Đề án: Vận dụng phương pháp chỉ số trong phân tích kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Sơn tổng hợp
lượt xem 34
download
Là công cụ không thể thiếu được trong hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn, cho nên thống kê đã trở thành môn học cần thiết trong hầu hết các ngành đào tạo. Trong các chuyên ngành khối kinh tế- xã hội, Lý thuyết thống kê là một môn khoa học cơ sở bắt buộc có vị trí xứng đáng với thời gian đáng kể. Trước đây công tác thống kê diễn ra chủ yếu trong khu vực kinh tế nhà nước, trong các cơ quan thống kê nhà nước để thu thập thông tin phục vụ cho việc quản lú kinh tế xã...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án: Vận dụng phương pháp chỉ số trong phân tích kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Sơn tổng hợp
- ĐỀ TÀI “Vận dụng phương pháp chỉ số trong phân tích kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Sơn tổng hợp” Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê LỜI MỞ ĐẦU Là công cụ không thể thiếu được trong hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn, cho nên thống kê đã trở thành môn học cần thiết trong hầu hết các ngành đào tạo. Trong các chuyên ngành khối kinh tế- xã hội, Lý thuyết thống kê là một môn khoa học cơ sở bắt buộc có vị trí xứng đáng với thời gian đáng kể. Trước đây công tác thống kê diễn ra chủ yếu trong khu vực kinh tế nhà nước, trong các cơ quan thống kê nhà nước để thu thập thông tin phục vụ cho việc quản lú kinh tế xã hội c ủa các cơ quan chính quyền các cấp.Tuy nhiên, cùng với chính sách mở cửa và sự phát triển c ủa kinh tế thị trườ ng chịu sự điều tiết của nhà nước, tình hình kinh tế- xã hội nước ta đã có nhiều chuyển biến. Đặc biệt, hiện nay các nhà doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin trê n nhiều phương tiện thông tin khác nhau, họ quan tâm đến giá cả (hoặc khố i lượng sản phẩ m) từng mặt hàng hay nhiều mặt hàng tăng lê n hay giảm xuống qua thời gian trê n một thị trường hay nhiều thị trường kh ác nhau. Những thông tin này được tính toán thông qua phương pháp chỉ số. Ngoài ra, phương pháp chỉ số còn giúp chúng ta phân tích cơ cấu biến động c ủa các hiện tượ ng phức tạp. Vì vậy, trong thực tế đối tượ ng c ủa phương pháp chỉ số là các hiện tượ ng kinh tế phúc tạp bao gồm nhiều chỉ tiêu không cộng lại được với nhau. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng c ủa phương pháp chỉ số em đã chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp chỉ số trong phân tích kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Sơn tổng hợp” làm đề án môn học của mình. M ục đích chủ yếu c ủa đề án là thông qua những phân tích, đánh giá về sự biến động c ủa kết quả sản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghiệp c ủa Việt Nam nói chung và công ty Sơn tổng hợp nói riêng để từ đó rút ra những bài học và định hướ ng phát triển , giúp phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triể n đất nước. Tuy vậy do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài viết không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em xin chân thành cả m ơn cô giáo TS.Trần Thị Kim Thu, đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này! Hà nội ngày 25 tháng 11 năm 2005 Sinh viên
