SỞ GDĐT TỈNH ĐỒNG THÁP<br />
TRƯỜNG THPT CHÂU THÀNH 2<br />
ĐỀ MINH HỌA<br />
(Đề gồm có 02 trang)<br />
Người soạn: Phan Đặng Trung<br />
(0984997966)<br />
<br />
KIỂM TRA HỌC KÌ I<br />
Năm học: 2016-2017<br />
Môn thi: NGỮ VĂN - Lớp 12<br />
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)<br />
<br />
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:<br />
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao,<br />
nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng<br />
ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.<br />
Kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là<br />
cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa<br />
đủ. Lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng<br />
được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất.<br />
Nay thánh minh lại cho rằng, chuyện hay việc tốt tuy có một thời lừng lẫy, nhưng lời khen<br />
tiếng thơm chưa đủ lưu vẻ sáng lâu dài, cho nên lại dựng đá để đặt ở cửa Huyền Quan, khiến<br />
cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua. Há chỉ là<br />
chuộng văn suông, ham tiếng hão mà thôi đâu.<br />
Ôi, kẻ sĩ chốn trường ốc lều tranh, phận thật nhỏ mọn mà được triều đình đề cao rất mực<br />
như thế, thì họ phải làm thế nào để tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp ?<br />
(Trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Thân Nhân Trung,<br />
Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục, 2010, tr.31,32)<br />
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên là gì ?<br />
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn văn.<br />
Câu 3. Hãy ghi lại câu văn chỉ ra nguyên nhân nhà nước phong kiến triều Lê tiến hành cho<br />
khắc bia ghi tên tiến sĩ.<br />
Câu 4. Theo anh/chị câu hỏi ở đoạn cuối cùng có ý nghĩa gì ?<br />
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />
Câu 1 (2,0 điểm)<br />
“Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ”<br />
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)<br />
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm trên.<br />
Câu 2 (5,0 điểm)<br />
Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:<br />
Hỡi đồng bào cả nước,<br />
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai<br />
có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu<br />
cầu hạnh phúc”.<br />
<br />
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy<br />
có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền<br />
sống, quyền sung sướng và quyền tự do.<br />
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:<br />
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng<br />
về quyền lợi”.<br />
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.<br />
(Trích Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB<br />
Giáo dục, 2011, tr.39)<br />
Phân tích nghệ thuật lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích trên. Từ đó chỉ ra<br />
vai trò của phần mở đầu trong tác phẩm. -HẾTHƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2016 – 2017<br />
MÔN: NGỮ VĂN<br />
Phần<br />
I<br />
<br />
Câu/Ý<br />
1<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
II<br />
1<br />
<br />
Nội dung<br />
Đọc hiểu<br />
Phong cách ngôn ngữ nghị luận/ nghị luận<br />
Nội dung: vai trò của hiền tài đối với đất nước: người tài nhiều thì đất<br />
nước sẽ có tiềm năng phát triển và ngược lại. Người viết cũng khẳng<br />
định chính sách đãi ngộ người tài của nhà vua, sự đề cao người tài và lí<br />
do ghi tên tiến sĩ trên bia đá là để khích lệ người tài mang tài năng của<br />
bản thân ra giúp nước.<br />
Câu văn chỉ ra nguyên nhân nhà nước phong kiến triều Lê tiến hành<br />
cho khắc bia ghi tên tiến sĩ: Nay thánh minh lại cho rằng, chuyện hay<br />
việc tốt tuy có một thời lừng lẫy, nhưng lời khen tiếng thơm chưa đủ<br />
lưu vẻ sáng lâu dài, cho nên lại dựng đá để đặt ở cửa Huyền Quan,<br />
khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết,<br />
gắng sức giúp vua.<br />
- Câu hỏi ở cuối đoạn: Ôi, kẻ sĩ chốn trường ốc lều tranh, phận thật<br />
nhỏ mọn mà được triều đình đề cao rất mực như thế, thì họ phải làm<br />
thế nào để tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp ?<br />
- Câu văn có ý nhắc nhở và khích lệ hiền tài hãy gắng sức mà mang tài<br />
năng của mình để giúp đời, giúp nước cho xứng đáng với sự tôn vinh,<br />
trọng đãi của nhà vua.<br />
Làm văn<br />
“Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ”<br />
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về<br />
quan niệm trên.<br />
Yêu cầu về hình thức:<br />
