intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp: Quản lý tài sản công tại Uỷ ban dân tộc giai đoạn 2025 – 2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Quản lý tài sản công tại Uỷ ban dân tộc giai đoạn 2025 – 2030" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại UBDT giai đoạn 2022 – 2024 để đưa ra giải pháp, lộ trình các nguồn lực tổ chức thực hiện hoàn thiện quản lý tài sản công tại Uỷ ban dân tộc giai đoạn 2025 – 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Quản lý tài sản công tại Uỷ ban dân tộc giai đoạn 2025 – 2030

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HÀ MY TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2025 - 2030 ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, Tháng 01/2025
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN BỘ NỘI VỤ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HÀ MY NGUYỄN THỊ HÀ MY QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2025 - 2030 TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ỦY BAN DÂN TỘCỨNG DỤNG 2025 - 2030 ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THU THỦY ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THU THỦY Hà Nội, tháng 10/2024 Hà Nội, Tháng 01/2025
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý tài sản công tại Uỷ ban dân tộc giai đoạn 2025 – 2030” là đề án tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của tôi tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đề án tốt nghiệp là nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thu Thuỷ. Các thông tin, số liệu, kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các đề án nào trƣớc đây. Nếu có vi phạm bản thân tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày ….tháng ….năm 2025 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Hà My
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình theo học lớp cao học Quản lý công K5 tại Học viện Hành chính Quốc gia tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện, Ban quản lý đào tạo sau Đại học, Khoa Hành chính học và các Khoa chuyên môn liên quan cùng quý thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, hỗ trợ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề án. Đặc biệt tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng đến TS. Nguyễn Thu Thuỷ ngƣời đã trực tiếp quan tâm, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, luôn truyền đạt những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm thực tế và tạo điều kiện tốt nhất giúp cá nhân tôi hoàn thiện đề án này. Đồng thời tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp và những ngƣời thân của tôi đã luôn giúp đỡ, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện đề án. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Đọc đủ câu KT - XH Kinh tế - xã hội TSC Tài sản công UBDT Uỷ ban dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số QLSDTSC Quản lý sử dụng tài sản công TTCP Thủ tƣớng Chính phủ
  6. DANH MỤC MỤC LỤC, SƠ ĐỒ Tên bảng, sơ đồ trang Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ, công chức UBDT giai đoạn 2012-2024 22 Bảng 2.2 Nhân sự thực hiện quản lý TSC tại các đơn vị thuộc UBDT 23 Bảng 2.3 Bảng tài sản là đất, nhà, ô tô và tài sản cố định khác của 26 UBDT trong giai đoạn 2022 – 2024 Bảng 2.4 Bảng giá trị tài sản là đất, nhà, ô tô và tài sản cố định khác 30 của UBDT Bảng 2.5 Bảng điều chuyển tài sản cố định tại UBDT, giai đoạn 2022 – 32 2024 Sơ đồ 3.1: Quy trình mua sắm TSC 46
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu: ...................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................ 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:............................................................ 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn ................................ 5 7. Kết cấu của đề án: ..................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN NHÀ NƢỚC .................................. 6 1.1. Tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc ......................................................... 6 1.1.1. Khái niệm tài sản công ........................................................................ 6 1.1.2. Đặc điểm tài sản công tại cơ quan nhà nước ..................................... 7 1.1.3 Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước ........ 7 1.2. Quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc ............................................ 8 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 8 1.2.2.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản công ...................................... 8 1.2.2.2. Quản lý quá trình sử dụng tài sản công ........................................... 