
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của đề án "Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam" nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN THANH HUYỀN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG Ở VIỆT NAM ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. TRẦN CÔNG DŨNG 2. TS. ĐẶNG CÔNG CƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong đề án là hoàn toàn khách quan và trung thực. Tác giả Nguyễn Thanh Huyền
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề án thạc sĩ Luật Kinh tế với tên đề tài “Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của TS Trần Công Dũng, TS Đặng Công Cường với tư cách là giảng viên hướng dẫn để hoàn thành đề án thạc sĩ này. Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, phòng đào tạo, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Luật Đại học Huế đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề án, song có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tác giả Nguyễn Thanh Huyền
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết về việc nghiên cứu đề án ...................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án .................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án .............................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ............................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án ................................. 6 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ........................................ 8 7. Kết cấu đề án .............................................................................................. 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG ........................................................................................................... 9 1.1. Khái quát pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ..................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ...................................................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ..................................................................................... 17 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ..................................................................... 22 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống................................... 24
- 1.2.1. Yếu tố về mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật .......................... 24 1.2.2. Yếu tố về hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền .................... 26 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG ......................................................................................................... 29 2.1. Quy định pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ................................................................................... 29 2.1.1. Quy định về đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống .............................................................................. 29 2.1.2. Quy định về chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ..................................................................................... 32 2.1.3. Quy định về nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ..................................................................................... 35 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống .............................................. 50 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ........................................................................ 50 2.2.2. Hạn chế của pháp luật......................................................................... 53 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 56 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ............................. 57 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống tại Việt Nam ............................................ 57 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống .................................................. 57
- 3.1.2. Vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ........................................ 62 3.1.3. Nguyên nhân phát sinh vướng mắc ..................................................... 68 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ....... 70 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ..................................................................... 70 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ........................................ 83 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 89 KẾT LUẬN ................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Chú thích 1 SHTT Sở hữu trí tuệ 2 NQTM Nhượng quyền thương mại 3 DN Doanh nghiệp 4 LTM Luật thương mại 5 BLDS Bộ luật dân sự