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê NỘI DUNG I.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHỈ SỐ 1.Khái niệm: Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượ ng nghiên cứu 2. Tác dụng c ủa chỉ số: Như đã nói ở trên chỉ số là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượ ng nghiên c ứu. So sánh hai mức độ đó theo không gian và thời gian. Theo thời gian thì nghiên cứu sự biến động c ủa mức độ hiện tượ ng qua thời gian.Theo không gian thì nghiên cứu sự khác biệt, chênh lệch về mức độ hiện tượ ng qua không gian. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế. Cho phép xác định vai trò và ảnh hưở ng biến động c ủa các nhân tố khác nhau đối vói s ự biến động c ủa hiện tượ ng phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố. II. CÁC LOẠI CHỈ SỐ VÀ CÁCH TÍNH. Căn cứ vào phạ m vi tinh toán có hai loại chỉ số tương ứng với việc nghiên cứu hai loại chỉ tiêu chất lượ ng và số lượ ng. Căn cứ vào việc thiết lập quan hệ so sánh theo thời gian hay không gian thì có hai loại chỉ số là chỉ s ố phát triển và chỉ số không gian. Cụ thể ta có các loại chỉ số sau: 1.Chỉ số cá thể (chỉ s ố đơn): Chỉ số cá thể hay còn gọi là chỉ số đơn là loại chỉ số chỉ nghiên cứu s ự biến động về một chỉ tiêu nào đó c ủa từng đơn vị, từng phần tử c ủa hiệ n tượ ng phức tạp
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê Ví dụ, chỉ số giá c ủa một loại sản phẩm nào đó. - Chỉ số cá thể nghiên cứu sự biến động c ủa giá : ip p1 ip = p0 Trong đó p1 và p0 là giá cả kỳ nghiên cứu và kỳ gốc -Chỉ số cá thể nghiên c ứu sự biến động c ủa khối lượ ng sản phẩ m iq q1 iq = q0 Trong đó q1 và q0 là khối lượ ng sản phẩm kỳ nghiên c ứu và kỳ gốc. Ví dụ: Có tình hình về số lượ ng Sơn và giá bán của nó trên thị trườ ng Hà nội c ủa Công ty Sơn tổng hợp qua hai năm như sau: Nă m 2003 2004 Số lượ ng Sơn Alkyd 120.000 140.000 thông dụng các màu (hộp) Giá bán (đ/hộp) 17000 17250 p 1 17250 Þ chỉ số giá iP = =1,0147 = p 0 17000 hay tăng về số tuyệt đối là p1 – p0 = 17250 - 17000 = 250 đ/hộp Như vậy,giá Sơn Alkyd trên thị trườ ng Hà Nội nă m 2004 so với nă m 2003 bằng 101,47% ( tăng 1,47%) hay tăng 250 đ/hộp.
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê q 1 140000 Þ chỉ số cá thể về số lượ ng iq = = = 1,1667 q 0 120000 hay tăng về số tuyệt đối là q1 – q0 = 20.000 hộp Như vậy lượ ng Sơn bán trên thị trườ ng Hà nội c ủa Công ty năm 2004 so với nă m 2003 bằng 116,67% (tăng 16,67%) hay tăng 20000 hộp. 3.2 Chỉ số tổng hợp: Chỉ số tổng hợp là loại chỉ số chỉ nghiên c ứu sự biến động về một chỉ tiêu nào đó c ủa nhiều đơn vị, nhiều phần tử của hiện tượ ng phức tạp. Ví dụ, nghiên c ứu gía cả c ủa tât cả các loại mặt hàng trên cùng một thị trưòng hay ở các thị trườ ng khác nhau qua thời gian. Vì nghiên c ứu tổng hợp nhiều sản phẩ m có nhiều đơn vị tính khác nhau, nên ta dùng một quyền số dể qui đổi đơn vị tính chung và cộng lại được với nhau, quyền số này được cố định ở tử số và mẫu số trong khi tính toán . Thông thườ ng khi nghiên cứu chỉ tiêu chất lượ ng (p) thì quyền số là chỉ tiê u số lượ ng và được cố định ở kỳ báo cáo (q1), và