9 1.2.2.3. Quản lý quá trình kết thúc tài sản công ........................................... 9 1.3. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng tài sản công của một số nƣớc trên thế giới............................................................................................................... 10 1.3.1. Kinh nghiệm của nước Anh ............................................................... 10 1.3.2. Kinh nghiệm của nước Mỹ ................................................................ 11 1.3.3. Kinh nghiệm của nước Nhật ............................................................. 13 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ỦY BAN DÂN TỘC ...................................................... 16 2.1. Giới thiệu chung về Uỷ ban Dân tộc .................................................... 16 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ............................................ 16 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức ......................... 19 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban dân tộc ................................... 19
  8. 2.1.2.2 Đội ngũ cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc ............................ 20 2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại Ủy ban dân tộc giai đoạn 2022-2024.................................................................................................... 23 2.2.1 Nguyên tắc quản lý tài sản công tại Uỷ ban Dân tộc ........................ 23 2.2.2.1 Về ban hành văn bản quản lý tài sản công tại Ủy ban dân tộc giai đoạn 2022-2024........................................................................................... 24 2.2.2.2 Thực trạng sử dụng tài sản là đất, nhà, phương tiện và tài sản cố định khác ..................................................................................................... 25 2.2.2.3 Thực trạng quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản công của UBDT .......................................................................................................... 28 2.2.2.4 Thực trạng quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công tại UBDT .......................................................................................................... 30 Tình hình thanh lý tài sản công tại UBDT .................................................. 31 2.2.2.6 Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công tại UBDT ............................................................................................ 31 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2022-2024 .................................................................................... 33 2.3.1.Những kết quả đạt được ..................................................................... 33 2.3.2. Những tồn tại trong quản lý, sử dụng tài sản công .......................... 34 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................ 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................. 39 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP, LỘ TRÌNH, CÁC NGUỒN LỰC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2025 - 2030................................. 40 3.1. Định hƣớng phát triển, mục tiêu quản lý, sử dụng tài sản công tại Ủy ban dân tộc giai đoạn 2025-2030 ................................................................ 40 3.1.1. Định hướng phát triển của Ủy ban dân tộc giai đoạn 2025-2030 ... 40 3.1.2. Mục tiêu quản lý, sử dụng tài sản công tại Ủy ban dân tộc giai đoạn 2025-2030.................................................................................................... 41 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý, sử dụng tài sản công tại Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2025 - 2030 .................................................................................. 41 3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn định mức trang bị tài sản công tại Ủy ban dân tộc ................................................................................................................ 41 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý, sử dụng tài sản công tại Ủy ban dân tộc ....................................................................................... 42