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.<br />
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt<br />
câu,…<br />
Yêu cầu về nội dung:<br />
1. Giải thích câu nói:<br />
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình<br />
<br />
2<br />
<br />
Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời<br />
Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người<br />
Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác<br />
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu<br />
biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.<br />
2. Phân tích, chứng minh:<br />
- Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những<br />
khó khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và hướng<br />
đến một khát vọng sống tốt đẹp.<br />
- Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ để<br />
sống giàu trách nhiệm và yêu thương hơn.<br />
- Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để<br />
sống thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người.<br />
- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp, và<br />
nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác.<br />
3. Bình luận:<br />
- Câu nói đúng. Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn<br />
thiện nhân cách của mỗi người.<br />
- Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống tinh thần, tình cảm của<br />
bản thân không bị xói mòn và chai sạn bởi mặt trái của cuộc sống hiện<br />
đại.<br />
- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực, có<br />
ý nghĩa với mình và mọi người.<br />
4. Bài học và liên hệ bản thân: Phải biết nuôi dưỡng và bồi đắp tâm<br />
hồn mình để tâm hồn trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn bằng sự lạc<br />
quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người<br />
Phân tích nghệ thuật lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong<br />
đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn Độc lập. Từ đó chỉ ra vai trò của<br />
phần mở đầu trong tác phẩm<br />
Yêu cầu về hình thức:<br />
- Đảm bào cấu trúc bài văn nghị luận<br />
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt<br />
câu,…<br />
Yêu cầu về nội dung:<br />
1. Giới thiệu chung:<br />
- Thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật đầu hàng đồng<br />
minh.<br />
- Trong nước: cách mạng tháng Tám thành công, cả nước nổi dậy<br />
giành chính quyền.<br />
- Hoàn cảnh khách quan:<br />
+ Miền Bắc: Mỹ và Tưởng Giới Thạch muốn nhảy vào nước ta.<br />
+ Miền Nam: quân Pháp núp sau quân Anh đang chuẩn bị chiếm lại<br />
nước ta.<br />
- Ngày 26/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội, tại căn<br />
nhà 48 phố Hàng Ngang Người soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.<br />
<br />
- 02/9/1945 Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng Trường<br />
Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.<br />
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện pháp lí thiêng liêng.<br />
2. Phân tích:<br />
- Nghệ thuật lập luận:<br />
+ Trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ năm 1776 và Tuyên<br />
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791, đã<br />
nâng cao, luận bàn khiến lời trích dẫn của Bác đạt hiệu quả nghệ thuật.<br />
+ Việc trích dẫn thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc, nó gợi ra hình<br />
ảnh ba bản tuyên ngôn và ba dân tộc ngang hàng nhau.<br />
+ Sự khéo léo trong lập luận: thể hiện sự trân trọng của Bác dành cho<br />
Pháp và Mĩ, vừa để khóa miệng bọn thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.<br />
+ Sự kiên quyết trong lập luận: ngầm cảnh tỉnh thực dân và đế quốc<br />
đừng đi ngược lại những lời của tổ tiên họ.<br />
+ Tư duy lí luận sáng tạo và sắc sảo: Từ quyền con người Bác suy ra<br />
quyền dân tộc.<br />
+ Cuối phần một, Bác chốt lại bằng một lời khẳng định: “Đó là những<br />
lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó là lời cảnh báo răn đe mang tính<br />
tuyệt đối hóa về quyền tự do và bình đẳng.<br />
- Đánh gia vai trò của phần mở đầu trong tác phẩm:<br />
+ Đoạn mở đầu đã tạo ra cơ sở pháp lí vô cùng vững chắc cho Tuyên<br />
ngôn Độc lập và những lời tuyên bố về quyền độc lập tự do trong phần<br />
cuối của tác phẩm.<br />
+ Đoạn mở đầu cho hệ thống lập luận chặt chẽ. Những nguyên lí được<br />
nêu ra đã trở thành cơ sở tư tưởng cho toàn bài.<br />
3. Đánh giá:<br />
Đoạn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập của Bác chứa đựng một tư tưởng<br />
lớn với nhiều ý nghĩa sâu sắc. Đó là một đoạn mở đầu mẫu mực trong<br />
một bản Tuyên ngôn bất hủ.<br />
<br />