khi nghiên c ứu chỉ tiêu số lượ ng (q) thì quyền số là chỉ tiêu chát lượ ng và được cố dịnh ở kỳ gốc (p0).Trong thực tế một chỉ tiêu chất lưọng (hay khối lượ ng )có nhiều chỉ tiê u chất lượ ng chỉ tiêu số lưọng có liên quan cho nên viẹc chọn chỉ tiêu nào để nghiên cứu là tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu Chẳng hạn muốn nghiên cứu về chi phí thì khối lượ ng sản phẩ m có liê n quan đế n giá thành sản phẩm , còn nghiên cứu về doanh số thì khối lượ ng sản phẩ m có liên quan đế n giá bán của sản phẩm. Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động c ủa giá: Ip
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê åp q 11 = I åp p q 01 Trong đó q1 là quyền số . Nhận xét: - Về số tuyệt đối ta lấy tử số trừ đi mẫu số: D = (å p 1 q 1 - å p 0 q 1 ) Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động c ủa khối lượ ng sản phẩm :Iq åq p0 1 Iq = åq p0 0 Trong đó p0 là quyền số nhận xét về số tuyệt đối lấy tử số trừ đi mẫu số D = (å q 1 p 0 - å q 0 p 0 ) Ví dụ : Có tình hình tiêu thụ ba loại mặt hàng c ủa Công ty trên thị trườ ng Vinh qua hai năm 2003 và 2004 (trong bảng). hãy nghiên c ứu sự biế n động về giá và khối lượ ng tiêu thụ ba loại mặt hàng trên: Lượ ng bán ra (1000 ) Giá đơn vị Doanh số tiêu thụ đơn vị (1000đ) Tên Đơ n 2003 2004 2003 2004 2003 2004 hàng vị tính (q0) (q1) (p0) (p1) (p0 q0) (p1q1 ) Sơn kg 100 110 17,0 17,25 1700 1897,5 trắng Sơn lit 112 98 18,0 18,50 2016 1813 xanh
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê Sơn hộp 99 115 19,0 18,5 1881 2127,5 vàng *Nghiên cứu sự biến động giá c ủa ba loại mặt hàng trên: -Về số tuơng đối : åp q 1897,5 + 1813 + 2127,5 5838 11 = = ´ 100(%) = 100,33(%) = I åp p 1870 + 1764 + 2185 5819 q 01 Nhận xét: nhìn chung giá cả ba loại mặt hàng trên năm 2004 so với năm 2003 bằng 100,33% ( tăng 0,33%) . * Nghiên c ứu về sự biến dộng c ủa khối lượng bán ra c ủa các mặt hàng: -Về số tương đối : åq p0 1870 + 1764 + 2185 5819 1 = = ´ 100(%) = 103,97(%) iq = åq 1700 + 2016 + 1881 5597 p0 0 Nhận xét : Nhìn chung khối lượ ng bán ra ba mặt hàng năm 2004 so với 2003 bằng 103,97 %( tăng 3,97%) . Từ kết quả tính toán ta thấy rằng nă m 2004 thực hiện kinh doanh tốt hơn năm 2003 nó được thể hiện qua sự biến động c ủa khối lượ ng Sơn bán ra bình quân cao hơn và giá bán c ũng có sự biến động đề u làm cho giá trị tiê u thụ hay doanh thu c ủa công ty tăng lên . 3.3. Chỉ số trung bình tính từ chỉ số tổng hợp: -Chỉ số trung bình điều hoà về biến động c ủa chỉ tiêu chất lượ ng : Trong trườ ng hợp tài liệu chỉ cho giá trị ở kỳ báo cáo (p1q1) và chỉ số cá thể (ip).
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê Ta có: åp q åp åp q q 1 11 11 Ip = = = 1 åp p 1 q åi p q åp pq 0 01 11 11 p 1 Chỉ số trên được gọi là chỉ số trung bình điều hoà, vì nó có dạng giống số trung bình điều hoà. p 1q 1 Nếu đặt d1 = å p 1q 1 Thì công thức trên được viết lại là: 1 = I p 1 åi d1 p Ví dụ: Trở lại ví dụ trên ta có thể tính bảng số liệu sau Tên hàng Đơn vị tính p1q1 d1 ip Sơn trắng Kg 1897,5 0,325 1,0147 Sơn xanh Lit 1813 0,311 1,0278 Sơn vàng Hộp 2127,5 0,364 0,9737 Cộng 5838 1 Thay số liệu c ủa bảng trên vào công thức : åp q 1897,5 + 1813 + 2127,5 5838 11 = = = = 100,33% I p 1 1897,5 1813 2127,5 5819 åi p q + + 11 1,0147 1,0278 0,9737 p Hoặc:
