
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực hiện pháp luật kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của đề án "Thực hiện pháp luật kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam" nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực hiện pháp luật kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 838 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. TRẦN VIẾT LONG 2. PGS.TS NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Viết Long và PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Các nhận xét, số liệu đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc cụ thể. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2024 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Quỳnh Nga
- Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Luật, Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết cho tôi có thể hoàn thành được bài đề án tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cảm ơn, TS. Trần Viết Long và PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học là hành trang tiếp bước cho tôi trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học Luật Kinh tế, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Đề án chắc chắn sẽ có sẽ có những kiến thức thiếu sót cả về nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Thầy Cô để đề án được hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2024 Học viên Nguyễn Thị Quỳnh Nga
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 8 7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU..................... 9 1.1. Khái quát pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ..................................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ...................................................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ..................................................................................................... 12 1.1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu .............................................................................................. 15 1.1.4. Vai trò của pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu .................................................................................................... 18
- 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ............................................................. 21 1.2.1. Sự đồng bộ các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan .......... 21 1.2.2. Chủ thể thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ... 22 1.2.3. Đối tượng của kiểm tra trong hoạt động kiểm tra sau thông quan ....... 23 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất ................................................................... 24 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM .................. 27 2.1. Quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu............................................................................................................. 27 2.1.1. Quy định pháp luật về địa vị pháp lý của các chủ thể và đối tượng kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ............................................ 27 2.1.2. Quy định pháp luật về phạm vi, nội dung tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................................................................. 28 2.1.3. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu .......................................................................... 30 2.1.4. Quy định pháp luật về hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................................................................. 31 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ....................................................................... 32 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ........................................................................ 32 2.2.2. Hạn chế của pháp luật......................................................................... 35 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 42 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ............................................. 44
- 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam ........................................................................ 44 3.1.1. Kết quả đạt được trong áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................................................................................ 44 3.1.2. Vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................................................................................ 52 3.1.3. Nguyên nhân của những vướng mắc ................................................... 57 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam ............................................................... 60 3.2.1. Về đối tượng kiểm tra và các chuẩn mực trong pháp luật về kiểm tra sau thông quan.................................................................................................... 60 3.2.2. Về phạm vi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan ........ 62 3.2.3. Về phân loại vi phạm trong xử lý hành chính ..................................... 62 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam ......................................... 63 3.3.1. Giải pháp chung.................................................................................. 63 3.3.2. Giải pháp cho ngành hải quan Việt Nam ............................................ 65 Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................... 68 KẾT LUẬN ................................................................................................. 