intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề án "Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh" nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN NGỌC ANH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN, QUA THỰC TIỄN TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: 1. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG TRINH 2. PGS. TS. HÀ THỊ MAI HIÊN THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong đề án là trung thực. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong đề án đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của đề án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Huế, ngày 25 tháng 8 năm 2024 Học viên Nguyễn Ngọc Anh
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Đề án này, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả Thầy Cô của Trường Đại học Luật, Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và có những góp ý quý báu, những chỉ dẫn tận tình giúp tôi hoàn thiện Đề án của mình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. NGUYỄN THỊ HỒNG TRINH, PGS. TS. HÀ THỊ MAI HIÊN, người tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành Đề án này. Đề án chắc chắn sẽ có những kiến thức thiếu sót cả về nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Thầy Cô để Đề án được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. TP. Huế, ngày25 tháng 8 năm 2024 Học viên Nguyễn Ngọc Anh
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án .................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu đề án ................................................................... 7 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ................................... 8 7. Kết cấu của đề án ....................................................................................... 9 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN ............................................................................... 10 1.1. Khái quát pháp luật về thuế cho thuê tài sản..................................... 10 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế cho thuê tài sản.................................... 10 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thuế cho thuê tài sản................ 16 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về thuế cho thuê tài sản ...................... 22 1.1.4. Vai trò của pháp luật về thuế cho thuê tài sản ..................................... 24 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ... 26 1.2.1. Sự hoàn thiện của pháp luật ................................................................ 26 1.2.2. Năng lực quản lý về thuế của cơ quan nhà nước ................................. 28 1.2.3. Sự tuân thủ của chủ thể cho thuê tài sản ............................................. 29 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 32
  5. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN ......................................................................................... 33 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về thuế cho thuê tài sản .................... 33 2.1.1. Quy định về chủ thể, đối tượng đóng thuế cho thuê tài sản ................. 33 2.1.2. Quy định về phương pháp tính thuế cho thuê tài sản........................... 39 2.1.3. Quy định về trình tự, thủ tục về thuế cho thuê tài sản ......................... 46 2.1.4. Quy định về xử lý vi phạm về thuế cho thuê tài sản ............................ 48 2.2. Đánh giá quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản....................... 51 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật về thuế cho thuê tài sản .................................. 51 2.2.2. Bất cập của pháp luật về thuế cho thuê tài sản .................................... 54 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 57 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ..................................................................................................................... 58 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ..................... 58 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ......... 58 3.1.2. Khó khăn, tồn tại trong thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ........................................................................................................... 67 3.1.3. Nguyên nhân của khó khăn, tồn tại trong thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ................................................................................ 69 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ...................................................................... 70 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ...................... 70 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản . 74 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 81 KẾT LUẬN ................................................................................................. 82