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê 1 1 1 = = = = 100,33% I p 1 0325 0,311 0,364 0,9967 å i d 1 1,0147 + 1,0278 + 0,9737 p Từ kết quả tính toán trên ta c ũng thấy được giá cả của ba loại hàng trên kỳ nghiên c ứu so với kỳ gốc bằng 100,33% hay tăng 0,33%. -Chỉ số trung bình số học về biến động c ủa chỉ tiêu khối lượ ng : Trong trườ ng hợp tài liệu chỉ cho giá trị kỳ gốc (p0q0) va chỉ số cá thể (iq) ta có: q1 åq q p åi q p åq 0 0 p0 q 0 0 1 = = = 0 Iq åq åq p åq p p0 0 0 0 0 0 3.4 Chỉ s ố không gian : Chỉ số không gian là chỉ số so sánh hiện tượng cùng loại nhưng qua các điều kiện không gian khác nhau. Ví dụ : nghiên cứu s ự biến động về lượ ng bán ta và giá cả các mặt hang f ở hai thị trườ ng A và B Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động c ủa chỉ tiêu chất kượ ng ở hai thị trườ ng A va B: ) = å pp ( +qB) (q Ip A A A å B +qB) (q B A Trong đó : qA+qB là khối lượ ng sản phẩm c ủa hai thị trườ ng A và B -Chỉ số tổng hợp nghiên cứu s ự biến động c ủa chỉ tiêu khói lượ ng ở hai thị trườ ng A và B:
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê Trong trườ ng hợp này có thể có các quyền số khác nhau là chỉ tiêu chất lượ ng ,chẳng hạn như giá cố định cho từng mặt hàng (pc) hoặc tính với giá trung bình từng mặt hàng ở hai thị trườ ng ( p ) ( B) = å qq pc Iq A A å pc B ( B) = å qq p Iq A A hoặc : å p B Ví dụ : Trong bản dưói đây là tình hình tiêu thụ hai mặt hàng Sơn nhũ Alkyd ĐBCC và Sơn cẩm thạch Alkyd tại hai thị trườ ng Hà nội và TP HCM trong một tuần lễ.Hãy nghiên cứu sự biến động về giá cả và lượ ng bán ra c ủa hai mặt hàng ở trên hai thị trườ ng nói trên? Thị trường Hà nội Thị trường TP HCM Mặt hàng Lợng bán(hộp) Giá đơn vị Lợng bán giá đơn vị (đ) qA (đ) pA (hộp) qB pB Sơn nhũ 4800 17000 5200 15000 Alkyd ĐBCC Sơn cẩm 3000 21000 2000 23000 thạch Alkyd - Chỉ số tổng hợp nghiên c ứu sự biến động c ủa giá cả hai mặt hàng ở hai thị trườ ng Hà nội (A) và TP HCM (B):
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê Tacó ) = å pp ( +qB) (q Ip A A A = å B +qB) (q B A 17000(4800 + 5200) + 21000(3000 + 2000) 275000000 = ´ 100(%) = 103,78(%) 15000(4800 + 5200) + 23000(3000 + 2000) 265000000 Nhận xét : nói chung giá cả của hai mặt hàng ở thị trườ ng Hà nội (A) cao hơn thị trườ ng TP HCM (B) là 3,78%. - Chỉ số tổng hợp nghiên c ứu s ự biến động c ủa giá cả hai mặt hàng ở hai thị trườ ng A và B: Trong phần nghiên cứu này ta sử dụng giá trung bình ( gia quyền) c ủa mỗi mặt hàng ở hai thị trườ ng làm quyền số chung: Giá trung bình mặt hàng Sơn nhũ Alkyd ĐBCC (x): 17000 ´ 4800 + 15000 ´ 5200 = 15960 đồng px = 4800 + 5200 Giá trung bình mặt hàng Sơn cẩm thạch Alkyd (y): 21000 ´ 3000 + 23000 ´ 2000 = 21800 đồng py = 3000 + 2000 -Chỉ số tổng hợp nghiên cứu s ự biến động c ủa lượ ng bán ra hai mặt hàng ở hai thị trườ g A và B: Iq(A/B)= å qA p (4800 ´ 15960) + (3000 ´ 21800) 142008000 = = = 1,1508 = 115,08% åq (5000 ´ 15960) + (2000 ´ 21800) 123400000 p B Nhận xét: Nói chung, lượ ng tiêu thụ c ủa hai mặt hàng ở thị trườ ng Hà nội (A) hơn thị trườ ng TP HCM là 15,08%.