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ STT Viết đầy đủ viết tắt 1 Doanh nghiệp ưu tiên (Authorized Economic Operator) AEO 2 Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) AFTA Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Asia- 3 APEC Pacific Economic Cooperation) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East 4 ASEAN Asian Nations) 5 Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Area) FTA Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (The General 6 GATT Agreement on Tariffs and Trade) 7 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin) C/O 8 Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) GDP 9 Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng (Greater Mekong Subregion) GMS 10 Thỏa thuận công nhận lẫn nhau (Mutual Recognition Arrangements) MRA 11 Tổ chức hải quan thế giới (World Customs Organization) WCO 12 Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) WTO
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hiện nay, Việt Nam là thành viên của các tổ chức tài chính quốc tế, có quan hệ thương mại với 224 đối tác và quan hệ hợp tác với hơn 300 tổ chức quốc tế; đến tháng 8/2023, Việt Nam đã ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương; đàm phán, ký kết và thực thi 19 FTA song phương và đa phương với hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới1. Sự bùng nổ của thương mại quốc tế thời hậu mở cửa đã khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế chính là động lực phát triển nền kinh tế Việt Nam, là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước. Trong bối cảnh đó, cơ quan hải quan chính là đơn vị tuyến đầu biên giới, thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, nhập khẩu, hội nhập với khu vực và thế giới, chịu trách nhiệm mấu chốt trong quản lý và phát triển kinh tế quốc tế. Điều này tạo ra sức nặng và tầm quan trọng của quản lý hải quan trong hệ thống quản lý Nhà nước. Nhằm thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thương, đảm bảo thủ tục hải quan thông thoáng, thông quan nhanh chóng cho hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu, cũng như để đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính, pháp luật về hải quan Việt Nam đã xác định một trong ba trụ cột của quản lý hải quan hiện đại là kiểm tra sau thông quan (hai trụ cột khác là điều tra chống buôn lậu và quản lý rủi ro). Đó là việc chuyển đổi phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan. Trong khoảng thời gian rất ngắn lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, nhân viên hải quan sẽ “kiểm tra đại diện” theo xác suất một số lượng hoặc một khối lượng hàng hóa nhất định, thường không quá 10% và chứng từ thương mại hải quan 1 Nguyễn Vân (2023), Việt Nam ký kết và thực thi 19 hiệp định thương mại tự do; xem tại: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/viet-nam-ky-ket-va-thuc-thi-19-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-133474.html, cập nhật ngày 10/9/2024. 1
- (Commercial customs documents) do chủ hàng xuất trình thay vì kiểm tra 100% hàng hóa nhập khẩu trong khâu thông quan. Cơ quan hải quan sẽ thông qua hệ thống quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tiến hành phân luồng và áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp đối với hàng hóa nhập khẩu. Thời gian qua, hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã thể hiện được vai trò của mình thông qua việc phát hiện nhiều bất cập, sơ hở trong khâu thông quan như phí kỳ vụ, nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định, xác minh thanh toán qua ngân hàng, hàng gia công, sản xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, công tác kiểm tra sau thông quan hiện nay đang triển khai chậm, chưa có những chuyển biến rõ rệt và chưa thực sự hiệu quả. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam để hướng tới hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm tra sau thông quan là yêu cầu được đặt ra nhằm xây dựng hải quan hiện đại, nâng cao hiệu quả hiệu lực của công tác quản lý Nhà nước về hải quan, đáp ứng yêu cầu hội nhập và tự do hóa thương mại. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam” để làm đề án thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, từ khi khái niệm “kiểm tra sau thông quan” bắt đầu được đề cập trong Luật Hải quan năm 2001 thì đã có một số công trình nghiên cứu khoa học như luận án tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các đề án, báo cáo khoa học... thực hiện tìm hiểu các khía cạnh liên quan. Trong giai đoạn 2018-2023, có thể kể đến một số công trình như: Các Luận án, Luận văn, Đề án: - Đào Thị Hoa Sen (2018), Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ thực hiện tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Từ góc độ khoa học lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, luận án đã trình bày sâu sắc, phân tích rõ ràng cơ sở lý thuyết liên quan đến 2
- kiểm tra sau thông quan; xem xét các tiêu chuẩn đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến sự hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án cũng tham khảo các tiêu chuẩn pháp lý quốc tế liên quan, từ đó rút ra các bài học cần được áp dụng trong quá trình cải tiến pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, hướng tới việc xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện đại. Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất ba quan điểm và bốn nhóm giải pháp để cải thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở nước ta. - Lê Ngọc Linh (2018), Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá hải quan trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Đề án thạc sĩ thực hiện tại Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Đề án đã thực hiện phân tích tình hình thực tế và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tính thuế; trình bày các tồn tại trong tổ chức và thực hiện kiểm tra sau thông quan; đề xuất các biện pháp kiểm soát các hành vi gian lận liên quan đến giá trị khai báo hải quan, hướng tới công bằng cho các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý hải quan của Nhà nước. - Phạm Thị Mỹ Hạnh (2018), Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, Đề án Thạc sĩ thực hiện tại Trường đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề án đã đóng góp vào việc xây dựng cơ sở lý luận cơ bản về công tác kiểm tra sau thông quan, nhấn mạnh vào mục đích và vai trò của nó trong quá trình hội nhập. Bằng cách đánh giá tình trạng hiện tại của công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh một cách khách quan, tác giả phân tích chi tiết các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của chúng. Cuối cùng, đề án đã đưa ra một số giải pháp cải thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện kinh doanh công bằng cho cộng đồng doanh nghiệp. 3
- - Nguyễn Thị Thu Hương (2022), Pháp luật về kiểm tra sau thông quan, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị, Đề án Thạc sĩ Luật thực hiện tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Đề án đưa ra các khái niệm, các vấn đề pháp lý khoa học về kiểm tra sau thông quan, đối chiếu với chuẩn mực quốc tế, làm rõ những thành tựu của pháp luật về kiểm tra sau thông quan và thực tiễn thi hành từ lúc hình thành đến năm 2021. Phân tích những khó khăn khi áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan, chỉ ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp phù hợp trong cải cách tư pháp và hội nhập. - Nguyễn Thị Kim Uyên (2023), Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật hải quan hiện nay từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi, Đề án Thạc sĩ Luật học thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Đề án đưa ra hệ thống lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan; đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích những tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm củng cố, hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. Các bài viết trên tạp chí: - Nguyễn Tuấn Trung (2021), Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, đăng tại Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 4/2021. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2011 - 2020 và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan hướng tới mô hình hải quan thông minh, hải quan số. - Trần Vũ Minh (2021), Hoạt động kiểm toán trong kiểm tra sau thông quan, đăng tại Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 6/2021. Bài viết làm rõ sự khác biệt giữa kiểm tra sau thông quan và kiểm toán, từ đó xem xét hoạt động kiểm toán trong kiểm tra sau thông quan, với tư cách là công cụ hỗ trợ chủ yếu. Sử dụng lý thuyết mô hình kinh tế để xây dựng một mô hình kiểm tra sau thông 4
- quan tổng quát, bài viết cũng khảo sát hoạt động kiểm toán, đề xuất các giải pháp ứng dụng kỹ thuật kiểm toán trong kiểm tra sau thông quan. - Trần Viết Long (2023), Kiểm soát tên hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay theo pháp luật hải quan và một số giải pháp nâng cao hiệu quả để hội nhập kinh tế quốc tế, đăng tại Tạp chí điện tử Pháp lý2. Bài viết làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn về kiểm soát tên hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay theo pháp luật hải quan; đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể thấy, các công trình nêu trên đã có các góc độ tiếp cận đa dạng về kiểm tra sau thông quan ở khía cạnh lý luận và pháp luật, đánh giá thực trạng cũng như các vấn đề đặt ra đối với pháp luật về kiểm tra sau thông quan, là nguồn tư liệu giá trị để tác giả nghiên cứu tiếp nội dung thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Về mặt lý luận, đề án kế thừa một số nội dung liên quan đến lý luận pháp luật, một số quan điểm, giải pháp gợi mở cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Về thực tiễn, đề án có tham khảo và kế thừa một số những trường hợp điển hình, những đánh giá nhận định của các tác giả làm cơ sở cho các nội dung nghiên cứu của đề án và được trích dẫn nguồn cụ thể. Tuy nhiên, đề án sẽ cập nhật những số liệu, thông tin cũng như sẽ đi sâu nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2018-2023. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. 2 Xem tại: https://phaply.net.vn/kiem-soat-ten-hang-hoa-nhap-khau-o-viet-nam-hien-nay-theo-phap-luat-hai- quan-va-mot-so-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-de-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-a236984.html, cập nhật ngày 10/9/2024. 5
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Hai là, phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Ba là, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Bốn là, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: - Nghiên cứu lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. - Nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thông qua tiếp cận Luật Hải quan năm 2014 và hệ thống pháp luật hải quan. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam. Phạm vi thời gian: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2023. 6