  9. 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quá trình hình thành tài sản công ............................................................................................................. 42 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng tài sản công....... 45 3.2.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quá trình kết thúc tài sản công ............................................................................................................. 47 3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại Ủy ban dân tộc .................................................................. 49 3.2.3.1 Nâng cao hoạt động quản lý, sử dụng tài sản công ........................ 49 3.2.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................ 50 3.2.3.3 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản của Ủy ban Dân tộc..................................................................................... 51 3.3 Thực hiện đề án ..................................................................................... 51 3.3.1 Lộ trình thực hiện Đề án .................................................................... 51 3.3.2 Kinh phí thực hiện Đề án ................................................................... 52 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................. 53 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 54 4.1 Kết luận ................................................................................................. 54 4.2 Kiến nghị ............................................................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 56
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài TSC ở mỗi quốc gia đều có những quy định riêng trong việc bảo quản, sử dụng và cả trong việc thanh lý TSC đó, mỗi quốc gia thì việc mua sắm, trang bị dụng cụ, thiết bị, phƣơng tiện đƣợc quy định là TSC cũng theo tình hình KT – XH và những quy định nhằm giúp cho việc quản lý TSC đƣợc hiệu quả. Đối với nƣớc ta, việc giữ gìn, bảo quản tài sản nói chung vẫn trên tinh thần “giữ gìn, tiết kiệm”. Cũng nhƣ một số nƣớc TSC đƣợc quy định theo pháp luật, chính vì vậy, Việt Nam cũng đã ban hành và áp dụng Luật QLSDTSC 2017 đối với những cơ quan, tổ chức sử dụng loại hình tài sản này có hiệu quả, thực hiện công khai,… UBDT là cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ, với chức năng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đƣợc giao về công tác dân tộc tại các địa phƣơng. Tại UBDT, việc quản lý sử dụng tài sản công tại các đơn vị của UBDT gồm với 9 vụ, văn phòng và đơn vị thanh tra thì trang thiết bị là tài sản công là khá nhiều. Tại đây, công tác quản lý nhà nƣớc về tài sản công cũng còn chƣa thực sự tốt, vẫn còn có những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công đã gây những ảnh hƣởng tới chất lƣợng, hiệu quả công việc, đến hiệu quả sử dụng tài sản công của UBDT. Quản lý tài sản công là một yếu tố then chốt trong việc phát triển KT – XH và đảm bảo sự bền vững cho các quốc gia. Việc quản lý tài sản công tại các UBDT trở nên vô cùng quan trọng. UBDT không chỉ giữ vai trò quan trọng trong việc đại diện và bảo vệ quyền lợi của các cộng đồng DTTS, mà còn là nơi quản lý một lƣợng lớn tài sản công phục vụ cho sự phát triển KT - XH của các vùng miền này. Trong giai đoạn 2025-2030, nhu cầu quản lý tài sản công hiệu quả tại UBDT càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Điều này xuất phát từ thực trạng quản lý tài sản công còn nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí và thất thoát tài sản vẫn diễn ra, ảnh hƣởng tiêu cực đến nguồn lực quốc gia và sự phát triển của các cộng đồng DTTS. Tuy nhiên, việc quản lý tài sản công tại UBDT trong những năm qua còn có nhiều những tồn tại và hạn chế, từ việc mua sắm cho tới thanh lý tài sản công chƣa thực sự hợp lý do nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Việc quản lý chƣa thực sự 1
  11. tốt tài sản công tại UBDT đã ảnh hƣởng tới nguồn tài chính của đơn vị cũng nhƣ nguồn ngân sách của quốc gia cũng bị ảnh hƣởng. Chình vì lý do trên, học viên chọn đề án “Quản lý tài sản công tại Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2025-2030” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu: + Nghiên cứu trong nƣớc: Tác giả, TS. Nguyễn Đình Cung và cộng sự (2019), Nghiên cứu về Quản lý Tài sản Công của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng (CIEM): Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiện trạng quản lý tài sản công ở Việt Nam, đƣa ra các đề xuất cải tiến về chính sách và cơ chế quản lý. Tác giả, Đinh Thị Hiếu (2019), “Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập”, phân viện HVHC Quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh, Đinh Thị Hiếu đã khái quát những vấn đề cơ bản về TSC, những quy định, cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng TSC tại địa bàn nghiên cứu. Cũng trong nghiên cứu, tác giả đã làm rõ những nội dung cơ bản trong công tác quản lý sử dụng TSC và đƣa ra một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực này tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập trong thời gian tới. Báo cáo của Bộ Tài chính Việt Nam về Quản lý Tài sản Công (2020), Báo cáo này đánh giá hiệu quả quản lý tài sản công tại các cấp địa phƣơng, trong đó có UBDT. Nghiên cứu đã đƣa ra các khuyến nghị về cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản công. Tác giả, PGS. TS. Trần Thị Minh Châu và cộng sự (2021) với công trình nghiên cứu của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh về Quản lý Tài sản Công tại các cơ quan nhà nƣớc: Tập trung vào phân tích cơ chế quản lý tài sản công và đề xuất các biện pháp tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài sản. Tác giả Mai Văn Cƣơng (2019), với công trình nghiên cứu “Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội”, luận văn Th.s Học viện Hành chính Quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác giả đã lý luận, khái quát 2
  12. về tài sản công tại bệnh viện công lập và phân tích thực trạng về những kết quả đạt đƣợc, nguyên nhân và những hạn chế đối với công tác quản lý tài sản công tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội để từ đó Mai Văn Cƣơng đƣa ra 04 giải pháp và đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý TSC tại đơn vị đã nghiên cứu. Tác giả, Trần Hoài Xuân (2023), với công trình nghiên cứu “Quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông”, luận văn Th.s Hành chính công – HV Hành chính Quốc gia. Trong nghiên cứu này, Trần Hoài Xuân đã khái quát cơ sở lý luận của quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, qua đó, tác giả nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông giúp tác giả xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk; Tác giả Nguyễn Văn Tuấn, với nghiên cứu về “Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trƣờng đại học thể dục thể thao ở Việt Nam”, Học viện Chính trị Quốc gia TP. HCM. Trong luận án TS. này, tác giả dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý TSC của đơn vị chủ quản là khối những trƣờng đại học trong nƣớc; nghiên cứu thực trạng quản lý TSC của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với TSC trong các trƣờng Đại học TDTT của Việt Nam để từ đó Luận án đã đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý TSC. + Nghiên Cứu Quốc Tế Tác giả Doris W. Duenas và cộng sự (2018) với công trình "Public Asset Management for Local Governments" của Ngân hàng Thế giới (World Bank): Cuốn sách này cung cấp các phƣơng pháp quản lý tài sản công hiệu quả dành cho các chính quyền địa phƣơng, trong đó có những bài học có thể áp dụng cho Việt Nam. Báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) về Quản lý Tài sản Công (2019), trong báo cáo này phân tích các chính sách và thực tiễn tốt nhất về quản lý tài sản công ở các nƣớc thành viên OECD. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra các khuyến nghị cụ thể cho việc cải thiện quản lý tài sản công tại các nƣớc đang phát triển. 3
  13. Tác giả, Lawrence Susskind và cộng sự (2020), Nghiên cứu "Innovative Approaches to Public Asset Management" của Đại học Harvard. Trong nghiên cứu này tập trung vào các phƣơng pháp sáng tạo trong quản lý tài sản công, bao gồm việc ứng dụng công nghệ và dữ liệu lớn. + Các Hội Thảo và Tọa Đàm Năm 2021, Hội thảo Quốc tế về Quản lý Tài sản Công do Bộ Tài chính tổ chức: Thảo luận về các thách thức và cơ hội trong quản lý tài sản công tại Việt Nam và những chia sẻ kinh nghiệm từ các chuyên gia quốc tế và trong nƣớc. Năm 2022, Tọa đàm của UBDT về Quản lý Tài sản Công: Tập trung vào việc đánh giá hiệu quả quản lý TSC tại các UBDT và đƣa ra các khuyến nghị cải thiện. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại UBDT giai đoạn 2022 – 2024 để đƣa ra giải pháp, lộ trình các nguồn lực tổ chức thực hiện hoàn thiện quản lý tài sản công tại Uỷ ban dân tộc giai đoạn 2025 – 2030 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan nhà nƣớc; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại UBDT trong giai đoạn 2022 – 2024; Đề xuất giải pháp, lộ trình các nguồn lực tổ chức thực hiện hoàn thiện quản lý tài sản công tại UBDT giai đoạn 2025 – 2030. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Trong đề án này, đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản lý tài sản công tại UBDT trong giai đoạn 2022 – 2024; Công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại UBDT; 4.1 Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động quản lý, sử dụng TSC tại cơ quan nhà nƣớc qua thực tiễn hoạt động này tại UBDT, qua đó đề án tập trung nghiên cứu giải pháp công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại UBDT giai đoạn 2025 - 2030 4
  14. Không gian: Nghiên cứu tại UBDT; Thời gian: Dữ liệu thực trạng đƣợc đánh giá từ năm 2022 đến năm 2024. Giải pháp đƣợc đề xuất cho giai đoạn 2025-2030. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu của đề án này, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng bao gồm: Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin đƣợc sử dụng trong đề án nhằm lý luận những quy định, thực trạng đối với hoạt động quản lý và sử dụng tài sản công tại UBDT; Phƣơng pháp tổng hợp thu thập và xử lý số liệu đƣợc sử dụng trong việc thống kế, tổng hợp các số liệu về tài sản công tại UBDT giúp việc phân tích đƣợc cụ thể, rõ ràng và phản ánh đúng thực trạng tình hình sử dụng tài sản công tại UBDT qua số liệu từ các đơn vị của UBDT; tổng hợp các quy định pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công, các văn bản của UBDT trong việc thực hiện quản lý tài sản công giúp cho việc phân tích các nội dung của đề án; Phƣơng pháp phân tích giúp đề án làm sáng tỏ những vấn đề từ lý thuyết, từ những quy định pháp luật và thực trạng công tác quản lý sử dụng tài sản công tại UBDT. Phƣơng pháp này cũng là cơ sở giúp đề án chỉ ra đƣợc những vấn đề về những giải pháp, kiến nghị đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại UBDT. 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc Quản lý tài sản công ở UBDT giai đoạn 2025-2030 7. Kết cấu của đề án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề án này có kết cấu gồm 03 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan nhà nƣớc; Chương 2: Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại Uỷ ban dân tộc; Chương 3: Giải pháp, lộ trình các nguồn lực tổ chức thực hiện hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Uỷ ban dân tộc giai đoạn 2025 – 2030 5
  15. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN NHÀ NƢỚC 1.1. Tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm tài sản công Khoản 1 Điều 3 Luật QLSDTSC 2017 thì TSC là tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc, bao gồm: Thứ nhất, toàn bộ tài sản đƣợc hình thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN; Thứ hai, những tài sản đƣợc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc tài trợ, đóng góp, tặng cho Nhà nƣớc; Thứ ba, những tài sản khác đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc thông qua quốc hữu hóa hoặc quy định bằng pháp luật; Thứ tư, nhóm tài sản là đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; Thứ năm, nhóm tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia mà pháp luật quy định là của Nhà nƣớc; Thứ sáu, những tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp và những tài sản kết cấu hạ tầng thuộc các ngành, lĩnh vực thuộc sở hữu Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng theo quy định chung của Nhà nƣớc và chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc trong quá trình quản lý sử dụng. TSC thuộc các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận mà Nhà nƣớc giao cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng để thực hiện nhiệm vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ công phục vụ lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích của nhân dân, phục vụ mục tiêu phát triển KT - XH. Ngoài ra, cũng theo Luật QLTSC 2017 tại khoản 1, Điều 3 của luật này cũng quy định chủ thể quản của TSC nhƣ sau: “TSC là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” 6
  16. 1.1.2. Đặc điểm tài sản công tại cơ quan nhà nước Tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc có các đặc điểm chính nhƣ sau: Một là, TSC đa dạng ở các chủng loại; mỗi loại tài sản có đặc tính, công năng, công dụng sử dụng của các TSC này cũng không giống nhau, TSC cũng có những mục đích sử dụng khác nhau. Ngoài ra thì, giá trị và mỗi loại tài sản có giá trị sử dụng là khác nhau; tài sản, thời hạn sử dụng cũng khác nhau,…do đó, việc quản lý tài TSC cũng có những đặc điểm khác nhau. Hai là, đơn vị sử dụng, quản lý TSC không phải là chủ thể có quyền sở hữu TSC, chính vì vậy, việc buông lỏng khâu quản lý TSC sẽ dẫn tới việc lãng phí, thất thoát TSC. Đặc điểm này đƣợc xem là rất cơ bản giúp phân loại giữa TSC đối với tài sản khác mà phục vụ chung ở cộng đồng, xã hội. Ba là, TSC đƣợc phân bổ ở khắp các địa phƣơng của đất nƣớc, đƣợc giao cho các cấp, ngành,… trực tiếp sử dụng TSC theo quy định. 1.1.3 Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước Một là, mọi TSC đều phải đƣợc Nhà nƣớc giao quyền quản lý, sử dụng và các hình thức trao quyền cho cơ quan HCNN theo quy định của pháp luật; Hai là, TSC do nhà nƣớc đầu tƣ phải đƣợc quản lý, khai thác, duy tu, duy trì, bảo dƣỡng, sửa chữa, thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng đƣợc quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo pháp luật hiện hành; Ba là, TSC là tài nguyên phải đƣợc kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; đƣợc quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Bốn là, TSC phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng an ninh của cơ quan, đơn vị phải đƣợc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích sử dụng; Năm là, việc khai thác nguồn lực tài chính từ TSC phải tuân theo cơ chế thị trƣờng, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật 7
  17. Sáu là, phải đƣợc quản lý, giám sát thanh tra, kiểm tra trong quá trình sử dụng TSC theo quy định của pháp luật; việc quản lý TSC phải công khai minh bạch. 1.2. Quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm Khái niệm quản lý TSC là ở mỗi quốc gia có những khái niệm về TSC là khác nhau theo quy định của pháp luật của quốc gia đó. Trong nghiên cứu này, từ đặc điểm và nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc, tác giả xin đƣa ra khái niệm về quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc, khái niệm này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu cho đề án này của tác giả, cụ thể: Quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước là hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước đối với tài sản công tại đơn vị, cơ quan nhà nước theo quy định, quy trình của cơ quan đơn vị và pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công. 1.2.2. Nội dung quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước 1.2.2.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản công Thực hiện hoạt động quản lý TSC nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu trong các khâu trong suốt quá trình sử dụng, thực hiện đúng quy định pháp luật về TSC; Quá trình hình thành TSC gồm 02 giai đoạn: Một là, quyết định chủ trương đầu tư mua sắm TSC. Với các cơ quan, tổ chức phải thực hiện, nắm vững những quy định về tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch mua mua sắm, đầu tƣ, thanh lý TSC. Hai là, ở trong giai đoạn thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản. Việc thực hiện đầu tư, mua sắm phải được thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, quy định về mua sắm TSC. Như vậy, khâu mở đầu đƣợc xem là rất quan trọng nhất quyết định cho các khâu tiếp theo đối với quá trình này. Đối với TSC mà hình thành có tính khoa học cao và thiết thực thì việc khai thác sử dụng, quản lý TSC sẽ vô cùng hiệu quả. Để giúp cho việc lập kế hoạch đầu tư, mua sắm TSC một cách hiệu quả, cơ quan, tổ chức cấn xây dựng một kế hoạch trang bị, mua mới TSC cần phải khoa học, việc thực hiện cần phải cẩn thận, minh bạch trong các khâu, các bƣớc thực hiện. Đặc biệt, tuân thủ đúng quy định pháp luật về TSC. 8
  18. 1.2.2.2. Quản lý quá trình sử dụng tài sản công Đặc thù tài sản tại các cơ quan nhà nƣớc thì những tài sản có giá trị lớn, mang tính đặc thù ngành. Trong quá trình sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nƣớc đòi hỏi người quản lý, vận hành phải có kiến thức nhất định. Trong công tác quản lý, sử dụng TSC, cá nhân, tổ chức cần phát hiện kịp thời những sự cố, tình trạng của TSC, để từ đó nhanh chóng khắc phục tạm thời và đƣa ra những phƣơng án giải quyết tình trạng hƣ hỏng thông qua việc sửa chữa, thay thế,…việc này sẽ giúp tiết kiệm khoản đầu tƣ mua TSC mới, tiết kiệm đƣợc nguồn NSNN. Tiêu chí đánh giá quá trình quản lý và sử dụng TSC: Công suất sử dụng tài sản tại cơ quan nhà nƣớc theo từng năm là bao nhiêu %. Từ đó giúp người quản lý xác định được từng loại TSC có công suất sử dụng đạt đƣợc hiệu quả nhƣ thế nào, việc bảo hành, bảo trì có tương ứng với công suất sử dụng hay không? Số lượng tài sản công đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu sử dụng thực tế của đơn vị. Từ đó người quản lý xác định được từng bộ phận có nhu cầu sử dụng tài sản là bao nhiêu? Số lượng và chủng loại của từng tài sản thiếu hoặc thừa để có phương án đầu tư, mua sắm, điều động tài sản sao cho khoa học và đạt hiệu suất sử dụng cao nhất. Ngoài ra, tại các cơ quan, tổ chức, hệ thống về quy trình, văn bản cũng chính là những quy định nội bộ giúp việc quản lý, sử dụng TSC có ý thức, trách nhiệm; 1.2.2.3. Quản lý quá trình kết thúc tài sản công Đối với TSC, khi đƣợc sử dụng, vận hành thì sẽ dẫn tới quá trình kết thúc và đƣợc thay thế bằng TSC mới, TSC khác (trừ đất đai, công trình có tính chất TSC lâu bền khác,…). Kết thúc TSC phải thực hiện quá trình đánh giá thực trạng và tổ chức bán, thanh lý nhằm bổ sung vào NSNN. Ngoài ra, quá trình này cũng là cơ sở để giúp cho việc thực hiện mua sắm, đầu tƣ trang bị TSC mới. TSC ở trạng thái đƣợc sử dụng vĩnh viễn hoặc có thời gian sử dụng kéo dài thì các TSC khác cũng chỉ có thời hạn sử dụng nhất định. Tuy nhiên, không phải 9
  19. TSC nào cũng mất hết giá trị sử dụng, một số TSC vẫn còn giá trị sử dụng do đặc tính riêng nhƣ đất đai, các thiết bị, máy móc là TSC,…giá trị sử dụng vẫn có giá trị phục vụ các mục đích khác nhau của cơ quan, tổ chức sử dụng. Chính vì vậy, việc quản lý, sử dụng TSC có hiệu quả cũng cần phải đƣợc thực hiện khâu đánh giá tình trạng TSC một cách rõ ràng, chính xác. Trong việc đánh giá tình trạng TSC sau khi kết thúc TSC phải tiến hành đánh giá đầy đủ về giá trị TSC đó và tình trạng vật chất, việc thực hiện cũng phải có kế hoạch cụ thể từ việc kiểm đếm, xác định tình trạng thực tế của TSC. Trƣờng hợp TSC đã quá cũ, hỏng hóc không thể sửa chữa đƣợc thì việc thanh lý đƣợc thực hiện, trong đó, đối với nhóm TSC là động sản, BĐS thì việc tổ chức thanh lý hoặc điểu chuyển thƣờng đƣợc áp dụng. Trƣờng hợp thanh lý, việc tổ chức đấu giá công khai hoặc chỉ định bên mua theo mức giá khởi điểm trong đấu giá hoặc ấn định giá bán theo thị trƣờng và tham chiếu với biểu giá chung (thấp hơn một tỷ lệ % nhất định) Ở các nƣớc khác nhau, những TSC có giá trị sử dụng dài hạn cũng đƣợc sử dụng hình thức điều chuyển nhằm giảm gánh nặng cho NSNN trong việc mua mới TSC. Trong đó, nguyên tắc, quy trình thực hiện việc điều chuyển TSC đối với từng nhóm TSC theo quy định về đặc điểm và tiêu chí cụ thể. Thanh lý tài sản là việc làm kết thúc hoạt động của một đời tài sản. Khi tiến hành thanh lý những tài sản cố định này cần phải xác định đầy đủ chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý như: tháo dỡ, vận chuyển... và phản ánh giá trị còn lại (nếu có) nhằm thu hồi cho ngân sách của đơn vị. Những TSC đã tới thời kỳ thanh lý, cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng TSC này phải thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật (có nghĩa là thực hiện việc ra quyết định thanh lý hoặc làm thủ tục báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét và ra quyết định thanh lý). 1.3. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng tài sản công của một số nƣớc trên thế giới 1.3.1. Kinh nghiệm của nước Anh Tại nƣớc Anh, Ủy ban quản lý TSC, uỷ ban này có nhiệm vụ rà soát toàn bộ việc chi tiêu của các bộ, ngành Trung ƣơng và cơ quan của Chính phủ trong việc 10
  20. mua sắm TSC. Nƣớc Anh về quản lý, sử dụng TSC cũng với mục tiêu đƣợc xác định là giảm gánh nặng của ngân sách qua việc tiết kiệm chi phí đối với TSC. Thực hiện kiểm tra, giám sát Ủy ban quản lý TSC của nƣớc Anh đã chỉ ra một số TSC mà các cơ quan, đơn vị của nƣớc này đã có những sai phạm bởi những TSC có đặc điểm giống nhau, chất lƣợng nhƣ nhau, thông số kỹ thuật nhƣ nhau,….Tuy nhiên, Uỷ ban quản lý TSC của nƣớc Anh đã phát hiện tình trạng mua sắm TSC có mức giá rất khác nhau, và các TSC này cũng đƣợc cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp và trong các hợp đồng mua sắm TSC cũng kéo đai trong các mức độ khác nhau. Việc phát hiện đã cho thấy việc TSC có những dấu hiệu vi phạm đối với số lƣợng, định mức và nhu cầu thực của TSC là quá mức quy định. Cũng chính từ thực tiễn và nhu cầu thiết thực trong việc quản lý TSC của nƣớc Anh, Chính phủ Anh đã quyết định thành lập Cơ quan dịch vụ mua sắm TSC với nhiệm vụ thực hiện mua sắm TSC một các tập trung, trực thuộc Chính phủ Anh. Cơ quan dịch vụ mua sắm TSC với khoảng 400 nhân viên làm việc, trong đó, tỷ lệ nhân viên là các chuyên gia mua sắm TSC chiếm tới 80% trong tổng số nhân viên của cơ quan này. Ngoài ra, những TSC đƣợc Cơ quan dịch vụ mua sắm TSC mua sắm cũng đƣợc lập thành danh mục, bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ mà các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ Anh đề xuất, yêu cầu sử dụng. Danh sách những TSC này cũng bao gồm đầy đủ các lĩnh vực, đa dạng các chủng loại hàng hoá, dịch vụ mà các cơ quan đƣợc sử dụng TSC đƣợc thƣờng xuyên nhƣ: thiết bị văn phòng phẩm, phƣơng tiện giao thông, dịch vụ quản lý công,…. Thực hiện việc mua sắm TSC của nƣớc Anh qua mô hình “mua sắm tập trung” đã cho kết quả rất khả quan, cụ thể, trong năm 2012 và năm 2013 thì việc thực hiện theo mô hình này đã thực hiện tổng giá trị mua sắm là 24 tỷ bảng Anh, tuy nhiên, khoản tiết kiệm chi phí qua mô hình này đã tiết kiệm đƣợc 3,6 tỷ bảng Anh. 1.3.2. Kinh nghiệm của nước Mỹ Ở Hoa Kỳ, một quốc gia phát triển mạnh mẽ, trong giai đoạn những năm 1949, việc quản lý TSC thuộc Chính phủ Hoa Kỳ, trong đó, các cơ quan đƣợc phân quyền, nhiệm vụ thực hiện là: (01) Cục Công trình; (02) Cục Quản lý kiến trúc công 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
42=>0