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết về việc nghiên cứu đề án Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, nhượng quyền thương mại đã được chứng minh là một phương thức kinh doanh phổ biến đem lại hiệu quả cho các doanh nghiệp trong việc gia nhập thị trường hay mở rộng phát triển hệ thống kinh doanh. Đặc biệt, với việc nhận nhượng quyền thương mại từ các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nội địa sẽ được tiếp cận những kinh nghiệm và phương thức quản lý tiến bộ của thế giới, từ đó tạo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế. Thực tế, nhượng quyền thương mại diễn ra sôi động tại nhiều quốc gia phát triển như Mỹ, Úc, Nhật Bản từ rất sớm. Trong khi đó, nhượng quyền thương mại ở Việt Nam mới “chớm nở” từ những năm 90 của thế kỷ XX, muôn hơn so với các quốc gia phát triển Tuy nhiên, theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế (IFA), Việt Nam được đánh giá là thị trường nhượng quyền hấp dẫn tại khu vực Đông Nam Á và là điểm đến của nhiều thương hiệu quốc tế nổi tiếng như: McDonald's, KFC, Burger King, Pizza Hut. Đồng thời, đối với thị trường trong nước, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã hình thành mô hình nhượng quyền thương mại để phát triển thị trường nâng cao giá trị thương hiệu trong nước và vươn ra thị trường thế giới, trong đó không thể không kể đến những thương hiệu như: Cà phê Trung Nguyên, Phở 24, cà phê Bobby Brewers, giày dép T&T. Tại Việt Nam, nhượng quyền đã và đang bao trùm lên nhiều lĩnh vực khác nhau, ví dụ dịch vụ ăn uống giáo dục, y tế và dinh dưỡng, khách sạn, thời trang làm đẹp và chăm sóc da, giải trí, dịch vụ trẻ em và cửa hàng tiện lợi. Trong đó, nhượng quyền trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng lớn nhất (43,7%)1. Bởi vậy, có thể nói, nhượng quyền thương 1 An Nhiên (2015), Việt Nam: Mảnh đất màu mỡ của các thương hiệu nhượng quyền đến từ Mỹ; xem tại: https://cafebiz.vn/cau-chuyen-kinh-doanh/viet-nam-manh-dat-mau-mo-cua-cac-thuong-hieu-nhuong-quyen- den-tu-my-2015120809352298.chn; truy cập tháng 3.2024 1
- mại ở Việt Nam đang có xu hướng phát triển nhanh, nhu cầu hợp tác nhượng quyền trong và ngoài nước ngày càng gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Đáp ứng cho nhu cầu đó, nhượng quyền thương mại đang thu hút sự chú ý của các thương nhân. Nó chính là căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời là căn cứ để giải quyết tranh chấp trong quan hệ nhượng quyền. Để có cơ sở và hành lang pháp lý điều chỉnh nhượng quyền thương mại, Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn đã chính thức ghi nhận hoạt động thương mại cũng như loại hợp đồng này. Tuy nhiên giữa thực tiễn với quy định pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại đã bộc lộ những khoảng trống, còn thiếu vắng các cơ sở pháp lý để việc thực hiện hợp đồng có hiệu quả. Điều này dẫn đến sự lúng túng của các bên trong việc thực hiện hợp đồng cũng như xảy ra những mâu thuẫn, tranh chấp ảnh hưởng đến hệ thống nhượng quyền. Đặc biệt, hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống cũng không là ngoại lệ. Do vậy, việc phân tích, đánh giá quy định pháp luật nhượng quyền thương mại, đồng thời đánh giá thực tiễn thực hiện, từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật là một điều kiện vô cùng quan trọng cần thiết góp phần đảm bảo sự thành công và phát triển của phương thức kinh doanh này. Từ đó học viên đã chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam” làm đề án thạc sĩ Luật Kinh tế tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Nhượng quyền thương mại là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: Thứ nhất, các luận văn/ kỷ yếu hội thảo khoa học - Luận văn thạc sĩ với chủ đề “Pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” của tác giả 2
