
8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
33 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về an toàn lao động, qua thực tiễn trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Định
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kinh doanh bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài, qua thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
30 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về an toàn lao động, qua thực tiễn trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Định
75 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
93 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về nợ đọng bảo hiểm xã hội, qua thực tiễn tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
106 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong mua bán hàng hóa trực tuyến
89 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet
115 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam
98 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
96 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam
35 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