- 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, có thể kể đến: Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu, lý luận và quy định của pháp luật, mổ xẻ các khái niệm, các dữ liệu thành từng bộ phận để rút ra được những đặc điểm, đặc trưng, xu thế phát triển của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp này được sử dụng trong các Chương 1, Chương 2, Chương 3. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập và xử lý các thông tin thông qua các báo cáo trên các trang thông tin chính thống, nhằm tổng hợp số liệu về số vụ và tổng số tiền ấn định thuế, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2. Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam theo dòng thời gian, đặc biệt trong giai đoạn năm 2018 đến năm 2023 để phân tích, nhận định vấn đề, đánh giá các kết quả đạt được; giúp người đọc có cái nhìn tổng quan đối với sự phát triển của thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan. Phương pháp so sánh thể hiện rõ thông qua các biểu đồ, số liệu được trình bày tại Chương 2. Phương pháp thu thập dữ liệu, xử lý tài liệu, số liệu Từ hệ thống các văn bản quản lý Nhà nước liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan, các nguồn thông tin từ các công trình khoa học đã công bố trên các tạp chí đến những báo cáo chính thống của Tổng cục Hải quan. Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được, sau khi phân tích, so sánh, tác giả tiến hành tổng hợp dữ liệu theo từng năm, ở các mặt khác nhau của công tác kiểm tra sau 7
- thông quan, từ đó xử lý số liệu, tài liệu để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Kết quả nghiên cứu của đề án có những đóng góp về khoa học như góp phần bổ sung tri thức lý luận chuyên ngành về pháp luật hải quan; các giải pháp mà đề án đưa ra góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu trong quản lý hải quan hiện đại. Bên cạnh đó, đề án giúp hệ thống hóa các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động kiểm soát ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Kết quả nghiên cứu của đề án có giá trị tham khảo cho các cơ quan, tổ chức khi tìm hiểu về thực trạng kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam. Đồng thời, đề án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức hải quan, các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế để thực hiện kiểm tra sau thông quan một cách khoa học, đúng pháp luật, đảm bảo thông thương thuận lợi và kiểm soát, quản lý hiệu quả. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì đề án có kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Chương 2. Thực trạng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng 8
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 1.1. Khái quát pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 1.1.1.1. Khái niệm hàng hóa nhập khẩu Hàng hóa bao gồm tất cả các tài sản có thể mua bán và trao đổi trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm cả động sản và bất động sản3. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu là quá trình đưa hàng hóa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực đặc biệt được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật4. Từ những quy định trên, có thể đưa ra khái niệm hàng hóa nhập khẩu như sau: Hàng hóa nhập khẩu là tài sản có thể trao đổi, mua bán trên thị trường được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc khu vực hải quan riêng. 1.1.1.2. Khái niệm kiểm tra sau thông quan Khái niệm “thông quan” đã được quy định rõ tại khoản 1 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014: “Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác”. Còn khái niệm “kiểm tra sau thông quan” được quy định tại hệ thống pháp luật thế giới và Việt Nam như sau: Tổ chức hải quan Thế giới (WCO) khẳng định: “Kiểm tra sau thông quan là quy trình nghiệp vụ cho phép viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của 3 Theo khoản 1 Điều 4 Luật Giá năm 2012. 4 Theo khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại 2005. 9
- hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”. Theo đó, quá trình này nhằm đảm bảo rằng các thông tin khai báo hải quan là chính xác và trung thực thông qua việc kiểm tra các tài liệu và hồ sơ liên quan. Trong cuốn Sổ tay hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Tổ chức hải quan ASEAN được công bố tại cuộc họp Tổng cục trưởng hải quan ASEAN tại Thái Lan tháng 8/2003 và được sửa đổi bổ sung vào tháng 11/2005 có nêu: "Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan thấy thoả đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/ các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế". Bên cạnh đó, Hiệp định hải quan ASEAN 2012 nêu: “Sau khi giải phóng hàng hóa và nhằm đảm bảo độ chính xác của các chi tiết cụ thể trong khai báo hải quan, cơ quan hải quan của nước thành viên kiểm tra bất cứ chứng từ và dữ liệu nào liên quan đến các hoạt động đối với hàng hóa nghi vấn”. Vậy thì, quá trình kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát có hệ thống để đảm bảo tính chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan, bằng cách kiểm tra các tài liệu và hồ sơ liên quan đến hoạt động kinh doanh và thương mại của các đối tượng tham gia vào thương mại quốc tế. Theo pháp luật Việt Nam: “Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được 10
- thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan”. Quy định này mở rộng thêm rằng quá trình kiểm tra này không chỉ bao gồm kiểm tra hồ sơ và tài liệu mà còn có thể kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết, nhằm đảm bảo tính chính xác và trung thực của các chứng từ khai báo và tuân thủ pháp luật hải quan. Như vậy, khái niệm về kiểm tra sau thông quan có thể được diễn đạt như sau: “Kiểm tra sau thông quan là quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan nhằm kiểm tra tính chính xác, trung thực của hoạt động khai báo hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan. Quá trình này bao gồm việc kiểm tra các hồ sơ, sổ sách kế toán, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân hoặc doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Mục tiêu là đánh giá sự tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định pháp luật liên quan đến quản lý xuất nhập khẩu, đảm bảo rằng các chi tiết khai báo hải quan là chính xác và đúng sự thật”. 1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Trong bối cảnh bùng nổ của thương mại quốc tế, hoạt động kiểm tra sau thông quan bắt buộc phải phát sinh và được đầu tư phát triển trong hoạt động hải quan, đây là yêu cầu cấp thiết của quản lý hải quan hiện đại. Thực hiện kiểm tra sau thông quan là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu, đảm bảo hiệu quả cho công tác quản lý Nhà nước về hải quan. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước bắt buộc xây dựng các quy định pháp luật để hỗ trợ hoạt động kiểm tra sau thông quan, tạo ra một hệ thống cơ sở pháp lý cho cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan. Nói cách khác, hoạt động này phải 11