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê Chỉ số tổng hợp số lượ ng cũng có thể dùng trọng số tương tự như chỉ số tổng hơp giá cả . Khi đó ta chỉ cần chỉ số đơn c ủa số lượ ng ( sản phẩm , hàng hoá ..) và trọng số thích hợp là có thể có chỉ số tồng hợp số lượ ng. Chỉ số tổng hợp số lượ ng c ũng có tầm quan trọng rộng lớn. Khi quan sát sự bién động c ủa tổng sản phẩ m trong nước(GDP) hoặc sản lượ ng sản phẩ m hiện vật (c ủa từng ngành ), ta phải dùng giá so sánh (chọn từ một mốc thời gian nào đó để loại trừ ảnh hưở ng biến động gía cả, đó chính là chỉ s ố tổng hợp số lượ ng Laspeyres. chỉ số này c ũng dùng để so sánh các đạ i lượ ng bằng tiền khác, khi muốn loại trừ biến động của giá cả. III.HỆ THỐNG CHỈ SỐ Bên cạnh việc nghiên cứu s ự thay đổi c ủa hiện tượ ng qua thời gian và không gian, phương pháp chỉ số còn có thể dùng phân tích mức độ ảnh hưở ng của các nhân tố đến s ự thay đổi c ủa một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp bằng cáh kết hợp các chỉ số nhân tố còn lại thành hệ thống chỉ số 1.Hệ thống chỉ s ố liên hoàn hai nhân tố Hệ thống chỉ số được thành lập trên cơ s ở các phương trình kinh tế bằng cách kết hợp các chỉ số tổng hợp đượ c tính riêng lẻ thnhf một hệ thống. Chỉ số phụ thuộc gọi là Chỉ số toàn bộ (Ipq) và các chỉ số độc lập gọi là các chỉ số nhân tố ( Ip và Iq). Ví d ụ: -Chỉ số giá tiêu thụ ( hay doanh số bán ) = Chỉ số giá bán ´ Chỉ số lượ ng tiêu thụ.
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê -Chỉ số tổng chỉ tiêu phí sản xuất = Chỉ số giá thành ´ Chỉ số khối lượ ng sản phẩ m . Tổng quát : Ipq = Ip x Iq Về số tương đối: åp åp åp q q q1 11 11 0 = ´ åp åp åp q0 q1 q0 0 0 0 Về số tuyệt đối: (å p 1 q 1 - å p 0 q 0 ) = (å p 1 q 1 - å p 0 q 1 ) + (å p 0 q 1 - å p 0 q 0 ) Về số tương đối khi so với giá trị tiêu thụ kỳ gốc: åp q - å p 0q 0 åp q - å p 0q 1 åp q 1 - å p 0q 0 11 11 0 = + åp åp åp q0 q0 q0 0 0 0 Ví dụ: Trở lại ví dụ ở mục (II.3.2) c ủa chương này về tình hình tiêu thụ 3 loại mặt hàng Sơn trắng, Sơn xanh và Sơn vàng ở trên. Ta nghiên c ứu ảnh hưở ng c ủa giá bán và lượ ng bán ra đế n doanh số bán c ủa Công ty. Theo hệ thống chỉ số ta có: Chỉ số doanh số bán = chỉ số giá ´ Chỉ số lượ ng tiêu thụ Ipq = Ip ´ Iq Nhận xét về số tương đối : åp åp åp q q q1 11 11 0 = ´ åp åp åp q0 q1 q0 0 0 0
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê 5820 5820 5819 = ´ 5597 5819 5597 1,0398 = 1,0002 1,0397 ´ (tăng 3,98%) ( tăng 0,02%) ( tăng 3,97%) Nhận xét về số tuyệt đối: (å p 1 q 1 - å p 0 q 0 ) = (å p 1 q 1 - å p 0 q 1 ) + (å p 0 q 1 - å p 0 q 0 ) (5820000 – 5597000) = (5820000– 5819000) +(5819000 -5597000) 222000 (ngàn đồ ng) 223000 = 1000 + Nhận xét về số tương đối khi so với gía cả kỳ gốc: åp q - å p 0q 0 åp q - å p 0q 1 åp q 1 - å p 0q 0 11 11 0 = + åp åp åp q0 q0 q0 0 0 0 223000 1000 222000 = + 5597000 5597000 5597000 0,0398 = 0,0001 +0,0397 Hay 3,98% = 0,01%+ 3,97% Nhận xét chung : Doanh số bán ra ( hay giá trị tiêu thụ) năm 2004 so với nă m 2003 ở thị trưòng Vinh tăng 3,98% hay tăng 223 (triệu đồng) là do ảnh hưỏng c ủa hai nhân tố: -Do giá cả các mặt nói chung năm 2004 tăng 0,02% so với năm 2003 làm tăng giá trị tiêu thụ của thị trườ ng Vinh là 1 (triệu đồng)