  6. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 84 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 GTGT Giá trị gia tăng 2 KSTN Kiểm soát thu nhập 3 KSTNCN Kiểm soát thu nhập cá nhân 4 NTT Người nộp thuế 5 TNCN Thu nhập cá nhân 6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 7 VAT Thuế giá trị gia tăng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Bảng tổng hợp Thuế cho thuê tài sản tại Chi cục Thuế Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh (nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế hàng năm của Chỉ cục Thuế Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2019 – T4/2024) 60 Bảng 2. Biểu đồ tổng hợp thuế cho thuê tài sản của Chỉ cục Thuế Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2019 – T4/2024 60 Bảng 3. Tăng trưởng tổng số thuế nộp (GTGT, TNCN và lệ phí môn bài) 64 Bảng 4. Tăng trưởng thuế GTGT 65 Bảng 5. Tăng trưởng thuế TNCN 65
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản. Việc cho thuê tài sản trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế, đặt ra nhiều thách thức liên quan đến việc quản lý thuế và công bằng thuế. Nghiên cứu đề tài này giúp làm rõ các vấn đề này và đề xuất giải pháp phù hợp. Các doanh nghiệp cho thuê tài sản cần hiểu rõ về các quy định và chính sách thuế để có thể tối ưu hóa thu nhập và đồng thời giảm rủi ro pháp lý. Việc nghiên cứu sẽ giúp họ cập nhật thông tin, áp dụng các biện pháp pháp lý đúng đắn, đảm bảo tuân thủ và giảm nguy cơ vi phạm pháp luật. Bằng cách nghiên cứu và đánh giá các chính sách thuế liên quan đến việc cho thuê tài sản, chúng ta có thể đề xuất các điều chỉnh cần thiết để tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực, thúc đẩy sự phát triển cân đối và công bằng cho cả doanh nghiệp và cộng đồng. Các nghiên cứu về pháp luật thuế cho thuê tài sản cũng cung cấp thông tin quan trọng để hỗ trợ quyết định chính sách và quản lý tài chính quốc gia. Hiểu rõ về nguồn thu nhập từ việc cho thuê tài sản sẽ giúp định hình một chiến lược thuế hiệu quả và bền vững. Pháp luật về thuế cho thuê tài sản giúp đảm bảo rằng những người có thu nhập cao từ việc sở hữu và cho thuê tài sản phải đóng góp một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Điều này góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội, tạo ra sự công bằng, vì người giàu hơn phải đóng góp nhiều hơn. Bằng cách thu thuế từ những người sở hữu nhiều tài sản, hệ thống thuế có thể hỗ trợ các chính sách tái phân phối thu nhập để giúp đỡ các nhóm yếu thế trong xã hội. Không có các quy định pháp luật rõ ràng và chặt chẽ về thuế cho thuê tài sản có thể dẫn đến tình trạng trốn thuế hoặc khai báo không đầy đủ. Nhiều cá nhân hoặc tổ chức có thể lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn 1
  9. tránh nghĩa vụ thuế, gây thất thu cho ngân sách. Các quy định pháp luật giúp đảm bảo rằng các hoạt động cho thuê tài sản đều được quản lý một cách chặt chẽ, minh bạch, từ đó giảm thiểu các hành vi gian lận thuế. Một số quy định về căn cứ tính thuế cho thuê tài sản, như thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, đôi khi không rõ ràng hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế. Điều này gây khó khăn cho các bên trong việc xác định đúng nghĩa vụ thuế, dẫn đến nhầm lẫn hoặc không đúng trong quá trình kê khai và nộp thuế. Pháp luật hiện hành chưa có nhiều cơ chế hỗ trợ hoặc khuyến khích người cho thuê tài sản tham gia khai báo và nộp thuế một cách tự nguyện, đặc biệt là trong các khu vực đô thị như Quận 6. Điều này dẫn đến việc nhiều giao dịch cho thuê tài sản vẫn diễn ra phi chính thức, gây thất thu thuế và khó khăn trong quản lý. Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, như nhiều khu vực đô thị khác ở Việt Nam, đang trở thành điểm đến chính để đầu tư vào bất động sản. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về pháp luật liên quan đến thuế cho thuê tài sản tại địa phương này trở nên cực kỳ cấp thiết với nhiều lý do quan trọng. Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường bất động sản, việc cho thuê tài sản tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh đang trở thành một nguồn thu nhập quan trọng. Nghiên cứu về pháp luật thuế sẽ giúp người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về các quy định liên quan và tối ưu hóa thu nhập của họ. Đối với những nhà đầu tư và doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trường bất động sản tại Quận 6, việc hiểu rõ về các chính sách thuế có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và phát triển. Nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng giúp họ đưa ra các chiến lược kinh doanh thông minh. Đối với cơ quan quản lý thuế địa phương, thông tin từ nghiên cứu sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về nguồn thu nhập từ cho thuê tài sản, từ đó thiết lập các chính sách thuế hợp lý và công bằng, tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của quận. Việc hiểu rõ và áp dụng chính sách thuế thông minh không chỉ giúp cá nhân và doanh 2
