intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế phát sinh từ thực tiễn cần tiếp tục khắc phục; Đề xuất được các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN HUỲNH NGỌC THẠCH PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT, QUA THỰC TIỄN TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG TRINH 2. PGS. TS. HÀ THỊ MAI HIÊN THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hồng Trinh và PGS.TS Hà Thị Mai Hiên. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Các nhận xét, số liệu đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc cụ thể. Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 9 năm 2024 Học viên Nguyễn Huỳnh Ngọc Thạch
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Luật, Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết cho tôi có thể hoàn thành được bài đề án tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Trinh và PGS.TS Hà Thị Mai Hiên đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học là hành trang tiếp bước cho tôi trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học Luật Kinh tế, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Đề án chắc chắn sẽ có những kiến thức thiếu sót cả về nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Thầy Cô để đề án được hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 9 năm 2024 Học viên Nguyễn Huỳnh Ngọc Thạch
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu của đề án ............................................................ 8 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ................................... 8 7. Kết cấu của đề án ....................................................................................... 9 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT ....................................................................................... 10 1.1. Khái quát pháp luật về giao dịch liên kết ........................................... 10 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giao dịch liên kết......................................... 10 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về giao dịch liên kết..................... 14 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về giao dịch liên kết ........................... 18 1.1.4. Vai trò của pháp luật về giao dịch liên kết .......................................... 20 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết ... 24 1.2.1. Sự hoàn thiện của pháp luật ................................................................ 24 1.2.2. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước ............................................. 26 1.2.3. Ý thức của các bên giao dịch liên kết.................................................. 27 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 30
  5. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT ....................................................................................... 31 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về giao dịch liên kết .......................... 31 2.1.1. Quy định về chủ thể trong giao dịch liên kết ....................................... 31 2.1.2. Quy định về công khai thông tin và minh bạch ................................... 36 2.1.3. Quy định về định giá giao dịch liên kết............................................... 39 2.1.4. Quy định về giám sát và kiểm soát ..................................................... 42 2.1.5. Quy định về xử lý vi phạm trong giao dịch liên kết ............................ 44 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch liên kết .... 47 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ........................................................................ 47 2.1.2. Hạn chế của pháp luật......................................................................... 52 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 56 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN............................................................................................... 57 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 57 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh............................................ 57 3.1.2. Tồn tại, khó khăn trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 65 3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại, khó khăn trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh...................... 66 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết ............................................................................. 68 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết ........................... 68
  6. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết 71 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 76 KẾT LUẬN ................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 79
