intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2024 – 2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2024 – 2030" nhằm đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2024 – 2030

  1. y\ BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ NGUYỄN NHẬT ANH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2024 – 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ NGUYỄN NHẬT ANH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2024 – 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH Quản lý công MÃ SỐ 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Mai Hữu Bốn TP. Hồ Chí Minh, năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung Đề án “Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2024 – 2030” là công trình nghiên cứu thực sự của học viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Mai Hữu Bốn. Các kết quả, dữ liệu được đề cập trong Đề án là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Đối với các kết quả học viên tham khảo được sử dụng trong Đề án, học viên đảm bảo chú thích, dẫn nguồn đầy đủ. Học viên xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Học viên Ngô Nguyễn Nhật Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề án, tác giả nhận được nhiều sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tận tình của Thầy (Cô) giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia và sự chỉ bảo, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cá nhân và tổ chức. Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến: Toàn thể Quý Thầy (cô) Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hỗ trợ, giảng dạy và giúp đỡ tác giả có đủ các kiến thức, kỹ năng để hoàn thành khóa học. Ban Lãnh đạo và các anh, chị cán bộ, công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thu thập tài liệu hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của TS. Mai Hữu Bốn đã dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, giúp đỡ tác giả giải quyết các vướng mắc, khó khăn, hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của Đề án này. Với những cố gắng của bản thân song kinh nghiệm và khả năng còn nhiều hạn chế nên Đề án “Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, giai đoạn 2024 – 2030” khó tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Quý Thầy cô và các anh/chị, các bạn để Đề án được hoàn chỉnh, góp phần đảm bảo mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Ngô Nguyễn Nhật Anh
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BRVT : Bà Rịa – Vũng Tàu CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - xã hội UBND : Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Trang Bảng 2.1: Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi tại huyện Xuyên Mộc năm 2023 ......................................................................................................... 26 Bảng 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo trình độ chuyên môn tại huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2021-2023.................................................................... 28 Bảng 2.3: Cơ cấu công chức cấp xã theo trình độ quản lý nhà nước tại huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2021-2023.................................................................... 28 Bảng 2.4: Kinh phí cấp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC tại huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2021 – 2023 ................................................................. 36 Biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính tại huyện Xuyên Mộc năm 2023 ......................................................................................................... 27 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo trình độ lý luận chính trị tại huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2021-2023.................................................................... 29
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do xây dựng đề án .................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ................................................ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động.............................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ....................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 6. Lợi ích của đề án khi ứng dụng trong thực tiễn ............................................ 5 7. Kết cấu của đề án .......................................................................................... 5 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 6 1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã................................................. 6 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã ............................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã ................................................................ 7 1.1.3. Vai trò của công chức cấp xã .............................................................. 8 1.2. Những vấn đề chung về bồi dưỡng công chức cấp xã ........................... 9 1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng công chức cấp xã.............................................. 9 1.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã .............................................. 10 1.2.3. Nguyên tắc bồi dưỡng công chức cấp xã .......................................... 10 1.2.4. Nội dung, hình thức, phương pháp và loại hình bồi dưỡng .............. 11 1.2.5. Chủ thể tổ chức bồi dưỡng công chức cấp xã ................................... 13 1.3. Quy trình bồi dưỡng công chức cấp xã ................................................ 14 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã .................... 20 Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................ 23
  8. 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Xuyên Mộc và sự ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc ..................................................................................................... 23 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 23 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 23 2.1.3. Sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội đến hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc....................... 25 2.2. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã huyện Xuyên Mộc ............... 25 2.2.1. Về số lượng ....................................................................................... 25 2.2.2. Về cơ cấu ........................................................................................... 26 2.2.3. Về trình độ......................................................................................... 27 2.3. Phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...................................................................... 30 2.3.1. Về xác định nhu cầu bồi dưỡng ........................................................ 30 2.3.2. Về lập kế hoạch bồi dưỡng ............................................................... 32 2.3.3. Về thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ..................................................... 33 2.3.4. Về đánh giá chất lượng bồi dưỡng .................................................... 37 2.4. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 – 2023 ........................................................ 39 2.5. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................................................ 42 2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................. 42 2.5.2. Những hạn chế .................................................................................. 43 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 44 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH, KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2024 - 2030 ........................................................ 48 3.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2024 – 2030 .................... 48 3.1.1. Hoàn thiện thể chế về bồi dưỡng công chức cấp xã ......................... 48
  9. 3.1.2. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức phụ trách hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã ............................................................................................. 50 3.1.3. Hoàn thiện hoạt động xác định nhu cầu, lập kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc .................................................................. 51 3.1.4. Xây dựng đội ngũ giảng viên đạt chuẩn, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động bồi dưỡng công chức ................................................... 53 3.1.5. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân công chức khi tham gia bồi dưỡng............................................................................................................... 55 3.1.6. Đổi mới về nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã .... 56 3.1.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc .............................................. 57 3.2. Lộ trình và nguồn lực tổ chức thực hiện .............................................. 59 3.2.1. Lộ trình thực hiện .............................................................................. 59 3.2.2. Nguồn lực tổ chức thực hiện ............................................................. 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 61 PHỤ LỤC I...................................................................................................... 63
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến công tác xây dựng công tác cán bộ nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng; Đảng ta khẳng định cán bộ, công chức là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; cần tập trung bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước. Đội ngũ công chức cấp xã là một trong những chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là “bộ mặt” của chính quyền địa phương. Bồi dưỡng công chức cấp xã là hoạt động đóng vai trò quan trọng nhằm nâng cao chất lượng, kỹ năng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, góp phần xây dựng, phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Xuyên Mộc là một huyện của tỉnh BRVT, rất chú trọng công tác xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có đủ năng lực, trình độ, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên trong thời gian qua đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc vẫn còn tồn tại một số bất cập, phần lớn thiếu kỹ năng trong việc xử lý tình huống; năng lực, uy tín còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cần được tăng cường bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, hoạt động bồi dưỡng công chức hiện nay đã có những thay đổi tích cực, bước đầu đạt được những thành tựu quan trọng. Mặc dù vậy, bồi dưỡng công chức cấp xã hiện nay vẫn còn tồn tại một số thách thức cần được giải quyết như chương trình bồi dưỡng còn mang nặng tính lý thuyết, thiếu tính thực hành; bồi dưỡng chưa thực sự đồng bộ với yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã; chưa dựa vào kết quả phân tích công việc, xác định vị trí việc làm và xây dựng khung
  11. 2 năng lực đối với các vị trí chức danh; nguồn lực dành cho hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế; ngoài ra, ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một số công chức cấp xã chưa cao. Xuất phát từ yêu cầu và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc hiện nay, tác giả chọn chủ đề “Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2024 – 2030” làm đề án tốt nghiệp trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và bồi dưỡng công chức cấp xã nói riêng như: Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công, NXB. Lao Động, Hà Nội. 08 chương nội dung đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, phân tích cụ thể quá trình đào tạo với 04 thành tố cơ bản: Xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện và đánh giá đào tạo. Ngô Thành Can (2020), Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ cho CBCCVC, NXB. Tư Pháp, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đã trình bày ngắn gọn, khoa học những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng; hiệu quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng. Khái quát về quá trình bồi dưỡng và phương pháp, trang thiết bị sử dụng trong hoạt động bồi dưỡng. Hoàng Đăng Quang, Vũ Thanh Sơn (2022), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã hệ thống nội hàm các khái niệm, nội dung công tác bồi dưỡng cán bộ có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế và đưa ra một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
  12. 3 Trần Thị Diệu Oanh, Vũ Xuân Thanh (2021), Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã – kết quả và những giải pháp cho thời gian tới, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Hà Nội. Bài viết trình bày những bất cập trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã và kết quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian qua. Trên cơ sở đó tác giả đã đề ra các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã trong thời gian tới. Lê Hằng Chi (2023), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học Viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Công trình đã trình bày một cách có hệ thống cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh; từ đó, luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp, có tính khả thi cao để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Nhìn chung, các đề tài này đã đều đề cập đến hoạt động bồi dưỡng công chức ở các giai đoạn khác nhau tại nhiều địa phương khác nhau, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu về bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT giai đoạn 2024 – 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: đề án đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2021 – 2023 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng giai đoạn 2024 – 2030. Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT.
  13. 4 Phạm vi về nội dung: đề án tập trung nghiên cứu quy trình bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, đề án đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, cụ thể: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân những hạn chế của hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT. Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT giai đoạn 2024 – 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề án một cách có hiệu quả, tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các dữ liệu chi tiết về những vấn đề liên quan tới nội dung đề tài thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức; các báo cáo của các cơ quan, địa phương; các báo cáo của các nhà khoa học liên quan đến hoạt động bồi công chức cấp xã.
  14. 5 - Phương pháp thu thập thông tin qua khảo sát: thông tin được thu thập sẽ được tiến hành phân tích, tổng hợp một cách có hệ thống và khoa học. Trên cơ sở kết quả xử lý thông tin đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp khả thi. 6. Lợi ích của đề án khi ứng dụng trong thực tiễn Đề án nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT, trên cơ sở phân tích nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã, đề xuất một số giải pháp khả thi trong việc hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT giai đoạn 2024 – 2030. Khi được ứng dụng đề án trong thực tiễn sẽ đem lại nhiều lợi ích như giúp chính quyền địa phương hoàn thiện, hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã. Đây còn là nguồn tài liệu thực tiễn có giá trị tham khảo về chủ đề bồi dưỡng công chức trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và tài liệu tham khảo, đề án gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã; Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Chương 3: Giải pháp và lộ trình, kinh phí tổ chức thực hiện các giải pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2024 – 2030.
  15. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã Công chức là một khái niệm được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất mà tùy thuộc vào từng giai đoạn và chế độ chính trị của quốc gia sẽ được định nghĩa khác nhau: Tại Việt Nam, khái niệm công chức nêu ra lần đầu tại Điều 1 Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về “Quy chế công chức” quy định: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định.”[5] Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [14] Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019): “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
  16. 7 vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [14] Căn cứ khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), công chức cấp xã gồm 07 chức danh. Tuy nhiên, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, theo đó không quy định chức danh công chức Trưởng Công an cấp xã. Như vậy, theo quy định hiện nay có 06 chức danh công chức cấp xã gồm: “Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội”. [4] 1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã Công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ CBCCVC nói chung, tuy nhiên do tính chất đặc thù nên đội ngũ công chức cấp xã có những đặc điểm mang tính riêng biệt như: Thứ nhất, công chức cấp xã là người làm việc trực tiếp với người dân. Các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước sẽ do công chức cấp xã chịu trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện để người dân hiểu rõ và thi hành. Thứ hai, công chức cấp xã thường đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau, họ là những công dân, người đại diện cho cộng đồng, gia đình, cũng đại diện cho Nhà nước... Những vai trò này có thể dẫn đến xung đột, mâu thuẫn trong nhiều tình huống khác nhau, ảnh hưởng, chi phối hoạt động công vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân, cộng đồng, Nhà nước.
  17. 8 Thứ ba, hoạt động công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng và phức tạp. Công chức cấp xã thường xuyên thực hiện mọi nhiệm vụ cần thiết trong đời sống xã hội ở địa phương để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Thứ tư, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã đang từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những thiếu sót về trình độ văn hoá, nhận thức, năng lực thực thi công vụ, đặc biệt là đội ngũ công chức đang làm việc tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 1.1.3. Vai trò của công chức cấp xã Trong bối cảnh đổi mới đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, công chức cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở trong thực thi công vụ, có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng. Vai trò của đội ngũ công chức cấp xã thể hiện qua bốn mối quan hệ sau đây: Một là, công chức cấp xã với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong việc đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện và phản ánh lại cho Đảng và Nhà nước để có thể hoàn thiện hệ thống pháp luật, góp phần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, sát với thực tế. Hai là, công chức cấp xã với bộ máy nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền cơ sở nói riêng, xét đến cùng được quyết định bởi năng lực, chất lượng và kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã. Công chức các cấp xã là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật trước về việc mình làm, họ không chỉ hiểu biết kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ mà còn nắm rõ về pháp luật và những quy định của nhà nước; là mắt xích quan trọng trong việc
  18. 9 thiết lập nên bộ máy hành chính ở địa phương. Nếu làm tốt, công chức cấp xã sẽ góp phần xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh, nếu không tốt, sẽ cản trở tiến trình đổi mới của quốc gia. Ba là, công chức cấp xã với hoạt động thực thi công vụ ở địa phương. Công chức cấp xã là lực lượng “nòng cốt” quản lý, tổ chức và thực hiện công việc của chính quyền cấp xã. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản, đảm bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước ở cơ sở được thực hiện đồng bộ theo quy định của pháp luật. Đồng thời, đây cũng là đội ngũ rà soát, đánh giá và tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo xử lý các vấn đề ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Bốn là, công chức cấp xã với nhân dân. Công chức cấp xã đóng vai trò trực tiếp trong việc đảm bảo kỷ cương tại địa phương, bảo vệ nhân quyền, quyền tự do dân chủ, các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, giữ vững trật tự xã hội, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật. Thông qua hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, nhân dân hiểu, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước, đồng thời được thể hiện quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình. Như vậy, đội ngũ công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của bộ máy chính quyền ở địa phương, duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. 1.2. Những vấn đề chung về bồi dưỡng công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng công chức cấp xã Trong Từ điển Tiếng Việt của Hà Quang Năng chủ biên (NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, (2018) thì “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm trình độ, năng lực hoặc phẩm chất” [10, tr. 52]. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định: “Bồi dưỡng
  19. 10 là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [1]. Có thể hiểu, bồi dưỡng là một “hoạt động” giúp người học bổ sung, nâng cao các kiến thức, kỹ năng đã có hoặc các kiến thức, kỹ năng mới. Như vậy, bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức đã được đào tạo với mục đích củng cố, mở mang và trau dồi một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp. Dựa trên các khái niệm về bồi dưỡng và các quy định về công chức cấp xã, có thể hiểu bồi dưỡng công chức cấp xã là tổng thể các hoạt động nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức cấp xã, qua đó giúp công chức cấp xã cải thiện chất lượng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao, đáp ứng tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn vị trí việc làm và chức danh theo quy định. 1.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã gồm 03 mục tiêu cơ bản: Một là, phát triển năng lực thực thi công vụ của công chức và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ. Hai là, tạo điều kiện phát triển công chức để có thể đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai của tổ chức. Ba là, tăng hiệu hiệu quả và khả năng làm việc của công chức, đặc biệt là công chức mới được thuyên chuyển, đề bạt, hoạt động bồi dưỡng giúp tiết kiệm thời gian làm quen với công việc mới, đảm bảo họ có đầy đủ khả năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm. 1.2.3. Nguyên tắc bồi dưỡng công chức cấp xã Nguyên tắc bồi dưỡng là những luận điểm, những nguyên lý cơ bản được áp dụng trong bồi dưỡng mang tính bắt buộc. Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã, hoạt động bồi dưỡng đòi hỏi phải thực hiện nhất quán những nguyên tắc gồm:
  20. 11 Thứ nhất, đảm bảo các quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển KT – XH của Đảng và Nhà nước; yêu cầu nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức phải phản ánh chính xác các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; phải luôn được cập nhật, hoàn thiện liên tục, phù hợp với chương trình cải cách hành chính nhà nước và quá đổi mới của quốc gia. Thứ hai, đảm bảo bồi dưỡng theo nhu cầu được xác định dựa trên nhu cầu công việc thực tế của công chức nhằm nâng cao hiệu quả. Xác định đúng đối tượng cần bồi dưỡng, tránh việc bồi dưỡng không đúng nhu cầu, không mang tính thiết thực. Thứ ba, bồi dưỡng gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành đòi hỏi bồi dưỡng phải hữu ích, thiết thực, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành phải được tính toán một cách hợp lý, phát triển kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, hướng tới mục tiêu học để làm việc, làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt. Thứ tư, đảm bảo tính hiệu quả thực tế trong bồi dưỡng công chức đòi hỏi hoạt động bồi dưỡng phải chú trọng đến hiệu quả, không nên chỉ chạy theo chỉ tiêu, số lượng, hình thức. Nguồn lực bồi dưỡng phải được sử dụng hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt ở các khâu từ xác định nhu cầu bồi dưỡng, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đến khâu đánh giá kết quả bồi dưỡng. 1.2.4. Nội dung, hình thức, phương pháp và loại hình bồi dưỡng 1.2.4.1. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã được hiểu là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng được nghiên cứu, thiết kế nhằm trang bị cho công chức thông qua các chương trình, các lớp bồi dưỡng. Theo Điều 16 Nghị định số 101/2017/NĐ- CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2021/NĐ-CP) bồi dưỡng công chức cấp xã bao gồm 04 nội dung chính: Một là, bồi dưỡng lý luận chính trị. Đây là hoạt động trang bị cho công chức trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định; tổ chức bồi dưỡng cập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2