  10. nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Thu nhập thuế có thể được sử dụng để đầu tư vào các dự án cộng đồng, cải thiện hạ tầng, và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu đề án thạc sĩ Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế thu nhập là các luận án, luận văn luật kinh tế. Nguyễn Công Quốc Dũng (2022), “Pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh”, Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn nghiên cứu đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh trên cơ sở luận giải từ việc đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng liên quan đến thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Lê Thị Phương Thảo (2018), “Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án phân tích sâu về hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá sự phù hợp của các quy định hiện hành và đưa ra đề xuất để hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế. Hoàng Văn Tiến (2018), “Pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh”, Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế, Viện Đại học Mở Hà Nội. Luận văn nghiên cứu nhằm làm sáng rõ các vấn đề lý luận về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh, qua đó dánh giá những thành tựu và hạn chế của quy 3
  11. định pháp luật hiện nay về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và thực tiễn thi hành pháp luật. Luận văn làm rõ những nguyên tắc, yêu cầu trong việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh để làm cơ sở đánh giá, hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành sao cho có hiệu quả hơn. Nguyễn Thị Mai Dung (2018), “Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Tiến sĩ Luật kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong mối tƣơng quan so sánh với pháp luật của các quốc gia trên thế giới về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Nguyễn Thanh Liêm (2017), “Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn có sự kết hợp với việc phân tích quy định pháp luật hiện hành về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh và những hạn chế của thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh để đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn những quy định thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh góp phần thu ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả hy vọng nội dung được trình bày trong đề tài này sẽ là tài liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề của đề tài. Ngoài ra, đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu thuế TNCN, đặc biệt là thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh. Nguyễn Hải Ninh (2016), Kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, Luận án tiến 4
  12. sĩ luật kinh tế, Đại học Luật Hà Nội. Luận án nghiên cứu sinh tiến hành phân tích, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Đưa ra được những luận giải khoa học để xác định hướng tiếp cận phù hợp đối với pháp luật về KSTNCN trong các hướng tiếp cận khác nhau hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN để từ đó tìm kiếm các giải pháp phù hợp hoàn thiện pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế thu nhập là các bài báo, báo cáo. Đỗ Thị Hạnh (2022), Quy định pháp luật về thuế đối với thu nhập từ cho thuê tài sản: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Luật học. Bài báo phân tích những quy định pháp luật về thuế đối với thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản tại Việt Nam, nêu rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình áp dụng và đưa ra những khuyến nghị về cải cách chính sách thuế nhằm nâng cao tính công bằng và hiệu quả quản lý. Nguyễn Hồng Quang (2021), Các quy định pháp luật về thuế cho thuê bất động sản và hướng hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Bài báo đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về thuế cho thuê bất động sản ở Việt Nam, phân tích các điểm yếu và đề xuất hướng hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý và thu thuế trong lĩnh vực này. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) (2020), Nghiên cứu về hệ thống thuế bất động sản và cho thuê tài sản tại Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào hệ thống thuế bất động sản, bao gồm cả thuế cho thuê tài sản tại Việt Nam, phân tích các quy định pháp luật hiện hành và những bất cập trong quá trình thực thi. Đặc biệt, công trình này chỉ ra rằng hệ thống thuế 5
  13. tại Việt Nam còn phức tạp và gây khó khăn cho người nộp thuế, dẫn đến tình trạng trốn thuế và khai man thuế. Phạm Thanh Hoa (2020), Thực trạng và giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính. Bài báo này nghiên cứu về việc quản lý thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở tại Việt Nam, đặc biệt là thu nhập từ việc cho thuê nhà của các cá nhân. Bài viết cung cấp một cái nhìn toàn diện về thực trạng quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế. Để hoàn thành tốt đề tài, tác giả tham khảo những vấn đề đã được nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau về thuế. Tác giả có sự tổng hợp và kế thừa để nghiên cứu một cách có hệ thống, từ đó phân tích và đưa ra nhận định, đánh giá của mình về các quy định nhằm thực hiện thuế cho thuê tài sản. Đề án kế thừa các kết quả sau: i) Về lý luận pháp luật: đề án kế thừa một số khái niệm, một số gợi mở để có những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản. ii) Về thực tiễn: đề án kế thừa một số nhận định về các vướng mắc của việc áp dụng pháp luật; nhận định nguyên nhận của vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề án có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 6