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê -Do khối lượ ng các mặt hàng bán ra chung năm 2004 so với năm 2003 tăng 3,97% là m cho tăng giá trị tiêu thụ ở thị trườ ng Vinh là 222 (triệu đồng) Trong 3,98% tăng lên c ủa giá trị tiêu thụ chủ yếu là do lượ ng bán tăng 3,97 % còn giá cả nói chung làm tăng 0,01% mà thôi.Vì thế công ty nên có những chiến lược cho công cuộc phát triển tăng thêm lượ ng hàng hóa trên thị truờng. 2. Hệ thống chỉ số liên hoàn nhiều nhân tố Trườ ng hợp chỉ số toàn bộ bị ảnh hưở ng bởi nhiều chỉ số nhân tố qua hai kỳ nghiên cứu và kỳ báo cáo, ta có thể xây dựng hệ thống chỉ số liên hoàn bằng cách lần lượt thay đổi quyền số trong các chỉ số nhân tố khi nhân chúng lại với nhau. Cách chọn quyền số cho các chỉ số nhân tố theo cách thông thườ ng tức là nếu nghiên cứu biến động chỉ tiêu chất lượ ng thì dùng quyền số là chỉ tiêu số lượ ng được cố định ở kỳ báo cáo, và ngược lại nếu nghiên cứu biến động c ủa chỉ tiêu số lượ ng thì dùng quyền số là chỉ tiêu chất lượ ng được cố định ở kỳ gốc .Tuỳ theo cách sắp xếp c ủa các chỉ số nhân tố theo thứ tự ưu tiên cho chỉ tiêu số lượ ng hay chất lượ ngđược triển khai theo nguyên tắc toán học, ta có thể sử dụng một trong hai công thức tông quát sau đây: Ipqg = Ip x Iq x Ig åp åp åp åp q g1 q g1 q 1g 1 q 0g 1 11 11 0 0 = x x åp åp åp åp q 0g 0 q 1g 1 q 0g 1 q 0g 0 0 0 0 0 åp åp åp åp q g1 q 0g 0 q g0 q g1 11 1 11 11 Hoặc = x x åp åp åp åp q 0g 0 q 0g 0 q 0g 0 q g0 0 0 1 11 Các công thức nhận xét về số tuyệt đối cũng như tương đối được nhậ n xét giống các hệ thống chỉ số đã nêu ở các phần trên.
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê ví dụ: Có tài liệu sau đây c ủa Công ty Sơn tổng hợp như sau: Số lượ ng SP Giá bán SP Giá thành đơn tiêu thụ p(1000 vị SP z ( 1000 Sản q ( 1000 hộp) đồng/hộp) đồng / hộp) phẩ m Kỳ Kỳ Kỳ Kỳ Kỳ Kỳ báo báo báo gốc gốc gốc cáo cáo cáo Sơn 100 150 17,5 18 16 15 đỏ Sơn xanh 300 400 21 23 19,5 19,5 lá cây Sơn 250 300 19 20,5 18 18,5 vàng Hãy phân tích lợi nhuận của công ty qua bảng số liệu trên? Từ bảng số liệu ta có phương trình lợi nhuận : å M= (p-z)q Ta có hệ thống chỉ số phân tích lợi nhuậu c ủa công ty do ảnh hưở ng bởi ba nhân tố : -số lượ ng sản phẩm (q) -Giá bán sản phẩm ( p) -giá thành sản phẩm (z) Phần tính toán : å(p - z 1 )q 1 =2450000 ; M0 = å ( p 0 - q 0 )q 0 =850000 M1 = 1
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê a= å ( p 0 - z 1 )q 1 =1125000 ; b= å(p - z 0 )q 1 =1125000. 0 IM = IM(p) x IM(z) x IM(q) Mô hình: Hay : å 1 1 1 å(p å(p å(p ( p - z )q - z 1 )q 1 - z 1 )q 1 - z 0 )q 1 1 0 0 = ´ ´ å(p å(p å(p å(p - z 0 )q 0 - z 1 )q 1 - z 0 )q 1 - z 0 )q 0 0 0 0 0 2450000 2450000 1125000 1125000 = ´ ´ Þ 850000 1125000 1125000 850000 2,8824 = 2,1778 ´ 1,0000 ´ 1,3235 Hay : 288,24 % = 217,78% x 100,00% x 132,35% Về số tuyệt đối : DM = D M(p) + D M(z) + D M(q) Hay : (M1- M0) = ( M1 – a ) + ( a- b ) + ( b – M0 ) 1600000 = 1325000 + 0 + 275000 ( nghìn đồng ) Nhận xét: kết quả tính toán cho thấy lợi nhuận c ủa công ty kỳ báo cáo tăng so với kỳ gốc 188,24% (hay tăng 1,6 tỷ đồng) là do: - do giá bán c ủa sản phẩ m tăng (cả 3 sản phẩm ) làm lợi nhuận tăng 117,78% (hay tăng 1,325 tỷ đồng) do giá thành trung bình chung c ủa công ty không thay đổi nên không - ảnh hưở ng đế n lợi nhuận c ủa công ty. Mặc dù giá thành đơn vị c ủa từng loại Sơn kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc có sự thay đổi nhưng giá thành chung c ủa Công ty không thay đổi. Do số lượ ng hàng hoá bán ra tăng ( cả 3 sản phẩ m ) là m cho lợi nhuậ n - tăng 32,35% (hay tăng 0,275 tỷ đồng) .