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 APA Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá 2 GDLK Giao dịch liên kết 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 NTT Người nộp thuế 5 TNCN Thu nhập cá nhân 6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 7 VAT Thuế giá trị gia tăng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Kết quả thanh tra các doanh nghiệp có GDLK tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn từ năm 2020 đến hết năm 2023. ............ 60 Bảng 2. Biểu đồ thống kê các chỉ tiêu qua các năm...................................... 61
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Giao dịch liên kết có thể mang lại cơ hội lớn, nhưng cũng đi kèm với nhiều rủi ro pháp lý. Nghiên cứu về pháp luật sẽ giúp định rõ trách nhiệm, quyền lợi và bảo vệ cho cả những người chủ động mở rộng kinh doanh và những đối tác tham gia giao dịch. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các giao dịch liên kết và xuyên quốc gia sẽ ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, việc quản lý và xử lý các giao dịch này vẫn đang là một vấn đề còn nhiều khó khăn và thách thức, là nỗi trăn trở của cả các nhà quản lý và các nhà đầu tư, đặc biệt khi những chính sách và cơ chế quản lý giao dịch liên kết còn chưa phù hợp với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Pháp luật về giao dịch liên kết có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ sở hữu, kiểm soát hoặc ảnh hưởng lẫn nhau. Sự phát triển của các tập đoàn đa quốc gia và xu hướng toàn cầu hóa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng mối quan hệ liên kết để thực hiện các giao dịch nội bộ nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, đặc biệt qua việc chuyển giá và tránh thuế. Chính vì vậy, pháp luật về giao dịch liên kết ra đời để ngăn ngừa và điều chỉnh các hành vi gian lận, bảo vệ lợi ích quốc gia, và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP, “giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các giao dịch liên kết và xuyên quốc gia sẽ ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, hiện tại các giao dịch này thường được gắn liền với vấn đề 1
  10. “chuyển giá”. Cách nhìn nhận không phù hợp và thiếu khách quan về những giao dịch này sẽ tạo nên những thách thức và rào cản đối các nhà đầu tư xuyên quốc gia khi quyết định đầu tư tại Việt Nam. Vấn đề giao dịch liên kết và chuyển giá đã được đề cập trong các văn bản pháp luật được ban hành từ cuối thập niên 90 về quản lý thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, chỉ đến khi Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết và Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 20/2017/NĐ-CP được ban hành vào năm 2017, vấn đề về giao dịch liên kết mới được nhìn nhận và điều chỉnh một cách toàn diện. Song sau một thời gian triển khai, Nghị định đã bộc lộ một số bất cập và chưa có tính khả thi. Và mới đây, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, thời gian tới sẽ ban hành một nghị định sửa đổi toàn diện Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Một trong những vấn đề trăn trở đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư đa quốc gia với chuỗi cung ứng xuyên biên giới, đó là những chính sách và cơ chế quản lý giao dịch liên kết còn nhiều hạn chế như khái niệm “chuyển giá” chưa được đưa vào luật dẫn đến còn nhiều tranh cãi về cách hiểu, hay vẫn còn thiếu những quy định và cơ chế cụ thể để xác định và xử lý các trường hợp giao dịch liên kết. Đồng thời, những chính sách hiện có vẫn còn một số điểm chưa phù hợp với chính sách và thông lệ quốc tế, khiến các nhà đầu tư không khỏi băn khoăn. Chính vì những hạn chế này mà việc xác định các giao dịch liên kết và chuyển giá cũng như những kết luận thanh tra, kiểm tra về các giao dịch này còn nhiều bất cập và chưa phù hợp với thực tiễn, gây ra những quan ngại đối với các nhà đầu tư. Quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những khu vực đô thị đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh và giao dịch bất động sản. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về pháp luật liên quan 2
  11. đến giao dịch liên kết không chỉ là hợp lý mà còn cực kỳ cấp thiết với nhiều lý do quan trọng. Giao dịch liên kết đang trở thành một phương thức quan trọng trong việc kích thích sự đa dạng và cạnh tranh trong thị trường kinh doanh. Nghiên cứu về pháp luật liên quan đến giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú sẽ giúp hiểu rõ hơn về các quy định, giúp doanh nghiệp và cá nhân tham gia giao dịch này hiểu rõ về quy trình và quyền lợi của mình. Việc nghiên cứu đề tài này tại quận Tân Phú sẽ giúp doanh nghiệp địa phương hiểu rõ hơn về cơ hội và thách thức trong giao dịch liên kết. Thông qua việc áp dụng các quy định pháp luật hiệu quả, họ có thể phát triển kinh doanh bền vững và đóng góp vào sự phồn thịnh của cộng đồng. Nghiên cứu về pháp luật giao dịch liên kết tại quận Tân Phú không chỉ là cơ hội để cải thiện môi trường kinh doanh mà còn là cơ hội để đóng góp vào quy hoạch đô thị và phát triển bền vững của khu vực. Những thông tin này có thể hỗ trợ quyết định về cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị và mô hình kinh tế địa phương. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu đề án thạc sĩ Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực tế cho thấy các công trình nghiên cứu về thuế được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý thì lĩnh vực này chưa nhận được sự quan tâm nghiên cứu rộng rãi của giới học giả, vẫn chưa có luận án, luận văn luật kinh tế nghiên cứu về giao dịch liên kết. Thứ nhất, các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn. Hồ Minh Tuấn (2023), Pháp luật về giao dịch liên kết đầu tư bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Luận văn Thạc sĩ luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết 3
  12. đầu tư bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Hoàng Thị Thanh (2022), Pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại học Ngoại thương. Luận văn này đánh giá sự phát triển của pháp luật Việt Nam trong việc quản lý thuế đối với giao dịch liên kết, từ Luật Quản lý thuế năm 2019 đến Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Tác giả cũng so sánh quy định pháp luật Việt Nam với thông lệ quốc tế, đưa ra đề xuất về cách thức cải thiện các quy định pháp luật nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá. Nguyễn Thị Liên Hoa (2022), Nghiên cứu hoạt động chuyển giá trong các giao dịch liên kết tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn được nghiên cứu trên bối cảnh không ngừng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của nền kinh tế Việt Nam đã vô tình tạo điều kiện cho tình trạng chuyển giá phát triển và phổ biến mạnh mẽ trong khu vực các doanh nghiệp FDI. Các giao dịch chủ yếu có khả năng cao chứa đựng hiện tượng chuyển giá không thể không kể đến các giao dịch phát sinh từ các bên có liên kết với nhau (còn gọi là “giao dịch liên kết”). Chính vì thế, để đưa ra được những biện pháp thật sự hiệu quả hạn chế tình trạng chuyển giá ở Việt Nam cần phải tìm hiểu và xác định được bản chất của “chuyển giá” thông qua các “giao dịch liên kết”. Tôn Quang Anh (2022), Pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết, Luận văn Thạc sĩ luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết ở nước ta, từ đó rút ra những ưu, khuyết điểm của pháp luật và vướng mắc trong quá trình thực thi. Qua đó đề xuất những giải pháp góp phần phát triển và hoàn thiện pháp luật, tìm hướng khắc phục những khó khăn 4
  13. trong tổ chức quản lý và quá trình thực thi pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thị Lan (2021), Pháp luật về giao dịch liên kết và vấn đề chuyển giá tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch liên kết tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế và vấn đề chuyển giá. Tác giả đi sâu vào việc phân tích các văn bản pháp luật như Nghị định 132/2020/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế và đưa ra các đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành. Trần Văn Hưng (2020), Pháp luật về giao dịch liên kết trong hoạt động thương mại tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nghiên cứu này tập trung vào các quy định pháp lý về giao dịch liên kết trong hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tác giả đã phân tích các phương pháp định giá giao dịch và các vấn đề pháp lý phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam. Lê Thị Thu Hà (2019), Pháp luật về giao dịch liên kết và vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp đa quốc gia ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế, Học viện Tài chính. Luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về giao dịch liên kết và chuyển giá trong các doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam. Đặc biệt, tác giả phân tích chi tiết về cách thức doanh nghiệp lợi dụng các giao dịch liên kết để trốn thuế, và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tính minh bạch và hiệu quả quản lý thuế. Các luận văn và luận án này đều tập trung vào phân tích quy định pháp luật về giao dịch liên kết, các phương pháp định giá giao dịch và các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực thi. Thứ hai, các công trình nghiên cứu là bài viết tạp chí, báo cáo. 5