  14. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thuế cho thuê tài sản ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ở Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế phát sinh từ thực tiễn cần tiếp tục khắc phục. - Đề xuất được giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: - Lý luận pháp luật về thuế cho thuê tài sản. - Pháp luật Việt Nam về thuế cho thuê tài sản qua nghiên cứu Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), Luật Quản lý thuế năm 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các nghị định khác của Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý thuế. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: đề án tập trung pháp luật về thuế cho thuê tài sản. - Phạm vi về thời gian: Từ giai đoạn năm 2020 đến năm 2024. - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam qua thực tiễn tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu đề án Trên cơ sở phương pháp luận này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội, bao gồm: 7
  15. - Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định pháp luật, thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế cho thuê tài sản để làm cơ sở cho những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị cụ thể liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp so sánh được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về vấn đề nghiên cứu trong mối tương quan với quy định pháp luật trong lĩnh vực khác nhằm làm sáng tỏ những điểm chung, sự khác biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. - Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng khi đánh giá thực trạng pháp luật, xem xét về tính thống nhất, tính đồng bộ để phát hiện mâu thuẫn, xung đột trong nội dung quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản, làm cơ sở cho các đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa về khoa học Nghiên cứu giúp làm rõ các quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh thực tế tại Quận 6, từ đó đóng góp vào việc phát triển lý thuyết và hệ thống hóa kiến thức pháp lý. Qua nghiên cứu, có thể phân tích được mức độ hiệu quả và tính khả thi của các quy định pháp luật liên quan đến thuế cho thuê tài sản. Điều này giúp xác định các khía cạnh còn thiếu sót hoặc không phù hợp, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện. 8
  16. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Đề án là nguồn tài liệu hữu ích đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản, làm cơ sở, tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật về thuế trong thời gian tới. - Đề án còn là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 7. Kết cấu của đề án Đề án gồm có phần Mở đầu, Nội dung và Danh mục tài liệu tham khảo; trong đó nội dung của đề án được bố cục thành ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về thuế cho thuê tài sản. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về thuế cho thuê tài sản. Chương 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện. 9
  17. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN 1.1. Khái quát pháp luật về thuế cho thuê tài sản 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế cho thuê tài sản 1.1.1.1. Khái niệm của thuế cho thuê tài sản Thuế là một công cụ quan trọng trong quản lý tài chính và điều hành kinh tế của nhà nước, và một trong những loại thuế đang ngày càng phổ biến và phức tạp là thuế cho thuê tài sản. Tại Việt Nam, thuế cho thuê tài sản được quy định trong hệ thống pháp luật thuế nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh doanh cho thuê tài sản và đảm bảo sự công bằng trong việc phân bổ nguồn lực tài chính giữa cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước. Thuê tài sản là hình thức mà bên cho thuê (chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản được sự cho phép của chủ sở hữu tài sản) cho bên thuê thuê tài sản bất động sản (nhà, đất), máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển,... nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định. Hàng tháng hoặc định kỳ, người đi thuê tài sản có nghĩa vụ phải thanh toán số tiền thuê cho chủ sở hữu được ghi rõ trong hợp đồng thuê tài sản. Nếu người đi thuê không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê tài sản hoặc không còn khả năng chi trả thì chủ sở hữu có quyền chấm dứt hợp đồng, lấy lại tài sản, đồng thời số tiền ký cược ban đầu cũng thuộc về người cho thuê. Thuê tài sản bao gồm 2 hình thức như sau: i) Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao một phần lớn rủi ro quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. 10