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê Từ kết quả tính toán với số liệu thực tế ở trên ta thấy được Công ty Sơ n tổng hợp muốn có doanh thu cao thì phải tiến hành các công việc theo các tiêu chí sau: Tăng giá bán trong phạm vi có thể cho phép ,Tăng số lượ ng hàng hoá bán ra thị truờng tiêu thụ và hạ giá thành chi phí sản xuất sản phẩ m . Đặc biệt công ty nên chú trọng vào việc hạ giá thành chi phi sản xuất để tăng lợi nhuận cao hơn nữa. 3.Hệ thống chỉ s ố phân tích biến động c ủa chỉ tiêu trung bình Chỉ tiêu trung bình chịu ảnh hưở ng c ủa biến động c ủa hai nhân tố: tiêu thức nghiên cứu và kết cấu tổng thể. Ví dụ, biến động tiền lương trung bình của công nhân trong xí nghiệp là do biến động c ủa bản thân tiền lương (tiêu thức nghiên c ứu) và biến động kết cấu công nhân (kết cấu tổng thể) có các mức lương khác nhau. åx f i i Một cách tổng quát dựa vào công thức trung bình số học: x = ta åf i thấy giá trị c ủa x lớn hay bé, phụ thuộc vào hai nhân tố: - giá rị c ủa các xi lớn hay bé làm cho x lớn hay bé. fi thay đổi làm cho x thay đổi theo.Cụ thể giá trị x có xu hướ ng å - fi fi nghiêng về lượ ng biến xi nào có chiế m tỷ trọng lớn å fi Hệ thống chỉ số được sử dụng để phân tích ảnh hưở ng biến động c ủa các nhân tố dến biến động c ủa chỉ tiêu trung bình Ta có hệ thống chỉ số:
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê åx f åx f åx f 11 11 0 1 åf åf åf 1 1 1 = x åx f åx f åx f 0 0 0 1 0 0 åf åf åf 0 1 0 x 01 x1 x1 Hay = x xo x 01 x0 (1) (2) (3) Trong đó : (1) là chỉ số cấu thành khả biến , nêu lên biến động c ủa chỉ tiêu trung bình giũa hai kỳ nghiên c ứu (2) là chỉ số cấu thành cố định , nêu lên biến động c ủa chỉ tiêu trung bình do ảnh hưở ng cua riêngtiêu thức nghiên cứu (3) là chỉ số ảnh hưở ng kết cấu , nêu lên biến động c ủa chỉ tiêu trung bình do ảnh hưở ng của riêng kết cấu. Ví dụ: ở công ty có 3 phân xưở ng cùng sản xuất một loại sản phẩ m là Sơn Alkyd ĐBCC, số liệu cho ở bảng sau: Kỳ gốc Kỳ nghiên c ứu Phân Sảnlượ ng(hộp) Giá thành đv Sản lượ ng(hộp) Giá thành đv xưở ng (q0) (1000đ) (z0) (q1) (1000đ) (z1) A 1000 15 8000 14 B 2500 16 3000 15.5 C 4500 17 1000 16 Tổng 8000 12000 Để phân tích biến động c ủa giá thành trung bình do ảnh hưở ng c ủa các nhân tố có liên quan ta có: Z 01 Z1 Z1 = x Z0 Z 01 Z0 åz q 174500 11 Với = 14,542 (nghìn đồ ng) Z1 = = åq 12000 1
- ĐÒ án môn học Lý thuyÕt thống kê åz q 131500 0 0 = 16,4375 (nghìn đồng) Z0= = åq 8000 0 åz q 185000 01 = 15,4167 ( nghìn đồ ng) Z 01 = = åq 12000 1 Thay vào hệ thống chỉ số ta được: 14,542 14,542 15,4167 = x 16,4375 15,4167 16,4375 0,8847 = 0,9433 x 0,9379 Biến động tuyêt đối : (Z 1 -Z 0 ) = ( Z 1 - Z 01 ) + ( Z 01 - Z 0 ) (14,542 - 16,4375) = (14,542 –15,4167) + (15,4167– 16,4375) (- 1,8955) = (- 0,8747) + ( -1,0208) (nghìn đồng) Biến động tương đối: (Z 1 - Z 0 ) ( Z 1 - Z 01 ) ( Z 01 - Z 0 ) = + Z0 Z0 Z0 - 1,8955 - 0,8747 - 1,0208 = + 16,4375 16,4375 16,4375 (- 0,11532) = ( - 0,0532) + ( - 0,0621) (-11,532%) =(- 