ĐỀ THI HỌC KỲ 1 NĂM 2013<br />
<br />
ĐỀ SỐ 1<br />
<br />
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10<br />
Thời gian: 90 phút<br />
<br />
Câu 1 (2 điểm): Hãy xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ<br />
sau:<br />
Chỉ có thuyền mới hiểu<br />
Biển mênh mông dường nào<br />
Chỉ có biển mới biết<br />
Thuyền đi đâu về đâu…<br />
(Xuân Quỳnh)<br />
Câu 2 (3 điểm): Từ số phận của Tiểu Thanh (qua bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn<br />
Du), em có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến? Hãy viết một<br />
văn bản ngắn để trình bày.<br />
Câu 3 (5 điểm): Hãy hoá thân vào nhân vật An Dương Vương để kể lại câu chuyện An<br />
Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy.<br />
<br />
Đáp án<br />
Câu 1:<br />
-Xác định biện pháp tu từ: Ẩn dụ (0,5 điểm)<br />
-Phân tích tác dụng: Thuyền là hình ảnh ẩn dụ chỉ người con trai, biển là hình ảnh ẩn dụ<br />
chỉ người con gái. Quan hệ giữa thuyền và biển có nét tương đồng với quan hệ của người<br />
con trai và người con gái. Mượn hình ảnh thuyền và biển, Xuân Quỳnh muốn nói đến sự<br />
gắn bó, khăng khít của đôi lứa yêu nhau. Biện pháp ẩn dụ ở đây khiến cho sự diễn đạt của<br />
nhà thơ trở nên tế nhị, duyên dáng hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm(1,5 điểm).<br />
Câu 2:<br />
- Về hình thức: bài làm có bố cục 3 phần(1điểm).<br />
-Về nội dung: (2 điểm)<br />
+ Tiểu Thanh là một người con gái có nhan sắc và có tài năng nhưng nàng phải chịu cảnh<br />
lẻ mọn. Vợ cả ghen, bắt nàng ra sống biệt lập ở núi Côn Sơn, cạnh Tây Hồ. Vì thế,<br />
Tiểu Thanh đau buồn mà chết lúc mới mười tám tuổi. Tập thơ mà nàng để lại cũng bị vợ<br />
cả đem đốt, chỉ còn sót lại một vài bài, gọi là phần “dư cảo”(phần còn sót lại sau khi<br />
đốt): Son phấn co thần chôn vẫn hận<br />
Văn chương không mệnh đốt còn vương (1 điểm).<br />
+ Qua số phận của Tiểu Thanh, chúng ta thấy được thân phận người phụ nữ trong xã hội<br />
phong kiến: Họ không được coi trọng, phải phụ thuộc vào người khác, phải sống cuộc đời<br />
lẻ mọn, có số mệnh bạc bẽo: “hồng nhan bạc mệnh”, “tài mệnh tương đố”.(1 điểm).<br />
* Lưu ý: Cho điểm trên cơ sở kết hợp với kĩ năng diễn đạt, dùng từ, chính tả.<br />
Câu 3:<br />
*Yêu cầu về kĩ năng:<br />
- Thể loại : Văn tự sự<br />
- Nội dung: Kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thủy bằng ngôi thứ nhất.<br />
- Tư liệu: Truyện: An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy.<br />
*Yêu cầu về kiến thức:<br />
- Về nội dung:<br />
+ Kể lại đầy đủ cốt truyện, các nhân vật, các sự kiện ở trong truyện.<br />
<br />
+ Thể hiện sự tưởng tượng với những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật nhập vai.<br />
- Về phương pháp:<br />
+ Dựa vào cốt truyện trong văn bản.<br />
+ Thêm dựa vào những sự kiện, chi tiết tưởng tượng sáng tạo.<br />
+ Kể theo ngôi thứ nhất.<br />
+ Bài viết trình bày đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.<br />
*Biểu điểm:<br />
- Điểm 5: Kể chuyện một cách sinh động, đầy đủ các chi tiết, có tưởng tượng sáng tạo,<br />
đúng ngôi kể. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trong sáng truyền cảm. Trình bày bài<br />
làm sạch đẹp.<br />
- Điểm 3-4: Đúng ngôi kể, khá đầy đủ chi tiết. Bố cục tương đối chặt chẽ. Sai vài lỗi<br />
chính tả, diễn đạt.<br />
- Điểm 1-2: Kể một cách sơ sài. Phạm nhiều lỗi diễn đạt, bài làm cẩu thả.<br />
- Điểm 0: Lạc đề.<br />
<br />