SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP<br />
<br />
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I<br />
NĂM HỌC: 2012 – 2013<br />
MÔN THI: NGỮ VĂN - LỚP 11<br />
THỜI GIAN: 90 phút (không kể thời gian phát đề)<br />
Ngày thi:<br />
<br />
ĐẾ ĐẾ XUẤT<br />
(Đề gồm có 01 trang)<br />
Đơn vị ra đề: THPT Hồng Ngự 2.<br />
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (4,0 điểm)<br />
Câu 1: Viết một văn bản ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng thích<br />
chạy theo “Mốt” của giới trẻ hiện nay.<br />
II. Phần riêng (6,0 điểm)<br />
Thí sinh chỉ được chọn một trong hai câu sau (2a hoặc câu 2b)<br />
Câu 2.a: Theo chương trình chuẩn (6,0 điểm)<br />
Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Câu cá mùa thu” (Thu Điếu) của Nguyễn Khuyến:<br />
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,<br />
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.<br />
Sóng biếc trong làn hơi gợn tí,<br />
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.<br />
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,<br />
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.<br />
Tựa gối buông cần lâu chẳng được,<br />
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.<br />
(Câu cá mùa thu – Nguyễn khuyến, theo sách Ngữ văn 11 – Chuẩn, tập 1)<br />
Câu 2.b: Theo chương trình nâng cao (6.0 điểm)<br />
Phân tích cuộc sống và hình ảnh người dân nơi phố huyện trong tác phẩm “Hai đúa trẻ” của Thạch<br />
Lam.<br />
(Hai Đứa trẻ - Thạch Lam, Ngữ Văn 11 – Nâng cao, tập 1).<br />
<br />
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP<br />
<br />
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I<br />
NĂM HỌC: 2012 – 2013<br />
MÔN THI: NGỮ VĂN - LỚP 11<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ĐỀ XUẤT<br />
(Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)<br />
Đơn vị ra đề: THPT Hồng Ngự 2.<br />
HƯỚNG DẪN CHUNG<br />
A. Yêu cầu:<br />
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh;<br />
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.<br />
- Giám khảo khi chấm cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và biểu điểm. Chú ý<br />
khuyến khích đối với những bài có cảm xúc và sáng tạo.<br />
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề bài thì giám<br />
khảo vẫn cho đủ điểm.<br />
- Điểm của từng câu cho đến 0,25 không làm tròn số. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5<br />
(lẻ 0,25 làm tròn đến 0,5; lẻ 0,75 làm tròn đến 1,0 điểm).<br />
B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM<br />
<br />
Câu 1<br />
(4,0 đ)<br />
<br />
Câu 2.a<br />
(6,0 đ)<br />
<br />
ĐÁP ÁN<br />
I. Phần chung cho tất cả thí sinh<br />
Viết một đoạn văn bản ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về<br />
hiện tượng thích chạy theo “Mốt” của giớ trẻ hiện nay<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng.<br />
Thí sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, trình bày vấn đề một cách<br />
hợp lí, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, văn viết<br />
tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.<br />
2. Yêu cầu về kiến thức:<br />
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng lí lẽ và dẫn chứng<br />
phải hợp lí, cơ bản phải đáp ứng các ý sau:<br />
- Nêu được vấn đề cần nghị luận<br />
- Giải thích vấn đề: “Mốt” là những biểu hiện của thời trang theo một xu hướng<br />
của đám đông được dẫn dắt bởi một trường phái thiết kế thời trang hoặc cách ăn<br />
mặc của những nhân vật thần tượng trong giới trẻ (Diễn viên, ca sĩ…)<br />
- Phân tích chứng minh: Biểu hiện: Qua cách ăn mặc, cách nhìn thời trang, kiểu<br />
tóc, kiểu trang sức, những vật dùng, qua cách nghĩ về thời trang…<br />
- Bình luận (bài học nhận thức và hành động)<br />
+ Phê phán những biểu hiện thái quá máy móc về mốt của một số người trong xã<br />
hội, đặc biệt là giới trẻ.<br />
+ Bản thân phải biết xây dựng những chuẩn mực về đạo đức, lối sống, phải biết<br />
chọn trang phục và cách ăn mặc trang sức sao cho phù hợp.<br />
II. Phần riêng – Phần tự chọn (6,0 điểm)<br />
Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến.<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng:<br />
Biết cách làm nghị luận về một bài thơ. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt<br />
<br />
ĐIỂM<br />
<br />
1,0<br />
0,5<br />
<br />
1,0<br />
1,5<br />
<br />
Câu 2.b<br />
(6,0 đ)<br />
<br />
chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.<br />
2. Yêu cầu về kiến thức:<br />
Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, thí sinh có<br />
thể trình bày cảm nhận của bản thân theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản<br />
phải đáp ứng được các ý sau:<br />
* Nêu được vấn đề cần nghị luận<br />
* Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ tuyệt đẹp nhưng<br />
đượm buồn (đẹp từ màu sắc, âm thanh, từ cảnh vật đến con người).<br />
+ Sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa<br />
thu…<br />
+ Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu gợi ra<br />
cảnh thu mang đặc trưng của đồng bằng Bắc bộ thanh, cao, trong, nhẹ…<br />
+ Hình ảnh của ông câu cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn<br />
trước thời thế.<br />
* Nghệ thuật:<br />
+ Mượn cảnh tả tình, nghệ thuật gieo vần độc đáo (vần eo)<br />
+ Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.<br />
* Cảm nhận chung bài thơ.<br />
Phân tích cuộc sống và hình ảnh người dân nơi phố huyện trong tác phẩm “Hai<br />
Đứa trẻ” của Thạch Lam.<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng:<br />
Biết cách làm một bài nghị luận phân tích một tác phẩm văn xuôi tự sự. Bài viết<br />
có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc<br />
lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.<br />
2. Yêu cầu về kiến thức:<br />
Trên cơ sở nắm vững tác phẩm Hai Đứa Trẻ của Thạch Lam; những diễn biến<br />
chủ yếu về cuộc sống và hình ảnh người dân nơi phố huyện nghèo, thí sinh có thể<br />
trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản<br />
sau:<br />
- Nêu được vấn đề cần nghị luận<br />
- Bức tranh cuộc sống và hình ảnh những con người có cuộc sống nghèo khổ, bế<br />
tắc, quẩn quanh<br />
+ Cảnh ngày tàn và chợ tàn (Thời gian, không gian…)<br />
+ Cảnh buổi chợ phiên xơ xác và hình ảnh những đứa trẻ nghèo, lam lũ nhặt rác ở<br />
chợ đã tàn.<br />
+ Hình ảnh những con người kiếm sốn ban đêm – Đó là những con người nghèo<br />
khổ tù túng, quanh quẩn: mẹ con chị Tí, gia đình bác Xẩm, bác phở Siêu, bà cụ<br />
Thi hơi điên…. Tất cả điều héo hắt, bế tắc.<br />
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng tinh tế. (Nhân vật Liên)<br />
- Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan, lời văn bình dị nhưng luôn ẩn<br />
hiện một tình cảm xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.<br />
- Đánh giá, nhận xét chung<br />
<br />
1,0<br />
3,0<br />
<br />
1,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
1,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
* Lưu ý: Đây chỉ là biểu điểm tham khảo, tùy mức độ làm bài của thí sinh từng trường, giáo viên có thể cân<br />
đối mức điểm cho phù hợp.<br />
Hết<br />
<br />