- Nguyễn Thế Hiển thực hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2020. Luận văn đã nghiên cứu pháp luật của Mỹ và Philippin về hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế; rút ra một số bài học cho Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này. - Luận văn thạc sĩ với chủ đề “ Pháp luật về nhượng quyền thương mại trong xu thế hội nhập và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam” của tác giả Phạm Phương Thảo thực hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2019. Luận văn đã phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Đưa ra định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này. - Kỷ yếu hội thảo khoa học với chủ đề “Pháp luật về nhượng quyền thương mại: Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam” do Trường Đại học Luật Hà Nội tổ chức năm 2021. Kỷ yếu hội thảo đã tập hợp các bài tham luận nghiên cứu pháp luật về nhượng quyền thương mại, gồm: tổng quan về nhượng quyền thương mại và pháp luật về nhượng quyền thương mại; khung pháp luật về nhượng quyền thương mại ở Mỹ, Úc, Malaysia, Trung Quốc; quan hệ giữa pháp luật về nhượng quyền thương mại và pháp luật cạnh tranh – kinh nghiệm của Úc và bài học cho Việt Nam;… - Luận văn thạc sĩ với chủ đề “Pháp luật về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng” của tác giả Cao Tiến Lợi thực hiện tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế năm 2023. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng. Trên cơ sở đó, đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp thực thi pháp luật về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng ở Việt Nam Thứ hai, các bài viết - Bài viết khoa học với chủ đề “ Đề xuất sửa đổi một số quy định liên quan đến nhượng quyền thương mại “ của tác giả Ngô Quốc Chiến đăng trên Tạp chí 3
- Nghiên cứu lập pháp. Số 5/2017, tr. 15 - 25. Bài viết đã phân tích các quy định pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới về các nội dung của nhượng quyền thương mại: trợ giúp, kiểm soát và sự độc lập của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại; nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhượng quyền,… Trên cơ sở làm rõ các bất cập của pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại; từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. - Bài viết khoa học với chủ đề “Hoàn thiện pháp luật về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Trần Nghĩa Hưng, Lê Thái Minh, Phạm Đức Minh đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số Tháng 2 (375), tr. 30-35, 47; dẫn nguồn tại: https://danchuphapluat.vn/hoan-thien-phap-luat-ve-nhuong- quyen-thuong-mai-tai-viet-nam. Bài viết đã tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam và một số quốc gia, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam. - Bài viết khoa học với chủ đề “Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Hồng Phước đăng trên Tạp chí Kiểm sát. Số 14/2016, tr. 45 - 48, 55. Bài viết đã chỉ ra một số bất cập, thiếu sót trong quá trình thực thi pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay; từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại, gồm: hoàn thiện khái niệm quyền thương mại; ban hành văn bản chi tiết hóa về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Bài viết khoa học với chủ đề “Một số vấn đề về chủ thể trong hợp đồng nhượng quyền thương mại” của tác giả Đặng Thị Hà đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số 11 năm 2020.Bài viết đã làm rõ một số vấn đề pháp lí về chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại. Từ đó, đưa ra những quan điểm, cơ sở khoa học về việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh chủ thể hợp đồng 4
- nhượng quyền thương mại nói chung cũng như hoàn thiện pháp luật thương mại Việt Nam nói riêng. - Bài viết khoa học với chủ đề “Thoả thuận gây hạn chế cạnh tranh đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống” của tác giả Trần Thăng Long, Nguyễn Trần Vũ Tuân đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 16 năm 2020. Bài viết đã phân tích một số thoả thuận gây hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại phổ biến và đối chiếu với qui định của pháp luật về điều chỉnh hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống và rút ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh. Thông qua đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan tác giả đề án sẽ kế thừa các nội dung nghiên cứu sau đây: Thứ nhất, kế thừa các vấn đề lý luận về hợp đồng NQTM trong các công trình Nguyễn Thế Hiển, Phạm Phương Thảo đã chỉ ra Thứ hai, kế thừa các đánh giá về nội dung điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng NQTM trong lĩnh vực ăn uống, nhà hàng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật trong các công trình của Trần Thăng Long, Nguyễn Trần Vũ Tuân, Ngô Quốc Chiến đã chỉ ra Trên cơ sở đó, đề án tiếp tục nghiên cứu có hệ thống thực trạng pháp luật hiện hành về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. 5