  14. Hoàng Thị Liên (2023), Quản lý thuế đối với giao dịch liên kết, Tạp chí Nghiên cứu số 2/2023. Bài viết phân tích các quy định pháp luật về giao dịch liên kết, tập trung vào việc kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp đa quốc gia. Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về các thách thức pháp lý trong việc quản lý giao dịch liên kết tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu Grant Thornton (2023), Tuân thủ pháp luật thuế trong giao dịch liên kết, Website Grant Thornton Việt Nam. Báo cáo cung cấp các phân tích về việc tuân thủ pháp luật trong các giao dịch liên kết tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các yêu cầu pháp lý và rủi ro pháp lý mà doanh nghiệp phải đối mặt khi thực hiện các giao dịch này. Nguyễn Xuân Tú (2019), Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, Đề tài cấp Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh nghiệp liên kết, cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết; tổng hợp thông lệ quốc tế về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp liên kết và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam; đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết để làm rõ kết quả đạt được, vướng mắc, bất cập về chính sách và tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp liên kết; từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Đề án kế thừa các kết quả sau: i) Về lý luận pháp luật: đề án kế thừa một số khái niệm, một số gợi mở để có những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết. 6
  15. ii) Về thực tiễn: đề án kế thừa một số nhận định về các vướng mắc của việc thực hiện pháp luật; nhận định nguyên nhân của vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề án cung cấp luận cứ khoa học để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luât và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề án có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về giao dịch liên kết. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế phát sinh từ thực tiễn cần tiếp tục khắc phục. - Đề xuất được các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về giao dịch liên kết và thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: tác giả tập trung phân tích pháp luật về giao dịch liên kết. 7
  16. - Phạm vi về thời gian: Từ giai đoạn năm 2020 đến năm 2023. - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam qua thực tiễn tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề án Trên cơ sở phương pháp luận này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội, bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bạn cần thu thập và phân tích các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến giao dịch liên kết, bao gồm các luật, thông tư, nghị định, và các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nghiên cứu các tài liệu này giúp bạn hiểu rõ khung pháp lý và các nguyên tắc điều chỉnh giao dịch liên kết. - Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng dữ liệu thu được từ các cuộc khảo sát hoặc phỏng vấn để phân tích thống kê, nhận diện xu hướng, vấn đề và thách thức trong giao dịch liên kết tại địa phương. Công cụ thống kê sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mức độ tuân thủ và hiệu quả của pháp luật. - Phương pháp nghiên cứu so sánh: So sánh pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại quận Tân Phú với các quận khác trong thành phố Hồ Chí Minh hoặc so sánh với các thành phố lớn khác trong nước hoặc quốc tế. Điều này giúp đánh giá được tính hiệu quả và những hạn chế cần khắc phục của pháp luật hiện hành. - Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng khi đánh giá thực trạng pháp luật, xem xét về tính thống nhất, tính đồng bộ để phát hiện mâu thuẫn, xung đột trong nội dung quy định pháp luật về giao dịch liên kết, làm cơ sở cho các đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết. 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa về khoa học Đề án đã đóng góp bổ sung lý luận và lý luận pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam nói chung và Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 8
  17. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Đề án là nguồn tài liệu hữu ích đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật về giao dịch liên kết, làm cơ sở, tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết trong thời gian tới. - Đề án còn là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về giao dịch liên kết. 7. Kết cấu của đề án Đề án gồm có phần Mở đầu, Nội dung và Danh mục tài liệu tham khảo; trong đó nội dung của đề án được bố cục thành ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về giao dịch liên kết. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch liên kết. Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện. 9
  18. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT 1.1. Khái quát pháp luật về giao dịch liên kết 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giao dịch liên kết 1.1.1.1. Khái niệm của giao dịch liên kết Giao dịch liên kết là một khái niệm pháp lý và tài chính có tầm quan trọng ngày càng lớn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và phát triển mạnh mẽ của các tập đoàn đa quốc gia. Tại Việt Nam, giao dịch liên kết thường được hiểu là những giao dịch giữa các bên có mối quan hệ liên kết với nhau về sở hữu, kiểm soát hoặc ảnh hưởng lớn đối với hoạt động kinh doanh của nhau. Những giao dịch này bao gồm mua bán hàng hóa, dịch vụ, tài sản, tài chính và các hình thức giao dịch khác giữa các doanh nghiệp liên kết với nhau. Vấn đề quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết từ lâu đã là mối quan tâm của cơ quan quản lý thuế. Giao dịch liên kết là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp và khả năng bị lợi dụng để trốn thuế, các giao dịch này đòi hỏi sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ phía các cơ quan thuế. Việc ban hành các nghị định và thông tư liên quan đến giao dịch liên kết là một bước tiến quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này để tránh các rủi ro pháp lý và tài chính, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trốn thuế là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, nhằm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn trả hoặc miễn giảm. Giao dịch liên kết thường được sử dụng để khai thác các khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia hay giữa các vùng, miền trong một quốc gia, liên quan đến hoạt động chuyển giá, giảm lợi nhuận, doanh thu chịu 10
  19. thuế nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm tổng nghĩa vụ thuế của cả tập đoàn. Giao dịch liên kết thường phát sinh từ nhu cầu tối ưu hóa lợi ích toàn diện trong các tập đoàn có quy mô lớn. Một số tập đoàn đa quốc gia có thể điều chỉnh giá giao dịch giữa các công ty thành viên để chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có mức thuế thấp, nhằm tối ưu hóa chi phí thuế. Đó là lý do vì sao các giao dịch liên kết phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ cơ quan thuế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Giao dịch liên kết không chỉ là vấn đề chuyển giá (transfer pricing) mà còn phản ánh mối quan hệ nội tại giữa các công ty, nhắm đến việc điều phối nguồn lực và tối ưu hóa chiến lược phát triển. Tại Việt Nam, quản lý giao dịch liên kết được thực hiện thông qua các quy định về chuyển giá và giá giao dịch độc lập (arm's length price). Theo quy định của pháp luật, khi thực hiện giao dịch liên kết, các doanh nghiệp phải áp dụng nguyên tắc giá thị trường (arm's length principle), tức là giá của giao dịch liên kết phải tương đương với giá của giao dịch giữa các bên độc lập trong điều kiện tương đương. Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải lập và lưu giữ các hồ sơ về giao dịch này, bao gồm các thông tin liên quan đến giá trị giao dịch, phương pháp định giá và bằng chứng cho thấy giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc giá thị trường. Điều này nhằm mục đích minh bạch hóa và đảm bảo rằng các giao dịch liên kết không bị lợi dụng để trốn thuế hoặc giảm thiểu nghĩa vụ thuế một cách bất hợp pháp1. Giao dịch liên kết là một phần quan trọng trong hoạt động của các tập đoàn lớn và các doanh nghiệp có liên quan đến sở hữu chéo hoặc cùng nhóm. Tại Việt Nam, khái niệm này đã được quy định rõ ràng và quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa hiện tượng trốn thuế, chuyển lợi nhuận giữa các quốc gia 1 Ngân hàng Thế giới (World Bank) (2021), Quản lý thuế trong các giao dịch liên kết: Kinh nghiệm từ các quốc gia đang phát triển, Washington DC: World Bank, tr.9. 11
  20. hoặc khu vực có mức thuế thấp. Để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật, các doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần hiểu rõ và áp dụng đúng các nguyên tắc giá thị trường trong hoạt động kinh doanh của mình. Giao dịch liên kết không chỉ là một chủ đề trong các văn bản pháp lý mà còn là một nội dung quan trọng trong các tài liệu học thuật và giáo trình tài chính, kế toán, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp, chuyên viên tài chính – kế toán có cái nhìn toàn diện về cơ chế này và các biện pháp quản lý liên quan. Qua những phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm như sau: giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Các giao dịch này bao gồm mua bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực. 1.1.1.2. Đặc điểm của giao dịch liên kết Thứ nhất, giao dịch liên kết có quy mô giao dịch đa dạng. Giao dịch liên kết có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: i) Mua bán hàng hóa: Một công ty con có thể mua nguyên liệu thô từ công ty mẹ hoặc bán thành phẩm cho công ty con khác trong cùng tập đoàn. ii) Cung cấp dịch vụ: Các dịch vụ hỗ trợ quản lý, kế toán, tài chính, nghiên cứu và phát triển cũng thường xuyên diễn ra giữa các doanh nghiệp liên kết. iii) Chuyển giao tài sản hữu hình và vô hình: Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản cố định, thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ giữa các đơn vị thành viên. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
44=>2