- trở thành một hoạt động chính thống, mang tính bắt buộc và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước. Trong đó, việc xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền, phạm vi và nội dung cụ thể là vô cùng quan trọng. Tổng thể các quy phạm pháp luật này có mối quan hệ mật thiết, thống nhất, chặt chẽ, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm tra sau thông quan. Từ đó, các bên tham gia vào quá trình nhập khẩu phải tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và phục vụ lợi ích chung của Nhà nước và xã hội. Dựa trên quan niệm này, có thể định nghĩa pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu như sau: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu là một hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã được đưa vào lãnh thổ Việt Nam, nhằm đánh giá tính tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia hoạt động nhập khẩu. 1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Thứ nhất, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Pháp luật hải quan là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan. Pháp luật hải quan điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo từng lĩnh vực quản lý. Mỗi một lĩnh vực quản lý có các chế định pháp luật riêng để đảm bảo mục tiêu cụ thể nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung nhất của pháp luật hải quan. Mục tiêu đó chính là bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo vệ chủ quyền và lợi ích kinh tế của quốc gia, đồng thời đóng góp vào bảo vệ an ninh kinh tế, duy trì trật tự, an toàn xã hội và phát triển cộng đồng. Trong đó, pháp luật về kiểm tra sau thông quan là một bộ phận cấu thành 12
- pháp luật hải quan. Và pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu là một bộ phận của pháp luật về kiểm tra sau thông quan. Pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu điều chỉnh hoạt động hậu kiểm của cơ quan hải quan, thiết lập các quy tắc và quy trình mà các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan nhằm ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu. Các quy tắc này yêu cầu các doanh nghiệp, cá nhân cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về hàng hóa, thuế và phí liên quan để đảm bảo rằng tất cả các nghĩa vụ pháp lý và tài chính được thực hiện đầy đủ. Các quy tắc mang tính chất bắt buộc và áp dụng chung cho tất cả các đối tượng liên quan. Thứ hai, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện ý chí của Nhà nước. Pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện ý chí của nhà nước trong việc quản lý và giám sát hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước đặt ra các quy định và tiêu chuẩn nhằm đảm bảo rằng các hành vi thương mại quốc tế tuân thủ đúng quy định pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia về thuế và bảo vệ môi trường. Điều này phản ánh chính sách của nhà nước trong việc quản lý hải quan và kiểm soát hàng hóa. Bộ máy tổ chức kiểm tra sau thông quan thuộc hệ thống tổ chức bộ máy của cơ quan hải quan, phản ánh yêu cầu phát triển lực lượng hải quan hiện đại ở mỗi quốc gia. Bởi nhìn vào quy mô tổ chức của kiểm tra sau thông quan có thể nhận thấy chiến lược phát triển của hệ thống, nó thể hiện nguồn nhân lực và khối lượng công việc mà các công chức hải quan phải thực hiện. Thông thường, tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan được xây dựng dưới hai hình thức: Không có đơn vị chuyên trách mà phân công các bộ phận trong cơ quan hải quan đảm nhận các nhiệm vụ của kiểm tra sau thông quan; có đơn vị chuyên 13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam
83 p |
4 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet
115 p |
8 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải thể, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông
94 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải thể, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông
26 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi
106 p |
5 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất rắn thông thường qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
98 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam
105 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
92 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
89 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kinh doanh bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài, qua thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
73 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về an toàn lao động, qua thực tiễn trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Định
75 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về nợ đọng bảo hiểm xã hội, qua thực tiễn tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
106 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong mua bán hàng hóa trực tuyến
89 p |
5 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam
98 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp ở Việt Nam
82 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
96 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế
117 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