  18. ii) Thuê hoạt động (thuê vận hành): Là hình thức thuê tài sản ngắn hạn tài sản, hay có thể hiểu đơn giản thuê hoạt động là thuê tài sản không phải thuê tài chính. Đối tượng chịu thuế cho thuê tài sản bao gồm các cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản và nhận được thu nhập từ hoạt động này. Các loại tài sản thường gặp trong các hợp đồng cho thuê bao gồm: i) Bất động sản: Nhà ở, căn hộ, văn phòng, cửa hàng, đất đai. ii) Phương tiện vận tải: Xe ô tô, xe máy, tàu thuyền. iii) Máy móc, thiết bị: Máy móc công nghiệp, thiết bị xây dựng, thiết bị văn phòng. Thuế cho thuê tài sản thường được tính dựa trên thu nhập mà bên cho thuê nhận được từ hoạt động cho thuê tài sản. Cách tính thuế có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia hoặc địa phương. Thông thường, có thể bao gồm các loại thuế sau: i) Thuế giá trị gia tăng: Áp dụng cho doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản. Tỷ lệ thuế VAT có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật. ii) Thuế thu nhập cá nhân: Áp dụng cho thu nhập cá nhân từ hoạt động cho thuê tài sản. Mức thuế suất có thể khác nhau dựa trên mức thu nhập và quy định cụ thể. iii) Thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản. Tỷ lệ thuế TNDN có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật. Thuế cho thuê tài sản là một loại thuế áp dụng cho các hoạt động cho thuê tài sản, bao gồm nhưng không giới hạn ở nhà cửa, đất đai, phương tiện vận tải, và máy móc thiết bị. Việc áp dụng thuế cho thuê tài sản nhằm điều chỉnh và quản lý hoạt động cho thuê tài sản, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. 11
  19. Thuế cho thuê tài sản là một khái niệm quan trọng trong hệ thống thuế của nhiều quốc gia, nhằm điều chỉnh và quản lý các hoạt động cho thuê tài sản, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Việc áp dụng thuế cho thuê tài sản không chỉ giúp điều tiết thị trường cho thuê mà còn tạo ra sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Thuế cho thuê tài sản là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của nhiều quốc gia, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Hiểu rõ và tuân thủ các quy định về thuế cho thuê tài sản sẽ giúp các cá nhân và tổ chức tránh được các rủi ro pháp lý và duy trì hoạt động kinh doanh một cách ổn định và bền vững1. Thuế cho thuê tài sản là một trong những nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Nhờ thuế này, nhà nước có thêm nguồn lực để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và các lĩnh vực công ích khác. Thuế cho thuê tài sản giúp điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho thuê, khuyến khích việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên. Bên cạnh đó, thông qua các chính sách thuế, nhà nước có thể tạo điều kiện cho các ngành nghề có tính đặc thù hoặc khuyến khích đầu tư vào các khu vực kinh tế khó khăn. Thuế cho thuê tài sản có tác động trực tiếp đến giá trị của bất động sản và giá thuê trên thị trường. Các chính sách thuế giúp nhà nước kiểm soát và điều tiết thị trường bất động sản, tránh hiện tượng đầu cơ và khuyến khích việc cho thuê tài sản một cách hợp lý. Điều này giúp ổn định giá thuê và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch bất động sản. Thu nhập từ cho thuê tài sản là một phần quan trọng trong thu nhập của nhiều cá nhân và doanh nghiệp. Việc áp thuế giúp kiểm soát và phân bổ thu nhập một cách công bằng, đồng thời khuyến khích người dân đầu tư và sử dụng tài sản một cách hiệu quả. 1 Nguyễn Công Quốc Dũng (2022), “Pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh”, Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế, tr.38. 12
  20. Qua những phân tích ở trên, tác giả rút ra khái niệm như sau: thuế cho thuê tài sản là một loại thuế đánh trên thu nhập hoặc doanh thu mà cá nhân, tổ chức nhận được từ hoạt động cho thuê tài sản, bao gồm nhưng không giới hạn ở bất động sản (nhà ở, căn hộ, văn phòng, nhà xưởng), phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, và các tài sản khác có thể được cho thuê. Mục tiêu của thuế này là ghi nhận thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết hoạt động kinh tế. Tại Việt Nam, các loại thuế áp dụng đối với hoạt động cho thuê tài sản bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp. Căn cứ vào pháp luật thuế hiện hành, việc thu thuế cho thuê tài sản dựa trên giá trị của hợp đồng thuê, thời hạn thuê và các điều kiện khác liên quan đến tài sản cho thuê. 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế cho thuê tài sản Thuế cho thuê tài sản là một loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và thuế của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Nó điều chỉnh các hoạt động kinh doanh liên quan đến việc cho thuê tài sản và có ảnh hưởng đến cả cá nhân và doanh nghiệp. Loại thuế này không chỉ giúp nhà nước kiểm soát và quản lý thu nhập từ tài sản mà còn đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Thứ nhất, đối tượng chịu thuế đa dạng. Thuế cho thuê tài sản áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức có hoạt động cho thuê tài sản. Các loại tài sản được đưa vào diện chịu thuế bao gồm: Bất động sản: Đây là loại tài sản phổ biến nhất trong hoạt động cho thuê, bao gồm nhà ở, căn hộ, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, đất đai. Máy móc thiết bị: Các thiết bị công nghiệp, thiết bị xây dựng, máy móc văn phòng, thiết bị điện tử cũng thuộc đối tượng chịu thuế khi được cho thuê. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
805=>1