TRƯỜNG THCS-THPT HÒA BÌNH<br />
GV: NGUYỄN THỊ THÌ LINH<br />
SĐTDĐ: 0907256553<br />
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2016 -2017<br />
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 12<br />
<br />
I. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)<br />
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:<br />
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ.<br />
[…] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu<br />
cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng<br />
mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận<br />
một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị<br />
các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có<br />
một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách<br />
gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày<br />
đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong một<br />
năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy nhưng<br />
rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.<br />
(Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử<br />
Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)<br />
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 đểm)<br />
Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ<br />
nữa”? (0,5 đểm)<br />
Câu 3. Theo anh/chị việc nhỏ và công cuộc lớn mà tác giả đề cập đến trong đoạn trích là gì?<br />
(1,0 đểm)<br />
Câu 4. Nêu thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích. (1,0 đểm)<br />
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 đểm)<br />
Câu 1: (2,0 điểm)<br />
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được<br />
nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực<br />
của con người có cuộc sống trí tuệ.”<br />
Câu 2: (5,0 điểm)<br />
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Đà trong đoạn trích “Người lái đò sông Đà”<br />
của Nguyễn Tuân.<br />
.HẾT.<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM<br />
I. Hướng dẫn chung<br />
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài<br />
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.<br />
- Do đặc trưng bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận<br />
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.<br />
- Việc chi tiết hóa điểm của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm<br />
của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi của trường.<br />
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm<br />
tròn thành 1,00 điểm).<br />
II. Đáp án và thang điểm<br />
Phần<br />
I<br />
Đọc hiểu<br />
<br />
Câu<br />
<br />
(3,0 điểm)<br />
<br />
Nội dung yêu cầu<br />
*Yêu cầu về kỹ năng:<br />
- Thí sinh có kỹ năng đọc hiểu văn bản.<br />
- Diễn đạt rõ rang, không mắc lỗi chính tả, dung từ, ngữ pháp.<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
*Yêu cầu kiến thức:<br />
1<br />
<br />
Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận.<br />
<br />
0,50<br />
<br />
2<br />
<br />
Lí do: Vì không đọc sách thì đời sống tinh thần của con người<br />
nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền<br />
tảng.<br />
<br />
0,50<br />
<br />
- Việc nhỏ là cuộc vận động đọc sách và gây dựng tủ sách<br />
trong mỗi gia đình, mỗi người có thể đọc vài chục dòng sách<br />
mỗi ngày đến một cuốn sách trong một năm.<br />
<br />
0,50<br />
<br />
- Công cuộc lớn: đọc sách trở thành ý thức, thành nhu cầu của<br />
mỗi người, mỗi gia đình trong xã hội, phấn đấu đưa việc đọc<br />
sách trở thành văn hóa của quốc gia, dân tộc.<br />
<br />
0,50<br />
<br />
4<br />
<br />
Thông điệp: Từ việc khẳng định đọc sách là biểu hiện của<br />
con người trong cuộc sống trí tuệ, không đọc sách sẽ có nhiều<br />
tác hại tác giả đưa ra lời đề nghị về phong trào đọc sách và<br />
nâng cao ý thức đọc sách ở mọi người<br />
<br />
1,00<br />
<br />
1<br />
<br />
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ<br />
của anh/ chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc<br />
hiểu: “Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực<br />
của con người có cuộc sống trí tuệ.”<br />
*Yêu cầu chung:<br />
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để viết bài văn<br />
nghị luận xã hôi.<br />
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục,<br />
<br />
3<br />
<br />
II<br />
Làm văn<br />
(7,0 điểm)<br />
<br />
diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dung từ, ngữ pháp.<br />
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể<br />
bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ<br />
xác đáng với thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp chuẩn<br />
mực đạo đức và pháp luật.<br />
*Yêu cầu kiến thức:<br />
a. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của việc đọc sách<br />
b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện<br />
sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết<br />
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.<br />
- Giải thích: nhu cầu trí tuệ thường trực là nhu cầu thường<br />
xuyên, cần thiết mở rộng trí thức, tầm hiểu biết,…<br />
<br />
0.25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
- Bàn luận những tác dụng lớn lao của việc đọc sách:<br />
+ Văn hóa đọc gắn liền với chữ viết, qua quá trình đọc con<br />
người sẽ suy nghĩ, phân tích, tổng hợp, tư duy, biến tri thức<br />
thành của mình và trở thành vốn kiến thức vận dụng vào cuộc<br />
sống.<br />
+ Đọc sách giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống, xã<br />
hội, con người và nhận thức chính mình. “Sách mở rộng ra<br />
trước mắt ta những chân trời mới”.<br />
<br />
0,75<br />
<br />
+ Việc đọc sách tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm và<br />
thái độ, góp phần hoàn thiện nhân cách và làm giàu đời sống<br />
tinh thần của con người. “Mỗi cuốn sách nhỏ là một bậc<br />
thang đưa ta tách khỏi phần Con để đến với thế giới Người”.<br />
- Phê phán thực trạng xuống cấp của văn hóa đọc trong thời<br />
đại ngày nay đặc biệt là đối với giới trẻ: Văn hóa đọc dần mai<br />
một không chỉ gây tổn thất cho việc truyền bá tri thức mà còn<br />
làm mất dần đi một nét đẹp có tính biểu hiện cao của văn hóa.<br />
<br />
2<br />
<br />
- Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến, rút ra bài học nhận<br />
thức, hành động: những việc làm thiết thực của cá nhân và<br />
cộng đồng trong việc nâng cao, phổ biến văn hóa đọc.<br />
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu<br />
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.<br />
*Yêu cầu chung:<br />
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để viết bài văn<br />
nghị luận văn học.<br />
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục,<br />
diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dung từ, ngữ pháp.<br />
- Thí sinh có thể cảm nhân và phân tích, chứng minh theo<br />
nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát văn bản; kết hợp tốt<br />
các thao tác lập luận.<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
0.25<br />
<br />
*Yêu cầu kiến thức:<br />
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài,<br />
than bài, kết bài; mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai<br />
vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: hình tượng sông Đà trong<br />
đoạn trích “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện<br />
sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết<br />
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.<br />
*Nội dung:<br />
a. Hình tượng sông Đà hung bạo, dữ dội:<br />
<br />
1,25<br />
<br />
- Hình tượng sông Đà hung bạo, dữ dội: được khám phá chủ<br />
yếu ở khúc thượng nguồn nhiều ghềnh lắm thác:<br />
+ Những vách đá dựng thẳng đứng<br />
+ Ghềnh đá dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô<br />
gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm..<br />
+ Những hút nước giống như những cái giếng bê tông…Nước<br />
ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc…<br />
+ Tiếng thác nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên…<br />
- Sông Đà chỉ thực sự bộc lộ đầy đủ tính cách hung bạo, dữ<br />
dội trong cuộc giao chiến với con người tại thạch trận:<br />
+ Sông Đà bày thạch trận hiểm ác mai phục sẵn để quyết tiêu<br />
diệt bất cứ người lái đò nào đi qua. Đội quân thạch trận hùng<br />
hậu từ đá tướng đến đá tiền vệ, hậu vệ với những boongke<br />
chìm, pháo đài đá nổi<br />
+ Chúng trổ đủ mưu ma chước quỷ để lừa người lái đò vào tập<br />
đoàn cửa tử với ba trùng vi đã bày sẵn<br />
+ Khi dụ được thuyền tiến sâu vào thế trận, sông Đà giở đủ<br />
các chiến thuật: đánh khuýp quật vu hồi, đánh hồi lùng, đánh<br />
đòn tỉa, đòn âm vào chỗ hiểm; sóng nước hò la vang dậy để uy<br />
hiếp tinh thần đối phương…<br />
→Sông Đà được miêu tả với diện mạo và tâm địa một thứ kẻ<br />
thù số một của con người<br />
b. Hình tượng sông Đà trữ tình:<br />
- Vẻ đẹp này của sông Đà được tập trung miêu tả ở khúc hạ<br />
<br />
1,00<br />
<br />
lưu, dòng sông chảy êm ả nơi thoáng rộng, bằng phẳng.<br />
- Nguyễn Tuân quan sát sông Đà từ điểm nhìn rất động để<br />
giúp người đọc nhận ra vẻ đẹp trữ tình của con sông:<br />
+ Từ xa, trên cao, sông Đà như một giai nhân tuyệt sắc, duyên<br />
dáng, yêu kiều với dòng chảy tuôn dài, tuôn dài như một mái<br />
tóc trữ tình…<br />
+ Theo dòng chảy của mùa, tác giả phát hiện màu nước sông<br />
Đà thay đổi theo mùa: mùa xuân dòng xanh ngọc bích… mùa<br />
thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da một người bầm đi vì<br />
rượu bữa<br />
+ Ngắm con sông bằng cảm giác của một người đi rừng lâu<br />
ngày mong tìm chỗ thoáng, nhà văn phát hiện ra sông Đà như<br />
một cố nhân xa lâu thì nhớ, gặp lại thấy đằm đằm ấm ấm, vui<br />
như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm…<br />
+ Ngồi thuyền đi trên mặt sông, tác giả lại đem đến cho người<br />
đọc cảm nhận sống Đà giống như một người tình nhân chưa<br />
quen biết. Sông Đà thật quyến rũ nên thơ, gợi cảm với cảnh<br />
bờ bãi lặng lẽ… hoang dại như một bờ tiền sử, hồn nhiên như<br />
một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa, nương ngô đang nhú mấy lá<br />
ngô non, cỏ gianh đồi núi đang ra những nón búp, con hươu<br />
thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ dương, cá dầm xanh<br />
quẫy vọt lên mặt sống… Một bức tranh sông nước cổ kính,<br />
hoang sơ, huyền ảo, bình yên, trù phú<br />
*Nghệ thuật xây dựng hình tượng:<br />
<br />
1,00<br />
<br />
Hình tượng sông Đà được xây dựng dựa trên:<br />
- Các thủ pháp đối lập, nhân hoá, so sánh<br />
- Những liên tưởng, tưởng tượng táo bạo, bất ngờ<br />
- Hệ thống ngôn từ giàu có, phong phú, thể hiện vốn sống, vốn<br />
kiến thức uyên bác của tác giả thuộc nhiều ngành: lịch sử, thơ<br />
ca, hội hoạ, quân sự, thể thao.<br />
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu<br />
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.<br />
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng<br />
từ, đặt câu.<br />
.HẾT.<br />
<br />
0.50<br />
0.25<br />
<br />