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống - Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống; từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế - Đánh giá thực tiễn áp dụng về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống từ thực tiễn tại Việt Nam; từ đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và nguyên nhân phát sinh - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: - Nghiên cứu lý luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống - Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống tại Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam Phạm vi thời gian: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2024 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án 5.1. Phương pháp luận Đề án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 6
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề án sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây: Thứ nhất, phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng tại cả 3 Chương của đề án. Cụ thể, tại Chương 1 của Đề án, tác giả đã phân tích khái niệm, đặc điểm, và tổng hợp với các thông tin liên quan khác để đưa ra cái nhìn tổng quát về nhượng quyền thương mại và pháp luật về nhượng quyền thương mại. Bên cạnh đó, với phương pháp này, Chương 2 của Đề án đã phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại và thực tiễn thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Đề án đã tổng hợp các ưu điểm và hạn chế của các quy định pháp luật về nhượng quyền thương mại và việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống tại Việt Nam. Từ đó, giúp tác giả định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng nhượng quyển thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống tại Chương 3. Bên cạnh đó, phương pháp được sử dụng khi tổng kết lại vấn đề mỗi chương và toàn đề án tại phần kết luận chuương và kết luận. Thứ hai, phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại Chương 1 và Chương 2 của Đề án để so sánh các quan điểm về nhượng quyền thương mại và nhượng quyền thương mại của các quốc gia khác trên thế giới và tại Việt Nam, so sánh các quy định pháp luật hiện hành về chủ thể và một số nội dung của nhượng quyền thương mại với các quy định trước đây, so sánh các quy định pháp luật về nhượng quyền thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới như Pháp, Trung Quốc. 7
- 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Thứ nhất, đề án góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống Thứ hai, các luận cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống trong thời gian tới là tư liệu tham khảo có giá trị cho công tác lập pháp cũng như các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện pháp luật về NQTM 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Kết quả nghiên cứu của đề án có thể được dùng cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các viện, trường đào tạo chuyên ngành luật hoặc làm tài liệu nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án có 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật. 8
- CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG 1.1. Khái quát pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống Trên thế giới, toàn cầu hoá diễn ra nhanh và mạnh trong tất cả các lĩnh vực tạo điều kiện cho “làn sóng” nhượng quyền thương mại phát triển rầm rộ trong những năm gần đây. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Công Thương, tính từ năm 2007 đến nay đã có 206 doanh nghiệp với hàng trăm nhãn hiệu được cấp phép nhượng quyền tại Việt Nam với nhiều mô hình kinh doanh, từ sản xuất dược phẩm đến cửa hàng cho thuê xe hay đào tạo bán hàng, cửa hàng tiện lợi, mô hình giáo dục trẻ em, kinh doanh quần áo, giày dép thời trang2,… Tuy nhiên, nhiều nhất chính là các chuỗi nhà hàng ăn uống. Trên thực tế, phần lớn các thương hiệu được nhượng quyền tại Việt Nam đến từ các quốc gia châu Á. Doanh nghiệp nhượng quyền thương mại mạnh nhất ở Việt Nam thời gian qua là Mc Donald’s, thương hiệu này đến thị trường Việt Nam vào giữa năm 2013 và chính thức 2014 đã triển khai nhượng quyền; gần đây nhất McDonald’s đã đưa ra quyết định tăng các khoản phí nhượng quyền thương mại từ mức 4% lên 5%, bắt đầu từ ngày 1/1/2024. Đây là lần đầu tiên sau gần ba thập kỷ McDonald’s tăng phí bản quyền3. Bên cạnh McDonald’s, các thương hiệu khác cũng có nhượng quyền tại Việt Nam như: Baskin Robbins, Haagen-Dazs (Hoa Kỳ), Pizza Hut, Kentucky 2 Đức Ngọc (2018), Sôi động nhượng quyền thương mại; truy cập tại: https://tapchitaichinh.vn/soi-dong- nhuong-quyen-thuong-mai.html; truy cập tháng 12.2023 3 Tạp chí Thương gia (2023), McDonald's tăng phí nhượng quyền thương mại lần đầu tiên sau gần 30 năm; truy cập tại: https://thuonggiaonline.vn/mcdonalds-tang-phi-nhuong-quyen-thuong-mai-lan-dau-tien-sau-gan- 30-nam-post535679.html; truy cập tháng 12.2023 9
- Fried Chicken, Pepper Lunch, Burger King (Singapore), Lotteria, Caffe Bene, Tous Les Jours, BBQ Chicken (Hàn Quốc)…vv4 Nghiên cứu lịch sử hình thành hoạt động nhượng quyền, các tài liệu chỉ ra rằng nhượng quyền thương mại là sản phẩm sáng tạo của các thương nhân khi mà mục tiêu cung ứng hàng hóa dịch vụ của họ cho xã hội thông qua các phương thức phân phối bán buôn bán lẻ hay phương thức kinh doanh đại lý đều bộc lộ những hạn chế nhất định. Đặc biệt là trong trường hợp các thương nhân muốn phát triển hệ thống kinh doanh của mình ra khỏi biên giới lãnh thổ của một quốc gia thì những rủi ro mà việc kinh doanh bằng các phương thức kinh doanh truyền thống như xây dựng mạng lưới hệ thống bán lẻ hay phương thức kinh doanh đại lý mang lại là các thương nhân không thể kiểm soát nổi. Do đó, các thương nhân đã sáng tạo ra một phương thức kinh doanh mới có thể khắc phục được những nhược điểm của các phương thức kinh doanh truyền thống và lại có thể mang lại những lợi ích như nhân rộng được mô hình kinh doanh, phát triển thương hiệu…đó chính là kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại5. Nhìn từ góc độ kinh tế nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại mà hoạt động này được coi là sự kết hợp hiệu quả nhất của hai hoạt động thương mại khác là xúc tiến thương mại và phân phối thương mại6. Có thể nói, nhượng quyền thương mại giúp cho thương nhân có thể phát triển công việc kinh doanh của mình dưới một tên thương mại mà tên thương mại ấy, ban đầu được đầu tư, xúc tiến bởi tiền và tài sản của một thương nhân khác. Việc mua, bán “sự nổi tiếng” chính là cách hiểu thông thường của hoạt động nhượng 4 Phương Mai (2015), Gần 150 thương hiệu nhượng quyền vào Việt Nam trong 8 năm qua; truy cập tại: https://www.brandsvietnam.com/7425-Gan-150-thuong-hieu-nhuong-quyen-vao-Viet-Nam-trong-8-nam-qua; truy cập tháng 12.2023 5 Nguyễn Văn Cường (2017), Pháp luật về nhượng quyền thương mại vào thị trường Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài, Luận văn thạc sĩ luật học, Viện Đại Học Mở Hà Nội, tr.40. 6 Lý Quý Trung (2005), Franchise – Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh, Nxb Trẻ, tr.89 10
- quyền thương mại. Tuy nhiên, việc mua bán “sự nổi tiếng” ấy không phải là đích đến cuối cùng của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Khi thiết lập quan hệ nhượng quyền thương mại, các bên, một cách trực tiếp hay gián tiếp, đều muốn hướng tới khoản lợi nhuận khổng lồ từ việc phân phối thành công một khối lượng lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc thù dưới một tên thương mại chung7. Xét từ góc độ pháp lý, do sự khác biệt về quan điểm, môi trường kinh tế, chính trị xã hội nên pháp luật các quốc gia khác nhau đưa ra khái niệm nhượng quyền thương mại không giống nhau như sau: * Theo Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh quốc tế (The International Franchise Association) đưa ra khái niệm nhượng quyền thương mại là: “Quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí mật kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình8” . * Liên minh Châu Âu (EU) lại định nghĩa nhượng quyền thương mại là: “tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng9”. Như vậy, mặc dù pháp luật các quốc gia đưa ra các định nghĩa về hoạt động nhượng quyền dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng các định nghĩa trên 7 Lý Quý Trung (2005), sđd, tr.93 8 Đặng Hoài Thanh (2021), Pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng hợp đồng nhượng quyền thương mại, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Kinh tế - Luật, tr.22 9 Đặng Thiệu Minh (2007), Tìm hiểu về hoạt động nhượng quyền thương mại, Nxb.Tư pháp, tr.47 11
- đều gặp nhau ở một điểm chung đó là đều khẳng định nhượng quyền là việc một bên độc lập (bên nhận) được phép phân phối sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới nhãn hiệu, các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ, hệ thống kinh doanh mang tính đồng bộ dưới sự cho phép của một bên khác (bên nhượng) mà để được sự cho phép này bên nhận phải trả phí và chịu sự kiểm soát nhất định từ bên nhượng quyền10. Pháp luật Việt Nam cũng ít nhiều tương đồng với các nước khác trên thế giới khi đưa ra định nghĩa nhượng quyền thương mại trong Điều 284 Luật Thương mại năm 2005 như sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: (i) Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí mật kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” Dưới góc nình đối sánh, so với các quốc gia trong vực thì hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở nước ta mang một số đặc trưng riêng biệt sau: Thứ nhất, chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố văn hóa. Mỗi vùng miền: mang những bản sắc văn hóa riêng. Yếu tố văn hóa này tác động từ cách thức nấu nướng sử dụng gia vị, hương liệu cho đến cách bày biện trang trí, từ đó cũng ảnh hưởng đến nhận thức về ẩm thực của người tiêu dùng tại vùng miền 10 Vũ Đặng Hải Yến (2009), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.33 12
- đó. Vì vậy, để kinh doanh dịch vụ ăn uống thành công đòi hỏi sự phù hợp với yếu tố văn hóa của địa phương nơi đặt cửa hàng. Minh chúng cho điều này là chuỗi nhà hàng McDonald's tại Việt Nam, dù là một thương hiệu lớn và “ăn nên làm ra” tại thị trường nước ngoài, nhưng khi gia nhập vào thị trường Việt Nam, thương hiệu này không mấy phát triển. Cụ thể, chính thức gia nhập vào thị trường Việt Nam từ tháng 8/2014, nhưng tính đến tháng 11/2020, số lượng cửa hàng chỉ vỏn vẹn có 24 cửa hàng trên toàn quốc11. Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển chậm chạp này là việc mô hình doanh chuỗi đồ ăn nhanh không phù hợp với văn hóa tiêu thụ của người Việt Nam12. Thứ hai, các loại hình dịch vụ ăn uống và đối tượng phục vụ đa dạng Bên cạnh nền văn hóa ẩm thực phong phú, sự cởi mở trong việc tiếp nhận nền văn hóa ẩm thực nước ngoài góp phần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ăn uống tại Việt Nam từ các nhà hàng phục vụ các món ăn Việt đến các nhà hàng phục vụ món ăn nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Hoa, hay từ các nhà hàng bình dân, quán ăn nhỏ cho đến nhà hàng tầm trung nhà hàng cao cấp, từ nhà hàng phục vụ cho đến nhà hàng tự phục vụ. Trong đó, có thể kể đến hai phân khúc chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về lượng khách và doanh thu là nhà hàng phục vụ trọn vẹn (full-service) và quán phục vụ nhanh (quick-service). Sự khác biệt giữa 2 loại này ở chỗ: Loại đầu tiên ứng với các mô hình nhà hàng điển hình, nơi khách hàng được phục vụ tại bàn (có thể là sang trọng hay trung bình), còn loại thứ 2 đề nghị khách tự phục vụ chủ yếu là quán bánh ngọt, quán cà phê hoặc đồ ăn nhanh. Tỷ trọng hai phân khúc 11 Trương Thị Thùy Ninh (2020), “Đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 11/2020; dẫn nguồn tại: https://tapchitaichinh.vn/day-manh-hoat-dong-nhuong-quyen- thuong-mai-tai-viet-nam.html; truy cập tháng 12.2023 12 Tô Chiêm (2024), Doanh nghiệp Việt cần lưu ý gì khi tiếp nhận nhượng quyền thương mại từ các doanh nghiệp quốc tế lớn, Tạp chí pháp lý điện tử; xem tại: https://phapluatbanquyen.phaply.vn/doanh-nghiep-viet- can-luu-y-gi-khi-tiep-nhan-nhuong-quyen-thuong-mai-tu-cac-doanh-nghiep-quoc-te-lon-a426.html/; truy cập tháng 12.2023 13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam
83 p |
4 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet
115 p |
8 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải thể, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông
94 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải thể, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông
26 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi
106 p |
5 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất rắn thông thường qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
98 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực hiện pháp luật kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam
83 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
92 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
89 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kinh doanh bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài, qua thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
73 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về an toàn lao động, qua thực tiễn trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Định
75 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về nợ đọng bảo hiểm xã hội, qua thực tiễn tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
106 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong mua bán hàng hóa trực tuyến
89 p |
5 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam
98 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam
82 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
96 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế
117 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