5,32%) +(- 6,21%) Nhận xét: Giá thành trung bình kỳ nghiên c ứu so với kỳ gốc bằng 88,47% , tức là giảm 11,532% , hay giả m 1,8955 nghìn đồng là do ảnh hưở ng c ủa hai nhân tố : - do giá thành nói chung c ủa các phân xưởng giả m 5,67% là m cho giá thành trung bình giả m 5,32% hay giả m 0,8747 nghìn đồng. - Do kết cấu sản lượ ng thay đổi ,là m cho giá thành trung bình giả m 6,21% hay giả m 1,0208 nghìn đồng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chương "từ trường" Vật lí 11 trung học phổ thông
218 p | 515 | 131
-
Đề án “Vận dụng phương pháp dãy số thời gian đánh giá năng suất Lúa tỉnh Hải Dương giai đoạn 1995-2004 và dự đoán đến năm 2007”
45 p | 437 | 114
-
Đề tài: Vận dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm (Balance Scorecard) tại công ty TNHH MSC VN
0 p | 240 | 91
-
Đề tài "Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động giá trị sản xuất công nghiệp của Bình Lục - Hà Nam thời kỳ 2000-2004"
32 p | 319 | 79
-
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2005 và dự báo cho năm 2006 -2007
42 p | 234 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy học chuyên đề giáo dục môi trường cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học
33 p | 338 | 67
-
Đề tài “Vận dụng phương pháp dãy số thời gian đánh giá năng suất Lúa tỉnh Hải Dương giai đoạn 1995-2004 và dự đoán đến năm 2007”
44 p | 217 | 65
-
Luận văn Tốt nghiệp Đại học: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án (Project Based Learning) vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” (lớp 10 Nâng cao)
214 p | 159 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới trong chương trình Hóa học 12
163 p | 92 | 18
-
Đề án: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích sự biến động của kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2000-2008 và dự báo năm 2009
23 p | 139 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp nêu vấn đề và hướng dẫn tự học vào việc thiết kế một số giáo án tiếng Việt (bậc THPT)
103 p | 83 | 14
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp sơ đồ hóa kiến thức trong dạy học môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cho sinh viên các trường đại học Y tế khu vực phía Bắc
277 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp tích hợp trong quá trình dạy học Lịch sử Việt Nam (1945 1975) ở trường trung học phổ thông
243 p | 30 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học: Vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay
27 p | 76 | 7
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học nội dung pháp luật trong môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
222 p | 17 | 7
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học nội dung pháp luật trong môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
27 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp tích hợp trong quá trình dạy học Lịch sử Việt Nam (1945 1975) ở trường trung học phổ thông
27 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán học: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học một số dạng bài tập về vectơ (Hình học 10 nâng cao) theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
19 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn