intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD trong cả nước, trọng tâm tại tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- PHẠM THỊ THÚY NGÂN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH, QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. KIM LONG BIÊN 2. TS. MAI XUÂN HỢI THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Kim Long Biên và TS. Mai Xuân Hợi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Các nhận xét, số liệu đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc cụ thể. Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 8 năm 2024 Học viên Phạm Thị Thúy Ngân
  3. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Luật, Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tác giả những kiến thức cần thiết để tôi có thể hoàn thành được Đề án tốt nghiệp này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Kim Long Biên và TS. Mai Xuân Hợi đã tận tình giúp đỡ, định hướng xây dựng và hoàn thiện Đề án. Cảm ơn sự tận tâm chỉ dạy của hai Thầy về cách tư duy, cách làm việc khoa học, nghiêm túc và trách nhiệm trong suốt quá trình hoàn thiện Đề án. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học Luật Kinh tế khóa 16, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Đề án sẽ còn thiếu sót cả về nội dung và hình thức, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô để Đề án được hoàn thiện tốt nhất. Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 8 năm 2024 Học viên Phạm Thị Thúy Ngân
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề án.................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án .................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của Đề án ....................................... 9 7. Kết cấu của Đề án..................................................................................... 10 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH ............................................ 11 1.1. Khái quát pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ......................................... 11 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................. 11 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............................... 18 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............................... 22 1.1.4. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................. 27
  5. 1.2. Các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ....... 29 1.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............................... 29 1.2.2. Năng lực quản lý của cơ quan Thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................. 31 1.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến .............................................................. 31 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ........ 32 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH ........................................................ 37 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ........................ 37 2.1.1. Nhóm các quy phạm quy định về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến ............................ 37 2.1.2. Nhóm quy phạm quy định về nội dung quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ........................ 43 2.1.3. Nhóm quy phạm quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............... 47 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............ 53 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................. 53 2.2.2. Hạn chế của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................. 57
  6. Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 64 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ................................................................................................... 65 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi ....... 65 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi ... 65 3.1.2. Vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi69 3.1.3. Nguyên nhân của những vướng mắc ................................................... 73 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam.. 76 3.2.1. Hoàn thiện quy định về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến ............................................ 76 3.2.2. Hoàn thiện quy định về nội dung quản lý thuế đối với đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ........................ 78 3.2.3. Hoàn thiện quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ........ 80 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 81 3.3.1. Giải pháp chung trong cả nước ........................................................... 81 3.3.2. Giải pháp tại tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 85 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 90 KẾT LUẬN ................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Cá nhân kinh doanh CNKD 2 Hộ kinh doanh HKD 3 Giá trị gia tăng GTGT 4 Người nộp thuế NNT 5 Ngân sách nhà nước NSNN 6 Thu nhập cá nhân TNCN 7 Thủ tục hành chính TTHC 8 Thương mại điện tử TMĐT 9 Ủy ban nhân dân UBND
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Sự phát triển của các nền tảng công nghệ thông tin kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động trao đổi mua bán thông qua các kênh website doanh nghiệp, các trang mạng xã hội và các sàn TMĐT. Hoạt động mua bán trên các nền tảng mạng xã hội đem lại nguồn lợi vô cùng to lớn, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số và TMĐT toàn cầu thì hoạt động kinh doanh này ngày càng bùng nổ. Năm 2023 có khoảng 60% dân số tham gia mua sắm, tương đương 57 - 60 triệu người tiêu dùng mua sắm trực tuyến1. Theo số liệu báo cáo tại hội nghị sơ kết một năm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tháo gỡ “điểm nghẽn” trong triển khai Đề án 06 và đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển TMĐT, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế ngày 10/06/2024, quy mô thị trường TMĐT của Việt Nam hiện nay là 20,5 tỷ USD và dự kiến sẽ đạt 30,5 tỷ USD vào năm 2025. Tính đến ngày 15/3/2023 đã có 285 tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT cung cấp thông tin qua Cổng thông tin TMĐT trong đó có 53.585 cá nhân và 16.003 tổ chức đăng ký bán hàng trên sàn, với 15.919.953 lượt giao dịch và tổng giá trị giao dịch là khoảng 5.500 tỷ đồng2. Tuy nhiên việc kê khai và nộp thuế từ hoạt động kinh doanh này còn nhiều hạn chế vì các giao dịch TMĐT có tính chất đặc thù diễn ra trong môi trường In-tơ- nét, dễ dàng thay đổi, che giấu hoặc xoá dữ liệu giao dịch. Nhiều đối tượng kinh doanh TMĐT không đăng ký kinh doanh, không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc xuất hóa đơn không đúng thực tế. Nhiều cá nhân, hộ kinh 1 Ánh Tuyết (2023), Thu thuế bán hàng trực tuyến gần 540 tỷ đồng, trên một nghìn chủ thể kinh doanh trên sàn bị xử phạt, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, xem tại: https://vneconomy.vn/thu-thue-ban-hang-truc-tuyen-gan-540- ty-dong-tren-mot-nghin-chu-the-kinh-doanh-tren-san-bi-xu-phat.htm, ngày truy cập 20/08/2024. 2 Trung Kiên (2023), Các sàn thương mại điện tử đã cung cấp gần 16 triệu lượt giao dịch cho cơ quan Thuế, Tạp chí điện tử Thuế nhà nước, xem tại: https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/e58b1999- 32a5-4233-89ad-8fd70438907b, ngày truy cập 18/08/2024.
  9. doanh bán hàng trực tuyến thực hiện giao hàng và thanh toán thu tiền mặt thông qua các đơn vị vận chuyển hoặc chuyển khoản về tài khoản cá nhân không đăng ký với cơ quan Thuế. Bên cạnh đó đa số cá nhân kinh doanh trên các nền tảng facebook, tiktok, zalo,...hiện nay không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế3 và đây cũng là đối tượng khó quản lý nhất. Tại tỉnh Quảng Ngãi, ngành Thuế đã tiến hành rà soát các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh để đưa vào diện theo dõi, quản lý thuế, đồng thời yêu cầu các đơn vị làm dịch vụ giao nhận hàng cung cấp thông tin các HKD, CNKD có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ trên mạng xã hội4,…Tuy nhiên, do nhiều HKD, CNKD có phát sinh hoạt động kinh doanh trực tuyến không có cửa hàng, biển hiệu, thậm chí không có hàng hóa tại địa điểm kinh doanh nên cơ quan Thuế rất khó xác định được đầu vào, đầu ra để quản lý, ấn định mức thuế. Việc thanh toán đơn hàng được thực hiện chủ yếu qua nhân viên thu hộ nên việc quản lý dòng tiền, doanh thu tính thuế gần như không có căn cứ. Bên cạnh đó, khi cơ quan Thuế tiến hành rà soát các HKD, CNKD có phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến trên các nền tảng mạng xã hội thì các đối tượng này nhanh chóng xóa bỏ bài viết, tin bài giới thiệu, quảng cáo bán hàng, xóa bỏ các bình luận, tin nhắn mua hàng dẫn đến cơ quan Thuế không có căn cứ xác định hành vi vi phạm về thuế để xử lý. Ngoài ra, chính sách pháp luật về thuế đã quy định trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quản lý thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan tuy nhiên quy định còn nhiều nội dung chưa cụ thể dẫn đến vướng mắc trong quá trình thực hiện. 3 Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi (2023), Báo cáo sơ kết Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam, ngày 10/10/2023. 4 Trung Kiên (2023), Tăng cường rà soát, kiểm tra đối với hoạt động thương mại điện tử, Cục Thuế Quảng Ngãi đã đưa vào quản lý trên 100 cá nhân, Tạp chí điện tử Thuế nhà nước, xem tại: https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/38eaaf07-eb42-40c9-9bc5-d38f9e7d02ad, ngày truy cập 20/07/2024. 2
  10. Từ những cơ sở trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi” làm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế là cần thiết, cấp thiết, mang tính chuyên sâu và phù hợp với thực tế quản lý thuế tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý thuế nói chung và công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT đã xuất hiện khá nhiều và đem lại hiệu quả nhất định cho các nhà làm luật. Trong đó, các công trình nghiên cứu đối với hoạt động kinh doanh TMĐT đã làm rõ các đặc điểm, cách thức vận hành, xác lập các giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng mạng xã hội, phân tích ưu điểm, hạn chế của chính sách thuế đối với hoạt động này, từ đó xây dựng nhóm giải pháp phù hợp. Một số công trình nghiên cứu đã được công bố ở những khía cạnh khác nhau như: - Nguyễn Thị Huệ (2017), “Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT - Kinh nghiệm của một số nước và đề xuất giải pháp áp dụng tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế học, trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những cơ sở lý luận về TMĐT, quản lý thuế TMĐT, kinh nghiệm quản lý thuế TMĐT của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan. Đồng thời nêu ra thực trạng quản lý thuế TMĐT tại Việt Nam và đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý thuế TMĐT phù hợp với bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội tại Việt Nam trong đó tập trung vào nhóm giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật TMĐT và nhóm giải pháp phối hợp trong quản lý thuế giữa các cơ quan có liên quan. - Phạm Nữ Mai Anh (2019), “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trực tuyến ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính. Luận án 3
  11. đã nghiên cứu có tính hệ thống các nội dung mang tính tổng quan về TMĐT, nêu ra những tác động nhất định của TMĐT đến công tác quản lý thuế của cơ quan Thuế. - Bùi Văn Hưng (2022), “Pháp luật về thuế với loại hình kinh doanh trực tuyến”, luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, trường Đại học Luật, Đại học Huế. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thuế đối với loại hình kinh doanh trực tuyến như căn cứ xác định chính xác doanh thu tính thuế, khó khăn trong việc xác định bản chất giao dịch và ý thức tuân thủ pháp luật. Từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế trong các quy định về quản lý thuế của pháp luật Việt Nam hiện hành đối với loại hình kinh doanh trực tuyến. - Nhật Minh (2022), “Quyết liệt chống thất thu thuế đối với kinh doanh TMĐT”, Tạp chí Thuế nhà nước, tháng 9/2022. Bài viết mô tả sự vào cuộc mạnh mẽ của ngành Thuế trong giai đoạn bùng nổ TMĐT, nêu ra các giải pháp ngăn chặn thất thu ngay từ khi xây dựng chính sách trong đó thống nhất về chính sách và các loại hình kinh doanh, hoàn thiện các quy định về quản lý thuế TMĐT và xây dựng quy chế phối hợp với Bộ Công thương để quản lý thuế. Đồng thời tăng cường công tác kiểm soát mua bán qua mạng bằng ứng dụng điện tử, trong đó nhấn mạnh việc quản lý chặt chẽ tài khoản và đơn vị giao nhận hàng sẽ chống thất thu về thuế đối với hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường điện tử. - Nguyễn Thị Hường - Lê Ngọc Anh - Nguyễn Thị Hải Anh - Lê An (2022), “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn TMĐT Shopee: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí điện tử Thuế nhà nước, ngày 24/10/2022. Bài viết đã khái quát cách thức vận hành của sàn TMĐT Shopee thông qua người mua, người bán, cộng tác viên tiếp thị liên kết, chủ sở hữu sàn TMĐT, các đơn vị vận chuyển, các hình thức thanh toán trên sàn. Từ kết quả phân tích về đặc điểm vận hành của sàn TMĐT, tác giả đánh giá thực trạng quản lý 4
  12. thuế đối với hoạt động kinh doanh của các chủ thể trên sàn TMĐT Shopee. Để quản lý thuế hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh trên sàn TMĐT tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp trong đó chú trọng đến công tác tuyên truyền hỗ trợ và hướng dẫn NNT tự giác thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế. - Lê Quang Thuận – Trần Thị Hà (2022), “Quản lý thuế TMĐT tại một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Thuế nhà nước, tháng 9/2022. Bài viết nêu ra những thách thức đối với quản lý thuế TMĐT ở Việt Nam, nêu ra một số kinh nghiệm quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT ở các nước trong khối Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,.. từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam như cần tập trung hoàn thiện khung pháp lý chung về TMĐT đặc biệt là các hình thức kinh doanh mới như tiền ảo, tài sản ảo. Đồng thời cần tăng cường công tác đào tạo, tập huấn các kỹ năng khai thác, tìm kiếm, truy tìm và thu thập thông tin trên mạng In-tơ-nét nhằm phát hiện NNT có phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT để kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế. - Nguyễn Thị Thanh Huyền (2023), “Quản lý thuế TMĐT ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tài chính Online, ngày 07/10/2023. Bài viết phân tích thực trạng quản lý thuế trong việc xác định các giao dịch trực tuyến phải nộp thuế, xác định thông tin đối tượng phải nộp thuế TMĐT, quản lý kê khai, nộp thuế TMĐT. Bên cạnh đó tác giả phân tích làm rõ hơn các nguyên nhân của những vướng mắc trong quá trình triển khai áp dụng pháp luật như khung pháp lý chưa hoàn thiện, ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tính chất đặc thù của TMĐT như quy mô hoạt động rộng khắp, có tính phi biên giới, dễ dàng thay đổi, che dấu hoặc xóa dữ liệu giao dịch nên việc xác định các giao dịch mua bán và thông tin của đối tượng nộp thuế rất khó khăn. - Trung Kiên (2023), “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT: Cần giải pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng”, Tạp chí Thuế nhà nước, số 27 ngày 5
  13. 03/7/2023. Bài viết ghi nhận kết quả đạt được sau khi triển khai thực hiện việc cung cấp thông tin các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT qua sàn. Tuy nhiên trong quá trình triển khai việc chia sẻ dữ liệu còn tồn tại hạn chế về việc thiếu các giải pháp về công nghệ thông tin và vướng phải các quy định về chính sách bảo mật thông tin. Thông qua bài viết tác giả cũng đề xuất giải pháp cần tiếp tục tham mưu hoàn thiện quy trình tiếp nhận, khai thác, xử lý thông tin từ Cổng thông tin TMĐT. Đối với nhóm HKD, CNKD bán hàng trên các trang mạng xã hội, cơ quan Thuế các cấp cần đẩy mạnh công tác vận động tuyên truyền để NNT tự giác kê khai, nộp thuế. Cần đầu tư trang thiết bị về công nghệ thông tin để phân tích rủi ro, kiểm soát dòng tiền, phát hiện các giao dịch mua bán nhằm tăng cường công tác quản lý đối với các trường hợp này. - Nguyễn Thị Minh Hạnh – Nguyễn Thị Minh Hằng (2023), “Giải pháp tăng thu thuế từ hoạt động TMĐT”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ngày 18/10/2023. Bài viết phân tích mối quan hệ giữa sự phát triển TMĐT với thu thuế từ hoạt động TMĐT, đồng thời tác giả đánh giá tốc độ phát triển của kinh doanh TMĐT tại Việt Nam đến năm 2022, đánh giá công tác thu thuế từ hoạt động này chưa theo kịp tốc độ phát triển của kinh doanh TMĐT. Từ đó đề ra một số giải pháp như tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thuế TMĐT, nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật giúp hệ thống quản lý thuế vận hành thông suốt, tăng cường công tác phối hợp các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là hệ thống các sàn TMĐT, ngân hàng thương mại trong công tác trao đổi thông tin, thu thập số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tăng thu thuế từ hoạt động TMĐT. 2.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trên đây đã làm rõ các đặc điểm của loại hình kinh doanh TMĐT, các yếu tố tác động nhất định đến công tác quản lý thuế đối với hoạt động này. Bên cạnh đó phân tích những tồn tại hạn chế liên quan đến quy định về khai thuế thay, nộp thuế thay của sàn TMĐT, quy định về 6
  14. trách nhiệm cung cấp thông tin của các tổ chức cá nhân có liên quan và vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu đến nay tồn tại một số nội dung chưa được làm rõ và chưa được đề cập như quy định về phạm vi ủy quyền khai thuế thay, nộp thuế thay, quy định về sử dụng hóa đơn điện tử đối với HKD, CNKD, trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Thuế đối với chủ sở hữu các nền tảng mạng xã hội, đơn vị vận chuyển và tổ chức cá nhân khác,... Để đạt mục tiêu nghiên cứu, Đề án tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó, bao gồm các phân tích đánh giá về hạn chế của quy định pháp luật, các vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các đề xuất hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Từ đó phát triển, nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về nội dung quản lý thuế, quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế, việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD trong cả nước, trọng tâm tại tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. - Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. - Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD tại tỉnh Quảng Ngãi. 7
  15. - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD, trọng tâm tại tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD thông qua các quan điểm, học thuyết liên quan. - Nghiên cứu chi tiết các nhóm quy phạm pháp luật về nghĩa vụ thuế, nội dung quản lý thuế, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến trên nền tảng công nghệ số của HKD, CNKD thông qua facebook, tiktok, instagram, zalo, youtube, blog, diễn đàn,... - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với HKD, CNKD phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT thông qua các số liệu, các vụ việc trong các báo cáo công tác quản lý thuế, báo cáo tổng kết của ngành thuế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu nhóm quy phạm pháp luật về nghĩa vụ thuế của HKD, CNKD có hoạt động kinh doanh trực tuyến, nhóm quy phạm pháp luật về nội dung quản lý thuế và nhóm quy phạm pháp luật về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế. Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trọng tâm tại Tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ năm 2018 đến hết tháng 6 năm 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh được sử dụng tại chương 1 để làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về khái niệm, đặc điểm về quản lý 8
  16. thuế, pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD; phân tích nội dung, vai trò, các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. Các phương pháp này cũng được áp dụng tại chương 2 để phân tích các nhóm quy phạm pháp luật quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD, qua đó làm rõ những điểm mới, điểm nổi bật, ưu điểm, hạn chế của pháp luật về thuế hiện hành. - Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng xuyên suốt toàn bộ Đề án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của đề án theo một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, gắn kết, kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó đồng thời phát triển những nội dung mới đã được xác định trong Đề án. - Phương pháp sử dụng tình huống điển hình được sử dụng tại chương 3, nêu ra các vướng mắc trong quá trình triển khai, áp dụng pháp luật dựa trên vụ việc thực tế, có các vấn đề cần giải quyết phù hợp với nội dung tình huống kèm theo từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra hướng giải quyết trên cơ sở vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của Đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của Đề án Kết quả nghiên cứu của Đề án góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. Đồng thời, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện luật thực định về cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ thuế, xác định trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay của các tổ chức, cá nhân, cơ sở pháp lý tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Đề án - Đối với cơ quan quản lý nhà nước về thuế: Là tài liệu tham khảo, ý kiến đóng góp về sự hoàn thiện của pháp luật về thuế, giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp chống thất thu về thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT. 9
  17. - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh: Là tài liệu tuyên truyền giúp các tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, hạn chế hành vi vi phạm xảy ra. - Đối với độc giả quan tâm: Đề án có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và phát triển các đề tài nghiên cứu khoa học, xây dựng và phát triển Đề án cấp tỉnh, sáng kiến cấp ngành về quản lý thuế. 7. Kết cấu của Đề án Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung Đề án được chia thành 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng 10
  18. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH 1.1. Khái quát pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Hoạt động bán hàng trực tuyến ngày càng phát triển và thu hút sự tham gia đông đảo của các tổ chức, cá nhân. Đây là hình thức kinh doanh không hề mới mẻ, tuy nhiên sự tiện lợi và phù hợp với nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội, hội nhập thế giới thì hình thức kinh doanh này ngày càng bùng nổ5. Người bán và người mua không nhất thiết phải gặp mặt nhau trực tiếp mà có thể thông qua các nền tảng công nghệ số như website, mạng xã hội (facebook, tiktok, instagram, zalo, youtube, blog, diễn đàn,...) để xác lập giao dịch mua bán. Người bán sẽ thực hiện đăng tải sản phẩm dưới dạng hình ảnh, video giới thiệu, video đánh giá sản phẩm lên bất kỳ nền tảng công nghệ số như diễn đàn, facebook, blog, các trang rao vặt, sàn TMĐT (shopee, tiki,..), sau đó tìm cách tiếp cận những người dùng In-tơ-nét để họ có thể thấy được sản phẩm và nếu có nhu cầu mua sắm họ sẽ tiến hành đặt hàng trực tiếp từ website, sàn TMĐT, nhắn tin, để lại bình luận qua các tài khoản mạng xã hội để xác lập giao dịch mua bán. Theo số liệu quản lý thuế năm 2024, ngành Thuế đang quản lý 123.759 NNT có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT trong đó có 88.147 cá 5 Minh Huệ (2024), Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử đạt kết quả tích cực, Tạp chí thuế nhà nước, số 24, tr.16. 11
  19. nhân, 35.131 doanh nghiệp bán hàng thông qua sàn TMĐT, 361 doanh nghiệp là chủ sở hữu sàn TMĐT6. Những con số này cho thấy, TMĐT đang phát triển rất mạnh mẽ và đang là xu thế kinh doanh tại Việt Nam với sự tham gia đông đảo của nhóm chủ thể HKD, CNKD. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh theo hình thức này cũng làm phát sinh các vấn đề trong công tác quản lý thu thuế. Trong đó những HKD, CNKD bán hàng qua mạng được xem là đối tượng khó quản lý thuế nhất. Hộ kinh doanh là một mô hình kinh doanh có lịch sử lâu đời ở Việt Nam, trải qua nhiều giai đoạn phát triển và gắn liền với đời sống kinh tế của người dân với nhiều tên gọi thường gặp như hộ cá thể, hộ tiểu công nghiệp, nhóm kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể...và tên gọi này cũng thay đổi theo từng thời kỳ. Tên gọi “hộ cá thể”, “hộ tiểu công nghiệp” (xưởng, cửa hàng,...) được ghi nhận tại Bản quy định ban hành kèm theo Nghị định 27- HĐBT ngày 09/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, đây là đơn vị kinh tế tự quản có tư liệu sản xuất và các vốn khác là sở hữu của người chủ đứng tên đăng ký kinh doanh hoặc của chủ hộ, tự quyết định mọi vấn đề sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập, lỗ lãi đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Tên gọi “hộ kinh doanh cá thể” được ghi nhận tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh. Tên gọi “hộ kinh doanh” được ghi nhận tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp. Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 109/2004/NĐ-CP định nghĩa: “Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh 6 Minh Huệ (2024), Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử đạt kết quả tích cực, Tạp chí thuế nhà nước, số 24, tr.16. 12
  20. doanh”. Tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 88/2006 NĐ- CP ngày 29/08/2006 cho phép “một nhóm người” không phải là hộ gia đình được hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Luật Doanh nghiệp năm 2020 không đưa ra định nghĩa hộ kinh doanh là gì, tuy nhiên tại nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp quy định “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”. Như vậy, đến thời điểm hiện tại thì hộ kinh doanh là do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình (có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng) là những công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Về nghĩa vụ tài sản, trường hợp tài sản kinh doanh của hộ không đủ để trả nợ thì các thành viên của hộ kinh doanh phải dùng chính tài sản của mình để hoàn trả nghĩa vụ tài sản đã phát sinh. Về khái niệm cá nhân kinh doanh đến nay pháp luật chưa có khái niệm cụ thể, tuy nhiên tại Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định thương nhân (các chủ thể tiến hành hoạt động thương mại) bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Như vậy, pháp luật thương mại quy định rõ về hai nhóm chủ thể kinh doanh là tổ chức kinh tế và cá nhân, hai nhóm này đều phải thực hiện đăng ký kinh doanh để được ghi nhận là thương nhân. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có quy định về đăng ký kinh doanh đối với nhóm chủ thể kinh doanh là tổ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
44=>2